Quyết định 147-HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập Văn phòng Miền núi và dân tộc
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 147-HĐBT
Cơ quan ban hành: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 147-HĐBT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 11/05/1990 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 147-HĐBT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 147-CT NGÀY 11-5-1990
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VĂN PHÒNG MIỀN NÚI VÀ DÂN TỘC.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Để tăng cường sự chỉ đạo, điều hành của Hội đồng Bộ trưởng đối với công tác miền núi và dân tộc;
Căn cứ quyết định của Hội đồng Bộ trưởng số 72-HĐBT ngày 13-3-1990 về chủ trương, chính sách cụ thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1
Nay thành lập Văn phòng miền núi và dân tộc để giúp Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ đạo công tác miền núi và dân tộc.
Văn phòng miền núi và dân tộc đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 2
Văn phòng miền núi và dân tộc có nhiệm vụ:
1- Theo dõi đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thực hiện các quyết định của Đảng và Nhà nước về những chủ trương, chính sách đối với miền núi và dân tộc.
2- Phối hợp với các Ban của Đảng các Bộ, ngành nghiên cứu hoặc chủ trì nghiên cứu đề xuất các chủ trương, chính sách, luật pháp về miền núi và dân tộc, để Hội đồng Bộ trưởng xem xét quyết định hoặc trình Hội đồng Nhà nước quyết định.
3- Tham gia với các Bộ, ngành, địa phương về việc quy hoặc đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sắp xếp cán bộ chủ chốt là người dân tộc làm công tác chính quyền.
4- Thực hiện quan hệ với nước ngoài về vấn đề dân tộc.
Điều 3
Văn phòng miền núi và dân tộc có quyền sau:
1- Yêu cầu các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp những thông tin cần thiết về miền núi và dân tộc.
2- Mời các Bộ, Uỷ ban Nhà nước các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để bàn những vấn đề về miền núi và dân tộc.
3- Kiểm tra các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách đối với miền núi và dân tộc; kiến nghị với cơ quan được kiểm tra thi hành các biện pháp cần thiết hoặc sửa chữa những việc làm sai trái (nếu có) nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách, đối với miền núi và dân tộc.
Điều 4
Văn phòng miền núi và dân tộc do đồng chí Bộ trưởng chuyên trách công tác miền núi và dân tộc trực tiếp làm Chủ nhiệm. Văn phòng có 1-2 Phó Chủ nhiệm, bộ máy làm việc gồm có một số tổ chuyên viên, được sử dụng con dấu và có ngân sách riêng. Trụ sở của Văn phòng miền núi và dân tộc đặt tại 80 Phan Đình Phùng, Hà Nội (trụ sở Uỷ ban Dân tộc của Chính phủ trước đây).
Điều 5
Đồng chí Chủ nhiệm Văn phòng Hội đồng bộ trưởng, đồng chí Bộ trưởng phụ trách miền núi và dân tộc của Chính phủ, các đồng chí Thủ trưởng các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây