Thông tư 109/2010/TT-BTC quản lý, sử dụng thẻ thanh tra thuộc Bộ Tài chính

thuộc tính Thông tư 109/2010/TT-BTC

Thông tư 109/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về mẫu thẻ thanh tra và việc quản lý, sử dụng thẻ thanh tra thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-BTC ngày 24/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:109/2010/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phạm Sĩ Danh
Ngày ban hành:27/07/2010
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

-------------------

Số: 109/2010/TT-BTC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------------

Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2010

 

 

THÔNG TƯ

Về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định  về mẫu thẻ thanh tra và việc quản lý, sử dụng thẻ thanh tra thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-BTC

ngày 24/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

-----------------------------------

 

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/6/2004;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Thanh tra viên và cộng tác viên;

Bộ Tài chính  sửa  đổi, bổ sung một số nội dung quy định về mẫu thẻ thanh tra và việc quản lý, sử dụng thẻ thanh tra thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-BTC ngày 24/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau:

Điều 1.Sửa  đổi, bổ sung một số quy định  về mẫu thẻ thanh tra và việc quản lý, sử dụng thẻ thanh tra thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-BTC ngày 24/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau:

1. Điểm c, thuộc mục 2, phần I. Mẫu thẻ thanh tra được sửa đổi, bổ sung như sau:

c) Mã số thẻ thanh tra

- Mã số thẻ thanh tra đối với thanh tra viên thuộc Bộ Tài chính có các ký hiệu phân biệt và nhận biết rõ thanh tra Bộ, thanh tra Tổng cục, thanh tra Cục, thanh tra viên (chữ in hoa, khổ chữ 10)

+ Thanh tra viên thuộc Bộ Tài chính có mã số chung là A16 (mã số cơ quan Bộ Tài chính, quy định tại Quyết định số 93/2005/QĐ-BNV ngày 30/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định Danh mục mã số các cơ quan Nhà nước).

+ Thanh tra theo các chuyên ngành gồm mã số của Bộ Tài chính, thêm 01 chữ cái đầu tên gọi của ngành: Thuế (T), Hải quan (H), Chứng khoán (C), Dự trữ (D), Kho bạc (K), Bảo hiểm (B).

+ Thanh tra các Cục có mã số theo ngành và có thêm mã số địa phương, nơi cơ quan Cục đặt trụ sở (mã số địa phương theo quy định tại Quyết định số 93/2005/QĐ-BNV ngày 30/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).

+ Số thứ tự thanh tra viên có 03 số (bắt đầu từ 001); đánh số theo cơ quan, đơn vị (Thanh tra Bộ, Tổng cục, Cục).

- Mã số Thẻ Thanh tra cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị như sau:

+ Thanh tra Bộ Tài chính: A16 - số thứ tự thanh tra viên.

+ Thanh tra Uỷ ban Chứng khoán: A16 - C - số thứ tự thanh tra viên.

+ Thanh tra Thuế: Tổng cục: A16 - T - số thứ tự thanh tra viên; Thanh tra Cục: A16 - T -  mã số tỉnh - số thứ tự thanh tra viên.

+ Thanh tra Hải Quan: Tổng cục: A16 - H - số thứ tự thanh tra viên; Thanh tra Cục: A16 - H -  mã số tỉnh - số thứ tự thanh tra viên.

+ Thanh tra Dự trữ: Tổng cục A16 - D - số thứ tự thanh tra viên; Thanh tra Cục : A16 - D -  mã số tỉnh - số thứ tự thanh tra viên.

+ Thanh tra Kho bạc: Kho bạc Nhà nước A16 - K - số thứ tự thanh tra viên; Thanh tra Kho bạc tỉnh: A16 - K -  mã số tỉnh - số thứ tự thanh tra viên.

+ Thanh tra Bảo hiểm: Cục quản lý giám sát Bảo hiểm A16 - B - số thứ tự thanh tra viên.

2. Điểm a, thuộc mục 1, phần II. Quản lý thẻ thanh tra được sửa đổi, bổ sung như sau:

- Hồ sơ cấp thẻ thanh tra:

+ Công văn đề nghị cấp  thẻ (kèm theo danh sách trích ngang) của thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp thanh tra viên.

+ 01 phiếu Thanh tra viên và quyết định bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên.

+ 02 ảnh cá nhân (khổ 3 x 4) chụp kiểu Chứng minh thư.

+ Thẻ thanh tra đã được cấp  (trường hợp Thanh tra viên được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên cao hơn hoặc chuyển công tác sang lĩnh vực thanh tra khác thuộc Bộ Tài chính).

3. Mục 2, phần II. Quản lý thẻ thanh tra được sửa đổi, bổ sung như sau:

- Thu hồi thẻ thanh tra:

+ Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền cho Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp Thanh tra viên  ra quyết định thu hồi thẻ thanh tra của các Thanh tra viên thuộc

mình quản lý (Tại Thanh tra Bộ là Chánh Thanh tra Bộ; tại Tổng cục là Tổng cục trưởng; tại Cục là Cục trưởng)

+ Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp Thanh tra viên có trách nhiệm thu hồi thẻ thanh tra, cắt góc, nộp về cơ quan Thanh tra cấp trên; Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ tập hợp  nộp về Thanh tra Bộ Tài chính kèm theo Quyết định thu hồi thẻ.

Điều 2.Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các qui định khác tại Quyết định số 41/2008/QĐ-BTC ngày 24/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Qui định mẫu thẻ thanh tra và việc quản lý, sử dụng Thẻ Thanh tra thuộc Bộ Tài chính không được sửa đổi tại Thông tư này vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.

 

Nơi nhận:

- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- VPTW và các Ban của Đảng;

- VP Quốc hội, VP Chủ tich nước;

- Viện kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- VPBCĐTƯ về phòng, chống tham nhũng;

- Công báo;

- Website chính phủ;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Sở Tài chính, Cục thuế, Cục Hải quan, KBNN các tỉnh , TP trực thuộc TƯ;

- Công báo; Website Chính phủ;

- Lưu: VT, TTr.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

 

 

 

 

Phạm Sỹ Danh

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất