Thông tư hướng dẫn việc thuê tổ chức quản lý để quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

thuộc tính Thông tư liên tịch 13/TTLB

Thông tư hướng dẫn việc thuê tổ chức quản lý để quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Cơ quan ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:13/TTLB
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Nguyễn Nhạc; Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành:08/10/1997
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 13/TTLB

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN BỘ BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 13/TTLB
NGÀY 08 THÁNG 10 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN VIỆC THUÊ TỔ CHỨC
QUẢN LÝ ĐỂ QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

 

- Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quội hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 11 năm 1996;

- Căn cứ Nghị định 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

- Căn cứ Nghị định 75/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

- Căn cứ Nghị định 178/CP ngày 28 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính,

Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính ban hành Thông tư này hướng dẫn việc thuê tổ chức quản lý để quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như sau:

 

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:

 

1.1. Thông tư này quy định việc thuê tổ chức quản lý để quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp).

1.2. Việc thuê Tổ chức quản lý để quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là thuê quản lý và khai thác công trình của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.

1.3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thuê Tổ chức quản lý phải có các điều kiện sau đây:

- Việc thuê Tổ chức quản lý phải căn cứ vào nhu cầu về quản lý kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng mang lại hiệu quả kinh doanh của việc thuê quản lý.

- Các doanh nghiệp được thuê Tổ chức quản lý chỉ áp dụng đối với lĩnh vực kinh doanh: khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, sân golf, câu lạc bộ thể thao, giải trí, bệnh viện, trường học và một số lĩnh vực kinh doanh khác cần có kỹ năng quản lý chuyên sâu mà doanh nghiệp yêu cầu thuê quản lý.

- Việc thuê Tổ chức quản lý để quản lý kinh doanh không được làm thay đổi hoặc tác động tiêu cực đến mục tiêu hoạt động của dự án và lợi ích của Nhà nước Việt Nam đã được quy định trong Giấy phép đầu tư.

 

 

II. HỢP ĐỒNG QUẢN LÝ

 

2.1. Việc thuê Tổ chức quản lý để quản lý kinh doanh của Doanh nghiệp được thực hiện thông qua hợp đồng quản lý ký giữa doanh nghiệp với Tổ chức quản lý. Việc ký hợp đồng quản lý phải được Hội đồng quản trị Doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp liên doanh) hoặc chủ đầu tư (đối với doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài) quyết định.

2.2. Thời hạn của Hợp đồng quản lý do doanh nghiệp thoả thuận với tổ chức quản lý và được quy định trong Hợp đồng quản lý, nhưng tối đa không quá 10 năm kể từ ngày Hợp đồng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, các Bên có thể làm đơn xin gia hạn và trình Cơ quan cấp giấy phép đầu tư xem xét, phê duyệt.

Hợp đồng quản lý chỉ có hiệu lực thi hành sau khi được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận.

2.3. Nội dung Hợp đồng quản lý do các Bên thoả thuận, nhưng ít nhất phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

- Tên, địa chỉ, mục tiêu và phạm vi kinh doanh của Doanh nghiệp;

- Tên, địa chỉ, chứng chỉ hoạt động kinh doanh của Tổ chức quản lý;

- Trách nhiệm của doanh nghiệp và Tổ chức quản lý;

- Mối quan hệ giữa Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc của doanh nghiệp với tổ chức quản lý và với Giám đốc điều hành hoặc Giám đốc các bộ phận do tổ chức quản lý cử để trực tiếp quản lý trong quá trình kinh doanh;

- Các nguyên tắc về thu, chi tài chính và sử dụng tài khoản ngân hàng;

- Việc tuyển và sử dụng lao động;

- Số lao động là người nước ngoài do Tổ chức quản lý cử và các chi phí về lương, ăn ở, đi lại, nghỉ phép... của số lao động này. Kế hoạch huấn luyện, đào tạo lao động là người Việt Nam để thay thế;

- Thời hạn có hiệu lực của Hợp đồng. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn;

4.2. Tổ chức quản lý hoạt động dưới danh nghĩa, con dấu và tài khoản của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý được giao những công việc và được nhận những khoản phí theo quy định tại Hợp đồng quản lý, đồng thời chịu trách nhiệm trước Doanh nghiệp và pháp luật Việt Nam về việc thực hiện những quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Hợp đồng quản lý.

4.3. Tổ chức quản lý phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính của mình đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ số thuế phải nộp của Tổ chức quản lý và thay mặt Tổ chức quản lý nộp các khoản thuế đó cho Nhà nước Việt Nam.

4.4. Hợp đồng quản lý phải được trình cơ quan cấp Giấy phép đầu tư xem xét, chấp thuận. Hồ sơ trình duyệt bao gồm:

- Đơn xin chấp thuận Hợp đồng thuê quản lý.

- 01 bộ gốc Hợp đồng quản lý bằng tiếng Việt và một tiếng nước ngoài thông dụng và các hợp đồng tư vấn, dịch vụ, sử dụng biển hiệu hay tên gọi (nếu có).

- Biên bản họp Hội đồng quản trị Doanh nghiệp phê duyệt Hợp đồng quản lý (đối với doanh nghiệp liên doanh) hoặc ý kiến của chủ đầu tư (đối với doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài).

- Văn bản xác nhận về tư cách pháp lý, kinh nghiệm, uy tín và năng lực quản lý của Tổ chức quản lý.

4.5. Thời gian xem xét và chấp thuận Hợp đồng quản lý của Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư tối đa là 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Quá thời hạn trên, nếu không chấp thuận, cơ quan cấp Giấy phép đầu tư sẽ thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và tổ chức quản lý, đồng thời nêu lý do việc từ chối chấp thuận Hợp đồng quản lý. 4.6. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Tổ chức quản lý trước pháp luật Việt Nam về những vấn đề liên quan tới hoạt động quản lý đã được nêu trong Hợp đồng quản lý. Tổ chức quản lý phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật Việt Nam về những hoạt động của mình nằm ngoài phạm vi của Hợp đồng quản lý.

4.7. Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm hỗ trợ và giám sát hoạt động của Tổ chức quản lý, kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc chủ đầu tư xử lý những vi phạm hợp đồng của Tổ chức quản lý.

4.8. Trong quá trình hoạt động, nếu Tổ chức quản lý vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật Việt Nam, các quy định của Giấy phép đầu tư và Hợp đồng quản lý, cơ quan cấp Giấy phép đầu tư có quyền ra quyết định chấm dứt hiệu lực pháp lý của Hợp đồng quản lý.

 

PHỤ LỤC

HƯỚNG DẪN VỀ MỨC PHÍ QUẢN LÝ TỐI ĐA ĐỐI VỚI
MỘT SỐ LĨNH VỰC

(Ban hành kèm theo Thông tư liên bộ số 13/TTLB ngày 8 tháng 10 năm 1997)

 

1. Kinh doanh khách sạn hoặc căn hộ cho thuê (có các dịch vụ kinh doanh như khách sạn): 3% doanh thu và 10% lãi gộp, trong đó phí sử dụng biển hiệu và tên gọi công trình không quá 1% doanh thu.

2. Kinh doanh văn phòng, căn hộ cho thuê (không có các dịch vụ kinh doanh như khách sạn) hoặc biệt thự cho thuê: 2% doanh thu và 5% lãi gộp.

3. Kinh doanh sân golf hay câu lạc bộ thể thao, vui chơi giải trí;

- 2,5% doanh thu và 7% lãi gộp. Trong thời gian đầu chưa có lãi gộp, mức phí quản lý tối đa là 4% doanh thu. Doanh thu để xác định phí quản lý cho loại hình này không bao gồm tiền bán thẻ hội viên và doanh thu của khách sạn, biệt thự (nếu có) nằm trong tổng thể của dự án. Đối với khách sạn hoặc biệt thự, mức phí quản lý thực hiện theo quy định tại mục 1 và mục 2 nói trên.

- Trường hợp quy định bằng số tuyệt đối thì tổng mức phí quản lý phải trả cho công ty quản lý (bao gồm cả phí cơ bản và phí khuyến khích) được quy đổi về doanh thu và không được vượt quá 4%.

- Phí hoa hồng bán thẻ hội viên là khoản phí trả cho tổ chức quản lý thông qua số thẻ hội viên mà Tổ chức quản lý bán được. Mức phí này không vượt quá 5% doanh thu tiền bán thẻ hội viên do Tổ chức quản lý bán được.

4. Đối với một số lĩnh vực khác, tuỳ thuộc tính chất dự án và hiệu quả mang lại, các bên có thể thoả thuận một mức phí hợp lý, phù hợp với thông lệ quốc tế và trình cơ quan cấp Giấy phép đầu tư xem xét.

5. Trường hợp các doanh nghiệp sử dụng biển hiệu, tên gọi nêu tại mục 1 nói trên của Tổ chức quản lý hoặc của một số tổ chức nào khác, thì biển hiệu, tên gọi đó phải là sở hữu đã được đăng ký bảo hộ của Tổ chức đó. Việc sử dụng biển hiệu và tên gọi có thể được quy định trong Hợp đồng quản lý hoặc tại một hợp đồng riêng.

4.9. Mọi tranh chấp giữa Tổ chức quản lý với doanh nghiệp và tranh chấp giữa tổ chức quản lý với các doanh nghiệp khác tại Việt Nam được giải quyết theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

 

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

5.1. Những Hợp đồng quản lý của các doanh nghiệp đã được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư trước đây hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư hiện nay chấp thuận thì không phải trình lại Hợp đồng quản lý cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trừ trường hợp có sự điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung Hợp đồng quản lý.

Trường hợp các Hợp đồng quản lý đã ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận, thì phải thực hiện theo quy định của Thông tư này.

5.2. Đối với những doanh nghiệp do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất được phân cấp, uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư, sau khi xem xét, chấp thuận Hợp đồng quản lý, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc Ban Quản lý các Khu công nghiệp, khu chế xuất phải gửi 01 bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

5.3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 10 năm 1997. Mọi quy định trước đây về việc thuê Tổ chức quản lý đều không còn giá trị.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
No. 13/TTLB
Hanoi, October 8, 1997
 
INTER-MINISTERIAL CIRCULAR
GUIDING THE HIRING OF MANAGERIAL ORGANIZATIONS TO MANAGE BUSINESS ACTIVITIES OF FOREIGN INVESTED ENTERPRISES
Pursuant to the Law on Foreign Investment in Vietnam adopted on November 12, 1996 by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam;
Pursuant to Decree No. 12-CP of February 18, 1997 of the Government detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam;
Pursuant to Decree No. 75-CP of November 1, 1995 of the Government defining the functions, tasks and organizational structure of the Ministry of Planning and Investment;
Pursuant to Decree No. 178-CP of October 28, 1994 of the Government defining the tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance.
The Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance hereby issue the following Circular to guide the hiring of managerial organizations to manage business activities of foreign invested enterprises:
I. OBJECTS AND SCOPE OF REGULATION:
1.1. This Circular provides for the hiring of managerial organizations to manage business activities of foreign invested enterprises which include joint venture enterprises and enterprises with 100% foreign investment capital (hereafter referred to as enterprises for short).
1.2. The hiring of a managerial organization to manage business activities of an enterprise is the hiring of management and commercial operation of a project of the enterprise in the course of its business.
1.3. To be allowed to hire a managerial organization, a foreign invested enterprise must meet the following conditions:
- The hiring of a managerial organization must be based on the enterprise's business management need and the expected business efficiency of such hiring.
- The hiring of a managerial organization shall apply only to the following businesses: hotels, offices and apartments for lease, golf courses, sport clubs, entertainment centers, hospitals, schools and some other businesses that require managerial expertise needed by the enterprise.
- The hiring of a managerial organization to manage business activities must not alter or have adverse impacts on the operation objectives of the project and the interests of the State of Vietnam as stipulated in the investment license.
II. MANAGEMENT CONTRACTS
2.1. The hiring of a managerial organization to manage business activities of an enterprise shall be conducted through a management contract signed between the enterprise and the managerial organization. The signing of a management contract must be decided by the Managing Board (if the enterprise is a joint venture enterprise) or the investor (if the enterprise is an enterprise with 100% foreign investment capital).
2.2. The duration of a management contract shall be agreed upon by the enterprise and the managerial organization and indicated in the contract but it must not exceed 10 years from the effective date of the contract. In case of necessity, the parties may make an application for extension and submit it to the investment license granting agency for consideration and approval.
The management contract shall become effective only after it is approved by the investment license granting agency.
2.3. The contents of a management contract shall be agreed upon by the concerned parties but must contain the following principal points:
- The name, address, business objective and scope of the enterprise;
- The name, address and the business certificate of the managerial organization;
- The responsibilities of the enterprise and the managerial organization;
- The relationship between the General Director and Deputy General Director(s) of the enterprise and the managerial organization and the executive director or directors of the sections appointed by the managerial organization to directly manage the enterprise's business activities;
- The principles on financial revenues and expenditures and use of bank accounts;
- The recruitment and use of labor;
- The number of foreign employees appointed by the managerial organization and the expenses on their wages, meals and accommodation, traveling, paid leave...The plan on the training of Vietnamese substitutes;
- The effective duration of the contract. Cases in which the contract may terminate ahead of time.
- The use of the name or sign board of the project;
- The management charge to be paid to the managerial organization;
- The conditions binding the responsibility of the managerial organization for the enterprise's production and business results;
- The financial obligations of the managerial organization toward the State of Vietnam;
- The procedures for settling disputes between the parties.
III. MANAGEMENT CHARGE
3.1. The management charge payable to the managerial organization shall be agreed upon by the parties on the basis of:
- The nature, size and category of the project.
- The prestige, business management capability and responsibilities of the managerial organization.
- The effectiveness brought about by the activities of the managerial organization.
- The hiring of package management of the project or the hiring of management of each project item.
- The market competition.
3.2. The management charge to be paid by the enterprise to the managerial shall be defined in the management contract as part of the total managerial cost of the enterprise, and shall thus account for only a reasonable percentage.
The management charge includes: the basic charge, incentive charge and charges for consultancy, marketing, booking and use of the sign board and name. In principle, the parties may choose different modes of calculating the management charge rates but in any case the total management charge payable to the managerial organization compared to the turnover and gross operating profit must not exceed the level specified in the enclosed appendix.
The gross operating profit (GOP) used for calculating the incentive charge is the remainder of the turnover minus operational costs (excluding basic depreciation, asset insurance premiums, loan interests payable by the enterprise and profit tax).
IV. OPERATION OF THE MANAGERIAL ORGANIZATION AND PROCEDURES FOR APPROVAL OF A MANAGEMENT CONTRACT
4.1. The managerial organization hired by an enterprise must be established and have its registered business activity in the field it is hired to manage and must abide by the provisions of Vietnamese law in the course of its operation.
4.2. The managerial organization operates under the name and with the seal and bank accounts of the enterprise. It shall be assigned various tasks and entitled to receive the charges defined in the management contract and shall take responsibility to the enterprise and before Vietnamese law for the exercise of its rights and the performance of its obligations under the management contract.
4.3. The managerial organization shall have to fulfill its financial obligations toward the State of Vietnam in accordance with current provisions of Vietnamese law. The enterprise shall have to deduct tax amounts payable by the managerial organization and pay them on behalf of the latter to the State of Vietnam.
4.4. The management contract must be submitted to the investment license granting agency for consideration and approval. The dossier to be submitted for approval includes:
- The application for approval of the management hiring contract.
- 01 set of the management contract (the original) in Vietnamese and a universal foreign language and the contracts (if any) for consultancy, services and use of the signboard or name.
- The minutes of the meeting of the enterprise's Managing Board (if the enterprise is a joint venture) ratifying the management contract or the approval of the investor (if the enterprise is 100% foreign invested)
- The documents certifying the legal status, experiences, prestige and managerial capability of the managerial organization.
4.5. The time limit for considering and approving the management contract by the investment license granting agency shall not exceed 30 days from the date of receipt of the full and valid dossier. Past this time limit, if it does not approve, the investment license granting agency shall notify in writing the enterprise and the managerial organization of the reason therefor.
4.6. Under all circumstances, the enterprise shall take responsibility before Vietnamese law for all the operations of the managerial organization regarding the issues related to the managerial operations defined in the management contract. The managerial organization shall directly take responsibility before Vietnamese law for their operations outside the scope of the management contract.
4.7. The General Director and Deputy General Director(s) of the enterprise shall have to support and monitor the operation of the managerial organization, make recommendations to the Managing Board or the investor on handling breaches of the contract committed by the managerial organization.
4.8. If, in the course of operation, the managerial organization seriously violates provisions of Vietnamese law, the investment license and the management contract, the investment license granting agency shall be entitled to issue a decision to terminate the legal effect of the management contract.
4.9. All disputes between the managerial organization and the enterprise and between the managerial organization and other enterprises in Vietnam shall be settled according to current provisions of Vietnamese law.
V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
5.1. The management contracts of the enterprises which have been approved by the former State Committee for Cooperation and Investment or the Ministry of Planning and Investment now shall not have to be submitted to the Ministry of Planning and Investment unless they are adjusted, amended or supplemented.
The management contracts which are signed prior to the effective date of this Circular but not yet approved by the Ministry of Planning and Investment or the investment license granting agency shall also comply with the provisions of this Circular.
5.2. For the enterprises licensed by the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government or the Management Boards of the industrial zones and export processing zones which are assigned or authorized to grant investment licenses, after considering and approving management contracts, the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government or the Management Boards of the industrial zones and export processing zones shall have to send 01 copy of each contract to the Ministry of Planning and Investment.
5.3. This Circular takes effect from October 23, 1997. All the earlier provisions regarding the hiring of managerial organizations now cease to be effective.
 

THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT 
VICE MINISTER 
 
 
 
 
Nguyen Nhac
THE MINISTRY OF FINANCE 
VICE MINISTER 
 
 
 
 
 
Pham Van Trong

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 13/TTLB DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất