Nghị định 90/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông

thuộc tính Nghị định 90/2002/NĐ-CP

Nghị định 90/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:90/2002/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:11/11/2002
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 90/2002/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 90/2002/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 11 NĂM 2002
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;

Căn cứ Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ nhất quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ;

ưCăn cứ Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002 số 11/2002/NQ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH :

 

Điều 1. Vị trí và chức năng

Bộ Bưu chính, Viễn thông là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia trong phạm vi cả nước (sau đây gọi chung là bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin); quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.

 

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Bộ Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây :

1. Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;

2. Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các công trình quan trọng về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;

3. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, chất lượng và quy định việc áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền;

4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật và thông tin về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;

5. Quản lý nhà nước lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin;

6. Quản lý thống nhất chương trình phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và điện tử;

7. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ phục vụ yêu cầu thông tin liên lạc; quản lý an toàn bảo mật trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;

8. Quản lý và giám định tiêu chuẩn, chất lượng mạng lưới, công trình, sản phẩm và dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;

9. Quy định và quản lý kho số, mã số, tên miền, địa chỉ dùng trong bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;

10. Quản lý việc kết nối, hoà mạng viễn thông công cộng, chuyên dùng và các mạng dùng riêng trong hoạt động viễn thông;

11. Quy hoạch, phân bổ, ấn định tần số vô tuyến điện; kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng tần số vô tuyến điện và thiết bị phát sóng; tổ chức phối hợp tần số vô tuyến điện với các nước và đăng ký tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh với các tổ chức quốc tế có liên quan;

12. Chỉ đạo và kiểm tra về giá, cước các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;

13. Chủ trì thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;

14. Quản lý việc cấp, tạm đình chỉ, đình chỉ và thu hồi các loại giấy phép, chứng chỉ về bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, internet theo quy định của pháp luật;

15. Quyết định các biện pháp huy động các mạng và dịch vụ bưu chính, viễn thông, các phương tiện, thiết bị bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin phục vụ các trường hợp khẩn cấp về an ninh quốc gia, thiên tai, địch họa theo uỷ quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

16. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;

17. Quyết định việc in và phát hành tem bưu chính; thu hồi và xử lý tem bưu chính; quy định việc lưu trữ, giám định, huỷ và xuất khẩu, nhập khẩu tem bưu chính;

 

18. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;

19. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ;

20. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật;

21. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;

22. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền của Bộ;

23. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

24. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; xây dựng chức danh công chức, viên chức, quy định chức danh tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, nghiệp vụ về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;

25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.

 

Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Bộ

a) Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước :

1. Vụ Bưu chính;

2. Vụ Viễn thông;

3. Vụ Công nghiệp công nghệ thông tin;

4. Vụ Khoa học - Công nghệ;

5. Vụ Kế hoạch - Tài chính;

6. Vụ Hợp tác quốc tế;

7. Vụ Pháp chế;

8. Vụ Tổ chức cán bộ;

9. Cục Tần số vô tuyến điện;

10. Cục Quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin;

11. Cục Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin khu vực I;

12. Cục Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin khu vực II;

13. Cục Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin khu vực III;

14. Thanh tra;

15. Văn phòng.

b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ :

1. Viện Chiến lược Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin;

2. Trung tâm Internet Việt Nam;

3. Trung tâm Thông tin;

4. Tạp chí Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin;

5. Báo Bưu điện Việt Nam.

 

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Bãi bỏ Nghị định số 12/CP ngày 11 tháng 3 năm 1996 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện.

 

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 90/2002/ND-CP

Hanoi, November 11, 2002

 

DECREE

DEFINING THE FUNCTIONS, TASKS, POWERS AND ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF THE MINISTRY OF POST AND TELECOMMUNICATIONS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the May 25, 2002 Ordinance on Post and Telecommunications;

Pursuant to the August 5, 2002 Resolution No.02/2002/QH11 of the XIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, first session, promulgating the list of the Government’s ministries and ministerial-level agencies;

Pursuant to the Government’s Resolution No.11/2002/NQ-CP of October 4, 2002 on its September 2002 regular meeting;

Pursuant to the Government’s Decree No.86/2002/ND-CP of November 5, 2002 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the ministries and ministerial-level agencies;

At the proposals of the Minister of Post and Telecommunications and the Minister of the Interior,

DECREES:

Article 1.-Position and functions

The Ministry of Post and Telecommunications is a Government agency performing the functions of State management over post, telecommunications, information technology, electronics, the Internet, transmission and broadcast, radio frequencies and national information infrastructure throughout the country (hereinafter referred collectively to as post, telecommunications and information technology); State management over public services and representing the owner of State capital at enterprises with State capital in the fields of post, telecommunications and information technology according to the provisions of law.

Article 2.-Tasks and powers

The Ministry of Post and Telecommunications shall have to perform the tasks and exercise the powers prescribed in the Government’s Decree No.86/2002/ND-CP of November 5, 2002 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the ministries and ministerial-level agencies, as well as the following specific tasks and powers:

1. To submit to the Government bills, draft ordinances and other legal documents on post, telecommunications and information technology;

2. To submit to the Government development strategies and planning, long-term, five-year and annual plans as well as important projects on post, telecommunications and information technology;

3. To promulgate legal documents, criteria and quality and prescribe the application thereof in the fields of post, telecommunications and information technology falling under its competence;

4. To organize and direct the implementation of legal documents, development strategies and planning as well as long-term, five-year and annual plans on post, telecommunications and information technology after they are approved; propagate, educate and popularize the legislation and information on post, telecommunications and information technology;

5. To exercise the State management in the field of application of information technology;

6. To exercise the uniform management over programs for development of information technology and electronic industries;

7. To direct and inspect the performance of tasks in service of information and communication requirements; manage safety and confidentiality in post, telecommunications and information technology activities according to the provisions of law;

8. To manage and expertise standards and quality of post, telecommunications and information technology networks, projects, products and services;

9. To stipulate and manage the numerical store, codes, domain names and addresses used in post, telecommunications and information technology;

10. To manage the connection and hook-up with the public, specialized and exclusive-use networks in telecommunications activities;

11. To plan, distribute and fix radio frequencies; inspect and control the use of radio frequencies and transmitters; organize radio frequency coordination with other countries and register radio frequencies and satellite orbits with relevant international organizations;

12. To direct and inspect service prices and charges in the fields of post, telecommunications and information technology under law provisions;

13. To assume the prime responsibility for evaluating and submitting to the Prime Minister for decision investment projects in the fields of post, telecommunications and information technology according to the provisions of law;

14. To manage the issuance, temporary suspension, suspension and revocation of permits, licenses and certificates on post, telecommunications, radio frequencies and the Internet according to law provisions;

15. To decide on measures for mobilizing post and telecommunications networks and services as well as post, telecommunications and information technology means and equipment in service of emergency cases related to national security, natural disasters or enemy sabotage under the Government’s or the Prime Minister’s authorization;

16. To undertake international cooperation in the fields of post, telecommunications and information technology according to law provisions;

17. To decide on the printing and issuance of postage stamps; withdraw and handle postage stamps; and prescribe the archival, expertise, destruction, import and export of postage stamps;

18. To organize and direct the implementation of plans on scientific research and application of scientific and technological advances in the fields of post, telecommunications and information technology;

19. To decide on undertakings and specific measures, and direct the implementation of operation mechanisms of public-service organizations in the fields of post, telecommunications and information technology under law provisions; manage and direct the operations of non-business organizations attached to the Ministry;

20. To perform specific tasks and exercise specific powers belonging to the right of the representative of the owner of State capital at enterprises with State capital in the fields of post, telecommunications and information technology, managed by the Ministry according to law provisions;

21. To exercise the State management over activities of associations and non-governmental organizations in the fields of post, telecommunications and information technology under law provisions;

22. To examine, inspect and settle complaints and denunciations against corruption and negative acts, and handle law violations in the fields of post, telecommunications and information technology, which fall under its competence;

23. To decide on, and direct the implementation of, the Ministry’s administrative reform program in accordance with the objectives and contents of the State administrative reform program already ratified by the Prime Minister;

24. To manage its organizational apparatus and payroll personnel; direct the implementation of wage regime as well as regimes and policies on preferential treatment, commendation and discipline of State officials and employees managed by the Ministry; professionally train and foster State officials and employees in the fields of post, telecommunications and information technology; formulate titles of State officials and employees, and promulgate technical and professional titles, standards and grades in post, telecommunications and information technology;

25. To manage assigned finance and properties, and organize the implementation of allocated budget under law provisions.

Article 3.-Organizational structure of the Ministry

a/ Organizations assisting the Minister to perform the State management function:

1. The Postal Department;

2. The Telecommunications Department;

3. The Information Technology Industry Department;

4. The Science-Technology Department;

5. The Planning- Finance Department;

6. The International Cooperation Department;

7. The Legal Department;

8. The Organization and Personnel Department;

9. The Radio Frequency Department;

10. The Department for Control of Post, Telecommunications and Information Technology Quality;

11. Region-I Department for Post, Telecommunications and Information Technology;

12. Region-II Department for Post, Telecommunications and Information Technology;

13. Region-III Department for Post, Telecommunications and Information Technology;

14. The Inspectorate;

15. The Ministry’s Office.

b/ Non-business organizations attached to the Ministry:

1. The Institute for Post, Telecommunications and Information Technology Strategies;

2. The Vietnam Internet Center;

3. The Information Center;

4. The Post, Telecommunications and Information Technology Magazine;

5. The Vietnam Post newspaper.

Article 4.-Implementation effect

This Decree takes effect as from the date of its signing.

To annul the Government’s Decree No.12/CP of March 11, 1996 on the functions, tasks, powers and organizational structure of the General Department of Post and Telecommunications.

Article 5.-Responsibility for implementation

The Minister of Post and Telecommunications, the other ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 90/2002/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất