Quyết định 61/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước

thuộc tính Quyết định 61/TTg

Quyết định 61/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:61/TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành:24/01/1995
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 61/TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYếT địNH

CủA THủ TướNG CHíNH PHủ Số 61 TTG NGàY 24 THáNG 1 NăM 1995

Về VIệC BAN HàNH ĐIềU Lệ Tổ CHứC Và HOạT độNG CủA

KIểM TOáN NHà NướC

 

THủ TướNG CHíNH PHủ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Nghị định số 70/CP ngày 11 tháng 7 1994 của Chính phủ về việc thành lập cơ quan Kiểm toán Nhà nước;

Theo đề nghị của Tổng Kiểm toán Nhà nước và Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

QUYếT địNH

Điều 1.- Nay ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước.

 

Điều 2.- Tổng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Điều lệ này.

 

Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực từ ngày ban hành. Tổng Kiểm toán Nhà nước, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

ĐIềU Lệ

Tổ CHứC Và HOạT độNG CủA KIểM TOáN NHà NướC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/ TTg,

ngày 24 tháng 1 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ)

CHươNG I
QUY địNH CHUNG

 

Điều 1.- Kiểm toán Nhà nước giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện việc kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị kinh tế Nhà nước và các đoàn thể, các tổ chức xã hội có sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp.

 

Điều 2.- Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước khi trình ra Hội đồng Nhân dân và tổng quyết toán ngân sách Nhà nước của Chính phủ trước khi trình Quốc hội; báo cáo quyết toán của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, Toà án Nhân dân, Viện Kiểm sát Nhân dân, các đơn vị sự nghiệp công, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội có sử dụng kinh phí Nhà nước; báo cáo quyết toán của các chương trình, dự án, các công trình đầu tư của Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước... theo kế hoạch kiểm toán hàng năm được thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các nhiệm vụ đột xuất do Thủ tướng giao hoặc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

 

Điều 3.- Khi thực hiện nhiệm vụ, kiểm toán Nhà nước chỉ tuân theo pháp luật của Nhà nước quy định về chế độ kiểm toán (bao gồm cả quy định về phương pháp chuyên môn nghiệp vụ ), Nghị định 70/CP ngày 11 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về thành lập cơ quan Kiểm toán Nhà nước và Điều lệ này, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực.

CHươNG II
NHIệM Vụ Và QUYềN HạN CủA KIểM TOáN NHà NướC

 

Điều 4.- Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ:

1/ Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm toán hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kế hoạch phải nói rõ đối tượng, mục tiêu và nội dung kiểm toán.

2/ Tổ chức thực hiện chương trình , kế hoạch kiểm toán đã được Thủ tướng phê duyệt và những nhiệm vụ kiểm toán đột xuất do Thủ tướng Chính phủ giao hoặc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu; báo cáo kết quả kiểm toán cho Thủ tướng Chính phủ và cung cấp kết quả kiểm toán cho các cơ quan Nhà nước khác theo quy định của Chính phủ. Định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm toán.

3/ Nhận xét, đánh giá và xác nhận việc chấp hành các chính sách, chế độ tài chính, kế toán, về sự chính xác, trung thực, hợp pháp của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán đã được kiểm toán và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã nhận xét, đánh giá và xác nhận.

4/ Thông qua việc kiểm toán, góp ý kiến với các đơn vị được kiểm toán sửa chữa những sai sót, vi phạm để chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán của đơn vị. Kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý những vi phạm chế độ tài chính, kế toán của Nhà nước; đề xuất với Chính phủ việc sửa đổi, cải tiến cơ chế quản lý tài chính, kế toán cần thiết.

5/ Tham gia ý kiến với Bộ Tài chính trong việc xây dựng và ban hành các chế độ, chuẩn mực, phương pháp kiểm toán.

6/ Quản lý các hồ sơ, tài liệu đã được kiểm toán theo quy định của Nhà nước; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và sự hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của Nhà nước.

7/ Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, cơ sở vật chất của hệ thống tổ chức Kiểm toán Nhà nước theo quy định của Chính phủ. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức kiểm toán.

 

Điều 5.- Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm toán Nhà nước có quyền và trách nhiệm sau đây:

1/ Chỉ tuân theo pháp luật và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ đã được Nhà nước quy định.

2/ Được yêu cầu các đơn vị được kiểm toán gửi báo cáo quyết toán và cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.

3/ Được yêu cầu các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội và công dân giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để Kiểm toán Nhà nước thực hiện nhiệm vụ.

4/ Được đề nghị các cơ quan có thẩm quyền giám định về mặt chuyên môn hoặc làm tư vấn khi cần thiết.

5/ Được đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật đối với tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở công tác kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và cung cấp sai sự thật thông tin, tài liệu cho Kiểm toán Nhà nước.

6/ Được kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý đối với tổ chức, cá nhân có những vi phạm chế độ tài chính - kế toán của Nhà nước.

7/ Cung cấp hồ sơ tài liệu kiểm toán theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan pháp luật có thẩm quyền.

Các cơ quan có thẩm quyền nói ở điểm 5, 6 trên đây có nhiệm vụ thông báo cho Kiểm toán Nhà nước biết kết quả giải quyết của mình trong thời hạn sớm nhất kể từ ngày nhận được yêu cầu và kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.

8/ Khi cần thiết được thuê kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán độc lập để kiểm toán, nhưng Kiểm toán Nhà nước phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, tài liệu và kết luận do kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán độc lập đã thực hiện.

9/ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm của tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và về những hậu quả xấu do khuyết điểm của tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên gây ra cho các đối tượng kiểm toán.

CHươNG III
Cơ CấU Tổ CHứC KIểM TOáN NHà NướC

 

Điều 6.- Cơ cấu tổ chức bộ máy giúp Tổng kiểm toán Nhà nước thực hiện nhiệm vụ được giao gồm:

1/ Kiểm toán Ngân sách Nhà nước.

2/ Kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản và các chương trình, dự án vay nợ, viện trợ Chính phủ.

3/ Kiểm toán doanh nghiệp Nhà nước.

4/ Kiểm toán chương trình đặc biệt (an ninh, quốc phòng, dự trữ quốc gia)...

5/ Văn phòng Kiểm toán Nhà nước.

Các tổ chức kiểm toán chuyên ngành từ 1 đến 4 Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có vị trí tương đương cấp Vụ.

Trong quá trình hoạt động tại một số khu vực và địa bàn trọng điểm nếu xét thấy cần thiết, thì Tổng Kiểm toán Nhà nước thống nhất với Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Kiểm toán Nhà nước khu vực trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.

 

Điều 7.- Đứng đầu Kiểm toán Nhà nước là Tổng Kiểm toán Nhà nước. Giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước phụ trách từng lĩnh vực công tác của Kiểm toán Nhà nước có các Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước. Tổng Kiểm toán, các Phó Tổng Kiểm toán do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm.

Tổng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ công tác của Kiểm toán Nhà nước. Các Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về nhiệm vụ được phân công.

 

Điều 8.- Các tổ chức Kiểm toán chuyên ngành thuộc Kiểm toán Nhà nước, giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước thực hiện chức năng kiểm toán các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của các đối tượng thuộc các chuyên ngành nói trên. Đứng đầu mỗi tổ chức kiểm toán chuyên ngành là Kiểm toán trưởng (cấp Vụ trưởng). Giúp việc Kiểm toán trưởng có các Phó Kiểm toán trưởng (cấp Phó Vụ trưởng). Kiểm toán trưởng và Phó Kiểm trưởng do Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm.

 

Điều 9.- Văn phòng Kiểm toán Nhà nước giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước xây dựng chương trình kế hoạch công tác, theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện công tác kiểm toán, và công tác về: Tổ chức cán bộ và đào tạo, pháp chế, hành chính, tài chính kế toán, quản trị và hợp tác quốc tế của cơ quan Kiểm toán Nhà nước. Giúp việc Chánh Văn phòng có một số Phó Văn phòng. Chánh Văn phòng, Phó Văn phòng Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm.

 

Điều 10.- Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy cụ thể của các tổ chức Kiểm toán chuyên ngành và Văn phòng Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định.

 

Điều 11.- Kinh phí hoạt động của hệ thống Kiểm toán Nhà nước do ngân sách Nhà nước cấp. Biên chế của hệ thống Kiểm toán Nhà nước thuộc biên chế quản lý Nhà nước. Tổng Kiểm toán Nhà nước xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt biên chế và kinh phí hoạt động của hệ thống kiểm toán.

CHươNG IV
HộI đồNG KIểM TOáN

 

Điều 12.- Khi cần thiết, Kiểm toán Nhà nước được thành lập Hội đồng Kiểm toán để tư vấn cho Tổng Kiểm toán Nhà nước thẩm định các báo cáo kiểm toán quan trọng, phức tạp, hoặc tái thẩm định các báo cáo kiểm toán bị khiếu nại.

Hội đồng Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ra quyết định thành lập, quyết định thành viên Hội đồng và quy chế làm việc của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, Tổng Kiểm toán Nhà nước có thể mời các chuyên gia bên ngoài tổ chức Kiểm toán Nhà nước tham gia Hội đồng.

Khi kết thúc vụ, việc thẩm định, Tổng Kiểm toán Nhà nước giải thể Hội đồng kiểm toán.

 

Điều 13.- Nguyên tắc làm việc của Hội đồng là thảo luận tập thể, biểu quyết theo đa số, ý kiến thiểu số được ghi nhận và báo cáo cho Tổng Kiểm toán Nhà nước. Tất cả các ý kiến của các thành viên Hội đồng Kiểm toán Nhà nước đều phải ghi vào biên bản của Hội đồng và các tài liệu liên quan đến việc thẩm định của Hội đồng đều được quản lý theo quy định của Nhà nước.

 

Điều 14.- Đối với những đối tượng kiểm toán đặc biệt liên quan đến bí mật và an ninh quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước phải tự mình điều hành công tác kiểm toán và chỉ định các thành viên Hội đồng Kiểm toán.

CHươNG V
KIểM TOáN VIêN NHà NướC Và CộNG TáC VIêN

 

Điều 15.- Kiểm toán viên Nhà nước là công chức Nhà nước được giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật.

Trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, kiểm toán viên Nhà nước chỉ tuân theo pháp luật và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ đã được Nhà nước quy định và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những nhận xét, kết luận và kiến nghị của mình.

Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, kiểm toán viên phải mang biển hiệu và xuất trình thẻ kiểm toán viên theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

 

Điều 16.- Kiểm toán viên có quyền sau:

1/ Khi thực hiện nhiệm vụ được thực hiện các quyền quy định tại các điểm 1, 2, 3, 4, 6 Điều 5 của bản Điều lệ này.

2/ Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị với cấp có thẩm quyền đình chỉ những hoạt động hoặc việc làm nếu xét thấy đang hoặc sẽ gây tổn thất tài sản quốc gia và trở ngại cho công tác kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

3/ Được hưởng các chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp với nhiệm vụ được giao theo quy định của Chính phủ.

Điều 17.- Trong trường hợp cần thiết, Kiểm toán Nhà nước có thể sử dụng cộng tác viên, kiểm toán viên, tổ chức kiểm toán độc lập, các chuyên gia trong và ngoài nước dưới hình thức hợp đồng hoặc thuê.

CHươNG VI

TRìNH Tự KIểM TOáN

 

Điều 18.- Việc ra quyết định kiểm toán phải dựa vào những căn cứ sau đây:

- Chương trình, kế hoạch kiểm toán hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Những nhiệm vụ kiểm toán đột xuất do Thủ tướng Chính phủ giao, hoặc do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu trong đối tượng thuộc trách nhiệm kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

Điều 19.- Tổng Kiểm toán Nhà nước ra quyết định kiểm toán.

Quyết định kiểm toán phải ghi rõ nội dung, phạm vi, đối tượng, thời hạn kiểm toán và đoàn kiểm toán hoặc kiểm toán viên thực hiện. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu xét thấy cần phải bổ sung nội dung, gia hạn thời gian kiểm toán, thay đổi trưởng đoàn, thành viên Đoàn kiểm toán, hoặc đình chỉ việc kiểm toán thì Tổng Kiểm toán Nhà nước phải ra quyết định bằng văn bản. Các quyết định trên đồng thời phải gửi cho đối tượng kiểm toán.

 

Điều 20.- Mỗi cuộc kiểm toán đều được tiến hành theo các bước:

- Chuẩn bị,

- Thực hiện kiểm toán,

- Kết thúc và lập báo cáo kiểm toán.

Đoàn kiểm toán hoặc kiểm toán viên được giao nhiệm vụ tiến hành cuộc kiểm toán phải tuân thủ trình tự, bước đi, các nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp nghiệp vụ kiểm toán theo đúng quy định hiện hành Nhà nước.

 

Điều 21.- Trong quá trình kiểm toán, Tổng Kiểm toán phải thường xuyên chỉ đạo, giải quyết kịp thời các đề nghị của Đoàn kiểm toán hoặc kiểm toán viên, theo dõi việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Đoàn kiểm toán hoặc kiểm toán viên.

 

Điều 22.- Khi tiến hành kiểm toán, Đoàn kiểm toán hoặc kiểm toán viên có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

- Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong đoàn thực hiện các nhiệm vụ được giao đã ghi trong quyết định kiểm toán.

- Không được gây trở ngại hoặc can thiệp vào công việc điều hành, bảo đảm hoạt động bình thường của các đơn vị được kiểm toán.

- Khi làm nhiệm vụ, được thực hiện quyền hạn theo Điều 16 của bản Điều lệ này.

- Khi kết thúc cuộc kiểm toán, Đoàn kiểm toán hoặc kiểm toán viên phải lập báo cáo kết quả kiểm toán, nhận xét, kết luận, kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán và chịu trách nhiệm về các kết luận, các nhận xét, kiến nghị của mình.

Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc kiểm toán viên phải ký tên vào báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán trước khi công bố cho đơn vị được kiểm toán phải được Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán uỷ quyền ký tên, đóng dấu xác nhận.

Điều 23.- Kiểm toán viên trong Đoàn kiểm toán phải chịu trách nhiệm cùng Trưởng đoàn kiểm toán về thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp có ý kiến của kiểm toán viên trong đoàn khác với kết luận của Trưởng đoàn kiểm toán thì ý kiến của Kiểm toán viên đó được bảo lưu và báo cáo với Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định.

 

Điều 24.- Khi nhận được kết luận, kiến nghị của Trưởng doàn kiểm toán hoặc kiểm toán viên, Tổng Kiểm toán Nhà nước phải xem xét và xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền thì Tổng Kiểm toán Nhà nước phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

CHươNG VII
KHEN THưởNG, Xử PHạT

 

Điều 25.- Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên, cộng tác viên kiểm toán có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng tổ chức Kiểm toán Nhà nước, kiểm toán viên và các cộng tác viên có thành tích trong công tác kiểm toán.

 

Điều 26.- Kiểm toán viên vi phạm pháp luật, quy chế kiểm toán, lợi dụng chức vụ, quyền hạn Kiểm toán Nhà nước vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân mà xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì tuỳ theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định, nếu vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tổ chức cá nhân nào cản trở kiểm toán viên thi hành công vụ hoặc thông đồng với kiểm toán viên vi phạm các quy định của pháp luật và quy chế kiểm toán thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

CHươNG VIII
ĐIềU KHOảN CUốI CùNG

 

Điều 27.- Điều lệ này có hiệu lực từ ngày ban hành. Tổng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện bản Điều lệ này.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
No: 61-TTg
Hanoi, January 24, 1995
 
DECISION
ON THE ISSUE OF THE STATUTE ON THE ORGANIZATION AND ACTIVITIES OF THE STATE AUDIT
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government on the 30th of September, 1992;
Pursuant to Decree No.70-CP on the 11th of July, 1994 of the Government on establishing the State Audit Agency;
At the proposal of the General State Auditor and the Minister-Chairman of the Government Commission on Organization and Personnel,
DECIDES:
Article 1.- To issue together with this Decision the Statute on the Organization and Activities of the State Audit.
Article 2.- The General State Auditor shall have to organize the implementation of this Statute.
Article 3.- This Decision takes effect from the date of its publication. The General State Auditor, the Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, and the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decision.
 

 
PRIME MINISTER




Vo Van Kiet
 
STATUTE
ON THE ORGANIZATION AND ACTIVITIES OF THE STATE AUDIT
(Issued along with Decision No.61-TTg on the 24th of January, 1995 of the Prime Minister)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- The State Audit shall help the Prime Minister in the control and verification of the correctness and lawfulness of the accountancy documents and statistics, and the statements of accounts of the State agencies, State public service units, economic units and mass organizations and social organizations using allocations from the State budget.
Article 2.- The State Audit audits the accountancy documents and statistics and the budget accounting reports of the provinces and cities directly under the Central Government before submitting them to the People's Councils. It audits the general State balance of accounts of the Government before submitting it to the National Assembly; audits the balance of accounts reports of the ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government, the agencies attached to the National Assembly, the People's Courts, the People's Procuracy, the public service units, the mass organizations and social organizations using State allocations; audits the financial statements of the programs and projects, the investment projects of the State and State-owned businesses... according to the annual audit programs ratified by the Prime Minister as well as to the unplanned tasks assigned by the Prime Minister or requested by the authorized State agency.
Article 3.- In discharging its takes, the State Audit shall obey only the law of the State on the audit regime (including the regulations on the professional methods), Decree No.70-CP on the 11th of July, 1994 of the Government on establishing the State Audit and this Statute, and is committed to ensure accuracy, objectivity and truthfulness.
Chapter II
TASKS AND POWERS OF THE STATE AUDIT
Article 4.- The State Audit has the following tasks:
1.- To work out the annual program and plan of audit and submit them to the Government for ratification. The plan must clearly specify the object, goal and contents of the audit.
2. To organize the implementation of the audit program and plan already ratified by the Prime Minister, and the unplanned audit tasks assigned by the Prime Minister or requested by the authorized State agencies; report the results of the audit to the other State agencies as prescribed by the Government; periodically report to the Prime Minister on the implementation of the audit program and plan.
3. To make observations, evaluations and verifications of the implementation of the financial and accountancy policies and regimes, the accuracy, truthfulness and lawfulness of the accountancy documents and statistics and the statements of accounts already audited, and take responsibility before law on the contents of the observations, evaluations and verifications.
4. To make suggestions through the audit to the audited units to correct the mistakes and violations in order to improve their financial and accountancy management. To suggest to the authorized level to handle the violations of the State financial and accountancy regimes, and to propose to the Prime Minister the necessary amendments and improvements to the financial and accountancy managerial mechanisms.
5. To make suggestions to the Ministry of Finance in the elaboration and issue of the audit regime, norms and methods.
6. To manage the dossiers and documents already audited according to regulations of the State; to guard the secrecy of the audit documents and figures, and the activities of the audited units as prescribed by the State.
7. To manage the organization of the apparatus, personnel and material bases of the system of State Audit organizations under the common regulation of the Government. To organize the professional training and fostering of the audit personnel.
Article 5.- In carrying out its duty, the State Audit has the following rights and responsibilities:
1. To obey only the law and the professional methods defined by the Government.
2. It is entitled to request the audited units to send their reports on final statements of accounts, and supply the necessary information and documents for carrying out the audit task.
3. It is entitled to request the State agencies, mass organizations, social organizations and citizens to assist it and create favorable conditions for it to discharge its task.
4. It is entitled to ask the authorized agencies to conduct expertise or to provide consultance when necessary.
5. It is entitled to ask the authorized agencies to sanction, according to law, any organization or individual that takes acts of obstructing the audit task of the State Audit, or supply untruthful information and documents to the State Audit.
6. It is entitled to ask the authorized level to take actions against the organizations or individuals that violate the financial and accountancy regime of the State.
7. It has the duty to supply audit files and documents at the written request of the competent legal agency.
The authorized agencies mentioned at Points 5 and 6 have the duty to notify the State Audit of the result of their settlement within the shortest period after receiving the request and suggestion of the State Audit.
8. When necessary, it may hire independent auditors and audit organizations to carry out the audit, but it must take responsibility of the accuracy of the figures and documents as well as the conclusions of the independent auditors and audit organizations.
9. It shall take responsibility before law about the violations by the audit organization and auditors in the execution of the audit task, and the negative consequences of the mistakes of the audit organizations and auditors for the objects of the audit.
Chapter III
ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF THE STATE AUDIT
Article 6.- The organization of the apparatus to assist the General State Auditor in carrying out his tasks is composed of:
1. State budget audit.
2. Audit of the investment in capital construction, and the programs, projects, loans and aid of the Government.
3. Audit of the State-owned businesses.
4. Audit of special programs (security, defense, national reserve...).
5. The State Audit Office.
The Specialized Audit Organizations from Grade I to Grade 4 and the State Audit Office have a rank equivalent to a department of a ministry.
During the process of activities in a number of key areas and territories, the General State Auditor may, after consulting with the Minister-Chairman of the Government Commission on Organization and Personnel, submit to the Prime Minister for decision to set up an area State audit directly under the State Audit.
Article 7.- Heading the State Audit is the General State Auditor. He is assisted in each area of activity be a number of Deputy General Auditors. The General and Deputy General Auditors are appointed and dismissed by the Prime Minister.
The General State Auditor is responsible before the Prime Minister for the whole work of the State Audit. The Deputy General Auditors are responsible to the General Auditor for the tasks assigned them.
Article 8.- The Specialized Audit Organizations under the State Audit shall assist the General State Auditor in carrying out the audit of the accountancy documents and figures and the final statement of accounts of the objects covered by these specialized units. Heading each Specialized Audit Organization is the Chief Auditor (having the rank equivalent to a department head). He is assisted by a number of Deputy Chief Auditors (having the rank equivalent to a deputy head of department). The Chief and Deputy Chief Auditors are appointed and dismissed by the General State Auditor.
Article 9.- The State Audit Office assists the General State Auditor in elaborating the work program and plan, monitoring and synthesizing the situation of the implementation of the audit work, and the other jobs concerning the organization and training of personnel, legislation, administration, financial and accountancy regime, management and international cooperation of the State Audit agency. The Head of the State Audit Office is assisted by a number of Deputy Heads of Office. The Head and Deputy Heads of Office are appointed and dismissed by the General State Auditor.
Article 10.- The concrete function, tasks and organizational structure of the Specialized Audit agency. The Head of the State Audit Office is assisted by a number of Deputy Heads of Office. The Head and Deputy Heads of Office are appointed and dismissed by the General State Auditor.
Article 11.- The fund for the activities of the system of State Audits is covered by the State budget. The personnel of the State Audit organization belong to the payroll managed by the Sate. The General Sate Auditor shall propose the personnel and budget for the activities of the audit system, and submit them to the Prime Minister for ratification.
Chapter IV
THE AUDIT COUNCIL
Article 12.- When necessary the State Audit is entitled to set up the Audit Council to provide consultancy for the General State Auditor in expertizing the important and complicated audit reports, or re-expertizing the protested audit reports.
The State Audit Council shall be set up by decision of the General State Auditor who will also designate the members of the Council, and decide the working statute of the Council. In necessary cases, the General State Auditor may invite experts outside the State Audit organizations to join the Council.
After the conclusion of the affair and of the expertise, the General State Auditor shall dissolve the Audit Council.
Article 13.- The working principle of the Council is collective discussion and adoption by majority vote, the opinions of the minority are recorded and reported to the General State Auditor. All the opinions of the members of the Council must be recorded in the minutes of the Council, and all the documents related to the expertise by the Council shall be preserved according to the provisions of the State.
Article 14.- With regard to the special audit subjects related to national secrets and security, the General State Auditor shall conduct the audit by himself and appoint the members of the Audit Council.
Chapter V
STATE AUDITORS AND COLLABORATORS
Article 15.- The State Auditors are State employees assigned to carry out the audit task as prescribed by law.
While executing their Audit task, the State Auditors shall obey only law and the professional method defined by the State, and take personal responsibility before law for his observations, conclusions and suggestions.
The State Auditor shall, while carrying out his duty, have to wear his/her identity card and produce his/her auditor card as prescribed by the Prime Minister.
Article 16.- The Auditor has the following rights:
1. While on duty, the Auditor has the rights stipulated at Points 1, 2, 3, 4 and 6 of Article 5 of this Statute.
2. He/she may propose to the General State Auditor to ask the authorized level to suspend such activities or acts, are deemed damaging or likely to damage national property and hindering the audit activities of the State Audit.
3. He/she enjoys regimes and policies of remuneration corresponding to the task assigned according to the regulations of the Government.
Article 17.- When necessary, the State Audit may use collaborators or independent auditors, or audit organizations and experts in the country and abroad under contract or through hiring.
Chapter VI
AUDIT ORDER
Article 18.- A decision to audit shall be based on the following:
- The annual audit programs and plans ratified by the Prime Minister.
- Unplanned audit tasks assigned by the Prime Minister or requested by authorized State agencies, within the audit responsibility of the State Audit.
Article 19.- The General State Auditor shall issue the decision to audit.
The audit decision must clearly specify the contents, scope, object, and time of audit as well as the Audit Team or Auditor that will carry out the audit. In the course of the audit, if he/she deems it necessary to supplement the contents, extend the time, or change the Head of the Team or any member of the Team, or suspend the audit, the General State Auditor must issue a written decision. Any such decision must be sent to the object of the audit.
Article 20.- Each audit shall proceed in the following steps:
- Preparation.
- Execution of the audit.
- Conclusion and drawing the audit report.
The Audit Team or the Auditor assigned the task of auditing must observe the order, the steps, the principles, norms and professional methods of audit, as currently prescribed by the State.
Article 21.- In the course of the audit, the General State Auditor must regularly provide guidance and settle in time the suggestions of the Audit Team or the Auditor, monitor the execution of the conclusions and proposals of the Audit Team or the Auditor.
Article 22.- While carrying out the audit, the Audit Team or the Auditor has the following tasks and powers:
- Take the responsibility for organizing and guiding members in the Team to carry out the tasks written in the audit decision.
- Not to cause hindrances or interfere in the operational activities, with a view to ensuring normal functioning of the audited units.
- While on duty, they are vested with the powers under Article 16 of this Statute.
- Upon the conclusion of the audit, the Audit Team or the Auditor shall have to draw up the report on the result of the audit, make observations, conclusions and suggestions on the audited contents, and take responsibility for their conclusions, observations and proposals.
The Head of the Audit Team or the Auditor must sign to the audit report. Before being handed to the audited unit, the audit report must be signed and sealed by the General State Auditor or his delegate.
Article 23.- The Auditor in the Audit Team must take responsibility together with the Head of the Team for the execution of the task assigned. In the event of a difference of view between an Auditor in the Team and the Head of the Team, the opinion of this Auditor shall be retained and reported to the General State Auditor for decision.
Article 24.- Upon receipt of the conclusion and proposal of the Head of the Audit Team or the Auditor, the General State Auditor must examine and settle the question according to his jurisdiction. In case the affair is past his competence, the General State Auditor shall have to report the question to the Prime Minister.
Chapter VII
REWARDS AND SANCTIONS
Article 25.- An audit organization, an auditor or an audit collaborator who make meritorious contributions to the realization of the audit task, shall be rewarded and commended in accordance with State regulations.
The General State Auditor shall propose to the Prime Minister to commend and reward those audit organizations, auditors or collaborators that made meritorious contributions to the audit work.
Article 26.- Any Auditor who violates law and the audit statute, who misuses his position and powers of the State Audit, either out of personal greed or any other individualistic motives, and infringe upon the rights and legitimate interests of an agency, organization or individual, shall, depending on the extent of his/her offense, be disciplined as prescribed. If the violation has caused serious consequences, he/she may be investigated for penal liability.
Any organization or individual that obstructs the Auditors in the discharge of their public duty, or that acts in collusion with the Auditors and violates the stipulations of law and the audit statute, shall, depending on the nature and extent of the offense, be disciplined, subject to administrative sanction, or investigated for penal liability as prescribed by law.
Chapter VIII
FINAL PROVISION
Article 27.- This Statute takes effect from the date of its issue. The General State Auditor has the responsibility to organize the implementation of this Statute.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 61/TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất