Nghị định 44/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định nhóm chức vụ chuẩn và cấp bậc quân hàm cao nhất tương ứng của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

thuộc tính Nghị định 44/2005/NĐ-CP

Nghị định 44/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định nhóm chức vụ chuẩn và cấp bậc quân hàm cao nhất tương ứng của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:44/2005/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:05/04/2005
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức, An ninh quốc gia

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Cấp bậc quân hàm - Theo Nghị định số 44/2005/NĐ-CP ban hành ngày 05/4/2005 quy định nhóm chức vụ chuẩn và cấp bậc quân hàm cao nhất tương ứng của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Chính phủ quy định: nhóm chức vụ chuẩn và cấp bậc quân hàm giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý như sau: Bộ trưởng, Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: Đại tướng, Tư lệnh Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng: Trung tướng, Tư lệnh Quân đoàn, Binh chủng, Thiếu tướng, Phó Tư lệnh Quân đoàn, Phó Tư lệnh Binh chủng, Sư đoàn trưởng: Đại tá... Những sĩ quan không giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cấp bậc quân hàm cao nhất... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định44/2005/NĐ-CP tại đây

tải Nghị định 44/2005/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

Số: 44/2005/NĐ-CP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2005

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 44/2005/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 4 NĂM 2005 QUY ĐỊNH NHÓM CHỨC VỤ CHUẨN VÀ CẤP BẬC QUÂN HÀM CAO NHẤT TƯƠNG ỨNG CỦA SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

---------

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ vào Điều 11, Điều 15 và Điều 51 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.
1. Nay quy định nhóm chức vụ chuẩn và cấp bậc quân hàm cao nhất tương ứng đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý như sau:

Nhóm chức vụ

Chức vụ

Cấp bậc quân hàm cao nhất

1

Bộ trưởng

Đại tướng

2

Tổng Tham mưu trưởng,

Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị

Đại tướng

3

Tư lệnh Quân khu,

Tư lệnh Quân chủng,

Tư lệnh Bộ đội Biên phòng

Trung tướng

4

Tư lệnh Quân đoàn,

Tư lệnh Binh chủng

Thiếu tướng

5

Phó Tư lệnh Quân đoàn,

Phó Tư lệnh Binh chủng

Đại tá

6

Sư đoàn trưởng

Đại tá

7

Lữ đoàn trưởng

Thượng tá

8

Trung đoàn trưởng

Trung tá

9

Trung đoàn phó

Trung tá

10

Tiểu đoàn trưởng

Thiếu tá

11

Tiểu đoàn phó

Thiếu tá

12

Đại đội trưởng

Đại úy

13

Đại đội phó

Đại úy

14

Trung đội trưởng

Thượng úy

2. Việc xếp các chức vụ sĩ quan khác giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý vào cùng nhóm chức vụ chuẩn (tương đương chức vụ với chức vụ chuẩn) và cấp bậc quân hàm cao nhất tương ứng với các chức vụ đó do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 2. Những sĩ quan không giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cấp bậc quân hàm cao nhất.
Điều 3. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 77/HĐBT ngày 27 tháng 3 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định các cấp bậc quân hàm để bố trí vào các chức vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Bãi bỏ những quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn và quy định chi tiết thi hành Nghị định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Nghị định 83/2024/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 101/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ; Nghị định 10/2016/NĐ-CP ngày 01/02/2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 47/2019/NĐ-CP ngày 05/6/2019 của Chính phủ và Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập

Cơ cấu tổ chức, Hành chính

văn bản mới nhất

Thông tư 42/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 04/2021/TT-NHNN ngày 05/4/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách, COVID-19