Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 875/TTg ngày 21/11/96 của Thủ tướng Chính phủ

thuộc tính Thông tư liên tịch 06/TT-LT

Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 875/TTg ngày 21/11/96 của Thủ tướng Chính phủ
Cơ quan ban hành: Bộ Nội vụ; Bộ Ngoại giao
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:06/TT-LT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Nguyễn Dy Niên; Nguyễn Khánh Toàn
Ngày ban hành:29/01/1997
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 06/TT-LT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN TỊCH NỘI VỤ - NGOẠI GIAO SỐ 06/TT-LT NGÀY 29 THÁNG 01 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 875/TTg NGÀY 21/11/1996 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Ngày 21/11/1996 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 875/TTg về việc giải quyết cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (dưới đây viết tắt là CDVNĐCNN) hồi hương về Việt Nam.

Liên Bộ Nội vụ - Ngoại giao hướng dẫn chi tiết thêm về điều kiện, thủ tục lập hồ sơ xin hồi hương và trách nhiệm xem xét giải quyết hồ sơ của các cơ quan chức năng như sau:

 

I. VỀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC XÉT CHO HỒI HƯƠNG (NÊU TẠI KHOẢN 1, 3, 4 ĐIỀU 2 QĐ 875/TTg):

 

1. Điều kiện "Có quốc tịch Việt Nam" (nêu tại khoản 1 Điều 2) gồm hai trường hợp sau:

- Mang hộ chiếu Việt Nam còn giá trị hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCNVN cấp.

- Không có hộ chiếu Việt Nam, có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu nước ngoài đó nhưng chưa mất quốc tịch Việt Nam và đã đăng ký công dân tại Cơ quan Đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.

 

2. Điều kiện "Đảm bảo cuộc sống sau khi hồi hương" (nêu tại khoản 3 Điều 2) gồm:

- Đảm bảo có nơi ở hợp pháp: người xin hồi hương phải có bằng chứng và ghi rõ trong đơn xin hồi hương về khả năng tài chính để mua nhà ở sau khi hồi hương, hoặc được thân nhân (người bảo lãnh) ghi rõ trong giấy bảo lãnh về việc đảm bảo chỗ ở sau khi hồi hương.

- Có khả năng duy trì cuộc sống sau khi hồi hương: người xin hồi hương phải có bằng chứng và ghi rõ trong đơn xin hồi hương về nguồn sống hoặc dự định về việc tìm kiếm việc làm sau khi hồi hương hoặc được thân nhân (người bảo lãnh) ghi rõ trong giấy bảo lãnh về việc đảm bảo cung cấp tài chính, nuôi dưỡng sau khi hồi hương.

 

3. Điều kiện bảo lãnh (nêu tại khoản 4 Điều 2):

a. Đối với người xin hồi hương do Cơ quan Việt Nam bảo lãnh:

Cơ quan Việt Nam bảo lãnh phải có văn bản khẳng định rõ người xin hồi hương có vốn đầu tư hoặc đã có dự án khả thi tại Việt Nam; có trình độ học vấn cao (trên đại học) hoặc có tay nghề cao được cơ quan Việt Nam tiếp nhận làm việc và sẽ bố trí vào việc tương xứng với học vấn, tay nghề của người đó.

b. Đối với người xin hồi hương do thân nhân bảo lãnh:

Phải đảm bảo có đủ điều kiện nêu tại khoản 4b điều 2 của QĐ 875/TTg và người đứng đơn bảo lãnh phải là người không bị mất hoặc bị hạn chế quyền công dân, có quan hệ cùng dòng tộc với người được bảo lãnh, gồm: quan hệ vợ, chồng; cha, mẹ, con; ông bà nội, ngoại; anh, chị, em ruột; cô, bác, chú, dì ruột nội, ngoại.

 

II. HỒ SƠ XIN HỒI HƯƠNG (NÊU TẠI KHOẢN 1
ĐIỀU 2 QĐ 875/TT
g):

 

Mỗi người lập 02 bộ hồ sơ xin hồi hương, mỗi bộ gồm:

1. Đơn xin hồi hương theo mẫu HH1 (kèm theo); khai đúng, đủ, chi tiết các cột mục trong đơn.

 

2. Bản chụp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. Trường hợp có quốc tịch Việt Nam đồng thời mang hộ chiếu nước ngoài phải có thêm xác nhận bằng văn bản của Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc đã đăng ký công dân.

 

3. 03 ảnh cỡ 4x6 mới chụp, 02 ảnh dán vào đơn xin hồi hương, 01 ảnh ghi rõ họ tên (mặt sau) để phục vụ cho cấp giấy Thông hành (nếu được hồi hương).

 

4. Giấy tờ khác liên quan đến việc xin hồi hương, cụ thể:

a. Đối với người xin hồi hương do thân nhân bảo lãnh:

+ Đơn bảo lãnh của thân nhân theo mẫu HH2 (kèm theo), ghi đầy đủ, chi tiết các cột mục, lấy xác nhận của UBND phường (hoặc xã), nơi người bảo lãnh thường trú.

+ Giấy tờ chứng minh hoặc giải trình về mối quan hệ cùng dòng tộc với người bảo lãnh. Nếu là bản giải trình phải có xác nhận của UBND phường (hoặc xã) nơi người bảo lãnh thường trú.

+ Giấy tờ chứng minh về khả năng đảm bảo cuộc sống sau khi hồi hương.

b. Đối với người xin hồi hương do Cơ quan Việt Nam bảo lãnh:

Nội dung văn bản bảo lãnh (có ký tên, đóng dấu) của thủ trưởng cơ quan nêu tại khoản 4a điều 2 của Quyết định 875/TTg phải đáp ứng các yêu cầu nêu tại điểm 3a mục I trên.

 

III. VỀ GIẤY THÔNG HÀNH HỒI HƯƠNG (NÊU TẠI
ĐIỀU 6 QĐ 875/TT
g):

 

Giấy Thông hành hồi hương (mẫu HH3 kèm theo) cấp cho CDVNĐCNN được phép hồi hương để thay hộ chiếu và thị thực khi nhập cảnh Việt Nam (người hồi hương không phải xuất trình hộ chiếu khi nhập cảnh). Nếu sử dụng giấy Thông hành hồi hương hết thời hạn để nhập cảnh sẽ bị từ chối nhập cảnh, muốn hồi hương phải làm lại hồ sơ xin hồi hương.

 

IV. VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG
(NÊU TẠI ĐIỀU 5 QĐ 875/TT
g)

 

1. Đối với Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài:

- Ngoài trách nhiệm nêu trong điểm 1 Điều 5 Quyết định 875/TTg, Cơ quan Đại diện thực hiện thủ tục đăng ký công dân và xác nhận đăng ký công dân theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.

- Khi cấp giấy Thông hành hồi hương cần ghi đầy đủ cụ thể các cột mục như địa chỉ về thường trú (ghi rõ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, tỉnh, thành phố), ảnh dán trong giấy Thông hành phải có dấu giáp lai và có biện pháp "bảo vệ" như quy định đối với hộ chiếu.

 

2. Đối với Bộ Nội vụ (Cục Quản lý XNC):

- Thông báo kết quả xét giải quyết hồ sơ xin hồi hương cho Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao (Uỷ ban Về người Việt Nam ở nước ngoài), công an tỉnh, thành phố đối với trường hợp nộp hồ sơ xin hồi hương tại Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Với trường hợp nộp hồ sơ ở trong nước, ngoài các cơ quan nói trên cần thông báo cho thân nhân đứng đơn bảo lãnh hoặc thông báo cho người hồi hương.

- Quá trình xem xét giải quyết, kể cả sau khi CDVNĐCNN đã hồi hương, nếu phát hiện người xin hồi hương hoặc cá nhân, tổ chức liên quan có hành vi gian dối để được cấp phép hồi hương, Bộ Nội vụ có trách nhiệm thẩm tra lại, tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý hoặc chuyển cơ quan chức năng xử lý theo pháp luật Việt Nam.

 

3. Đối với Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW:

- Trường hợp đương sự đang tạm trú tại địa phương, nếu Bộ Nội vụ thông báo không chấp thuận đơn xin hồi hương thì yêu cầu họ phải xuất cảnh trong thời hạn tạm trú đã được cấp; nếu người đó cố tình không xuất cảnh thì có thể dùng biện pháp cưỡng chế xuất cảnh hoặc xử lý theo pháp luật Việt Nam.

- Khi CDVNĐCNN đã hồi hương công an tỉnh, thành phố thu giấy Thông hành hồi hương, hướng dẫn thủ tục cần thiết và tạo điều kiện thuận tiện để họ đăng ký hộ khẩu thường trú, cấp Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp có hộ chiếu nước ngoài thì hộ chiếu đó mặc nhiên không có giá trị sử dụng, Công an tỉnh, thành phố không thu giữ và không làm thủ tục gì vào hộ chiếu đó.

 

Thông tư này thay thế Thông tư số 05/LB ngày 23/07/1994 của liên Bộ Nội vụ - Ngoại giao - Ban Việt kiều Trung ương và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

 

 

 

 

HH1

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

nh

 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

ĐƠN XIN HỒI HƯƠNG

(Dùng cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài)

 

1. Họ và tên trong hộ chiếu Việt Nam (1)

Họ và tên khác:

2. Ngày, tháng, năm sinh: 3. Nam/nữ:

4. Nơi sinh:

5. Chỗ ở hiện nay:

Số điện thoại:

6. Quốc tịch gốc:

Quốc tịch hiện nay:

7. Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị:

Số: Ngày cấp:

Cơ quan cấp Có giá trị đến ngày:

8. Nghề nghiệp:

Nơi làm việc hiện nay:

 

 

9. Mức thu nhập hiện nay (tính theo đola Mỹ/tháng):

10. Trình độ:

- Học vấn (bằng cấp, học vị):

- Tay nghề chuyên môn (ngành, bậc):

11. Tôn giáo:

12. Tổ chức chính trị đã, đang tham gia (mục đích, lý do, thời gian tham gia):

 

13. Rời Việt Nam ngày lý do

 

hình thức: hợp pháp (hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu số:

 

ngày cấp cơ quan cấp ), bất hợp pháp ,

hình thức khác (trình bày cụ thể):

 

 

14. Địa chỉ trước khi rời Việt Nam:

- Thường trú:

- Làm việc:

15. Họ tên, năm sinh, quốc tịch, nghề nghiệp, nơi làm việc, chỗ ở hiện nay của cha, mẹ, vợ, chồng, con:

16. Lý do, mục đích xin hồi hương:

17. Khả năng bảo đảm cuộc sống nếu được hồi hương:

a. Nhà ở (ghi rõ do thân nhân cung cấp hay tự lo....)

 

b. Nguồn sống (ghi rõ sau khi về nước sẽ làm gì để sinh sống hay do thân nhân nào nuôi dưỡng, hay có nguồn sống nào khác):

 

18. Thân nhân ở Việt nam bảo lãnh (họ tên, địa chỉ thường trú, quan hệ bản thân):

 

Tên, địa chỉ của cơ quan tiếp nhận về làm việc (nếu hồi hương về tham gia xây dựng đất nước):

 

19. Dự kiến thời gian nhập cảnh (nếu được hồi hương):

Cửa khẩu nhập cảnh:

20. Trẻ em dưới 16 tuổi cùng hồi hương (họ tên, ngày sinh, nam, nữ, quốc tịch, số hộ chiếu, quan hệ với bản thân).

Tôi xin cam đoan những nội dung trên đây là đúng sự thật

 

Làm tại...... ngày...tháng...năm...

Người làm đơn ký tên

 

Ghi chú:

(1) Nếu không có hộ chiếu Việt Nam thì ghi rõ họ tên khai sinh

(2) nh mới chụp cỡ 4x6 mắt nhìn thẳng, đầu để trần. nh của ai dán vào đơn của người đó (trường hợp trẻ em khai cùng trong đơn, dán ảnh vào góc trái phía dưới đơn, ghi rõ họ tên phía dưới ảnh).

 

HH2

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 


GIẤY BẢO LàNH

(Cho thân nhân là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
hồi hương về Việt Nam)

 

1. Họ tên người bảo lãnh:

2. Ngày, tháng, năm sinh: 3. Nam, nữ:

4. Địa chỉ thường trú (ghi theo sổ hộ khẩu):

 

5. Địa chỉ tạm trú dài hạn (nếu có):

 

6. Giấy chứng minh nhân dân số:

Ngày cấp: Nơi cấp:

7. Nghề nghiệp: Nơi làm việc hiện nay:

8. Xin bảo lãnh cho.......thân nhân đang định cư ở nước......được hồi hương về cư trú tại địa chỉ:

 

Số TT

Họ và tên

Ngày sinh

Quốc tịch

Số hộ chiếu

Chỗ ở hiện nay ở nước ngoài

Quan hệ với người bảo lãnh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9. Đảm bảo cuộc sống cho thân nhân sau khi hồi hương (1)

 

a. Về nhà ở: Người bảo lãnh cung cấp cho người hồi hương

Người hồi hương tự mua

 

b. Về nguồn sống thường xuyên:

Người bảo lãnh cung cấp tài chính hoặc nuôi dưỡng người hồi hương

 

Người hồi hương tự lo

 

Tôi xin cam đoan những nội dung trên đây là đúng sự thật.

 

Ý kiến của UBND phường, xã Làm tại... ngày tháng năm 199

nơi người bảo lãnh thường trú (2) Người bảo lãnh ký tên

..................................................

..................................................

..................................................

 

Ghi chú:

(1) Người bảo lãnh chọn cách nào thì gạch chéo vào ô tương ứng

(2) Chủ tịch UBND phường, xã ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức danh. Nếu không đồng ý với điểm nào cần ghi rõ lý do.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF THE INTERIOR
THE MINISTRY OF FOREIGN AFFAIR
---------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------
No. 6-TT/LT
Hanoi, January 29, 1997
 
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF DECISION No. 875-TTg OF NOVEMBER 21, 1996 OF THE PRIME MINISTER
On November 21, 1996 the Prime Minister issued Decision No. 875-TTg on settling matters related to the repatriation of overseas Vietnamese.
The Ministry of the Interior and the Ministry of Foreign Affairs shall jointly provide further guidance on the following conditions and procedure for compiling the repatriation application dossiers and the responsibilities of the specialized agencies for handling these dossiers:
I. ON THE CONDITIONS TO BE CONSIDERED FOR REPATRIATION (stated in Clauses 1, 3 and 4, Article 2 of Decision No. 875-TTg):
1. The condition "bearing Vietnamese nationality" (Clause 1, Article 2) includes the two following cases:
- Holding a valid Vietnamese passport or a paper valid as a passport substitute issued by a competent agency of the Socialist Republic of Vietnam.
- Holding no Vietnamese passport but a foreign passport or a paper valid as a passport substitute while still bearing Vietnamese nationality and having registered Vietnamese citizenship with an overseas Vietnamese representative mission.
2. Condition "Ensuring livelihood after repatriation" (Clause 3, Article 2) includes:
- Having a legal residence: An applicant for repatriation must produce evidence of and clearly state in his/her repatriation application his/her financial capability of affording a dwelling house after returning to the country, or a relative of his/hers (the guarantor) must state clearly in the guaranty paper his/her assurance to provide a residence for the repatriate.
- Being able to earn his/her living after repatriation: An applicant for repatriation must produce evidence of and clearly state in his/her repatriation application his/her living resource or employment plan after returning to the country or a relative of his/hers (the guarantor) must clearly state in the guaranty paper their assurance of financial support and care for the repatriate.
3. Guaranty conditions (Clause 4, Article 2):
a/ For a repatriation applicant guaranteed by a Vietnamese agency:
The guaranteeing Vietnamese agency must clearly assure in writing that the repatriation applicant has investment capital or a feasible project in Vietnam; that he/she holds a high educational level (postgraduate degree) or a high professional skill and he/she shall be employed by a Vietnamese agency for a job suitable to his/her educational level or professional skill.
b/ For a repatriation applicant guaranteed by his/her relatives:
He/she must meet all the conditions stated in Clause 4b, Article 2 of Decision No. 875-TTg and the guarantor must be a person who has not been disfranchised or whose citizenship is not stripped or restricted, who is of the same family line as guaranteed such as husband, wife, father, mother, child; paternal or maternal grandparent, natural brother or sister, paternal or maternal uncle and aunt by blood.
II. THE REPATRIATION APPLICATION DOSSIER (Clause 1, Article 2 of Decision No. 875-TTg):
Each applicant shall compile two repatriation application dossiers, each composed of:
1. A repatriation application according to form HH1; declaration must be correct, full and detailed as indicated in the form.
2. A copy of the passport or a paper valid as a passport substitute. In case the applicant bears the Vietnamese nationality and also holds a foreign passport, his/her dossier must include a written certification by the overseas Vietnamese representative office of his/her citizenship registration.
3. 03 recent photos size 4x6 cm, 02 of which are stuck on the repatriation application and 01 with the applicant?s full name clearly written on its back asking for a repatriation laissez-passer (if he/she is permitted to repatriate).
4. Other documents related to the repatriation application, specifically:
a/ For a repatriation applicant guaranteed by his/her relative:
+ A guaranty application made by the relative according to form HH2, with correct and full details, certified by the People?s Committee of the commune or ward where the guarantor resides.
+ The documents evidencing or explaining his/her genetic relation with the applicant. If it is an explanation document, it must be certified by the People?s Committee of the commune or ward where the guarantor resides.
+ The documents evidencing the applicant?s capability of ensuring a living after repatriation.
b/ For a repatriation applicant guaranteed by a Vietnamese agency:
The contents of the guaranty paper, stamped and signed by the Head of the agency stated in Clause 4a, Article 2 of Decision No. 875-TTg must satisfy the requirements defined in Point 3a, Section I above.
III. REGARDING THE REPATRIATION LAISSEZ-PASSER  (Article 6 of Decision No. 875-TTg):
The repatriation laissez-passer shall be granted to an overseas Vietnamese who is permitted to repatriate in lieu of the passport and visa upon their entry into Vietnam (the returnee shall not have to produce the passport upon entry). If an expired repatriation laissez-passer is used for entry, the entry shall be refused and a new application dossier is required if the concerned person still wishes to repatriate.
IV. RESPONSIBILITIES OF THE SPECIALIZED AGENCIES  (Article 5 of Decision No. 875-TTg):
1. With regard to the overseas Vietnamese representative office:
- Apart from the responsibilities defined in Point 1, Article 5 of Decision No. 875-TTg, the representative office shall have to fill in the citizenship registration procedure and certify the citizenship registration according to the guidance of the Ministry of Foreign Affairs.
- When granting a repatriation laissez-passer, it must record in detail all the items such as the address (house number, the names of the street, ward or commune, district and province or city), the photo stuck on the repatriation laissez-passer must be sealed and other "protection" measures must be taken as to passports.
2. With regard to the Ministry of the Interior (the Entry and Exit Management Department):
- It shall notify the overseas Vietnamese representative office, the Ministry of Foreign Affairs (the Committee for Overseas Vietnamese), and the provincial/municipal police of the result of the consideration of the repatriation application dossiers to if such dossiers are submitted to the Vietnamese representative office in a foreign country. For repatriation application dossiers submitted in Vietnam, the Ministry of the Interior must notify, apart from the aforesaid agencies, the relative who signs the guaranty application or the concerned applicant.
- In the process of consideration and approval, even after the overseas Vietnamese has repatriated, if a fraudulent act is detected on the part of the repatriation applicant or the concerned individual and organization, the Ministry of the Interior shall re-examine and handle the case in accordance with the nature and seriousness of the violation, or refer it to the specialized agency for handling in accordance with Vietnamese law.
3. With regard to the police of a province or city directly under the Central Government:
- In cases where the concerned person is temporarily residing in a locality in Vietnam, if the Ministry of the Interior notifies its refusal of his/her repatriation application, the police of such locality shall ask him/her to leave the country within the permitted time limit for temporary residence; if the concerned person refuses to leave the country, the police may take forcible measures to make him/her comply or shall otherwise handle him/her in accordance with Vietnamese law.
- When an overseas Vietnamese has repatriated to the country, the provincial/municipal police shall recover the repatriation laissez-passer, provide guidance for the completion of the necessary procedure and create favorable conditions for the person to register his/her permanent residence and grant him/her an identity card. In cases he/she carries a foreign passport, such passport shall automatically lose its validity. The provincial/municipal police shall not have to recover the passport nor to deal with it in any way.
This Circular replaces Circular No. 05-LB of July 23, 1994 of the Ministry of the Interior, the Ministry of Foreign Affairs and the Central Committee for Overseas Vietnamese and takes effect 15 days after its signing.
 
 

FOR THE MINISTER OF THE INTERIOR
VICE MINISTER




Nguyen Khanh Toan
FOR THE MINISTER OF FOREIGN AFFAIRS
VICE MINISTER




Nguyen Dy Nien
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 06/TT-LT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

Quyết định 930/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu phòng cháy chữa cháy, vật liệu cách nhiệt cách âm, ngành xây dựng, ngành cơ khí, ngành thép, điện, điện tử, đồ gỗ, đồ gia dụng, sản phẩm từ plastic, nhựa nguyên sinh, vật liệu hiện đại” của Công ty trách nhiệm hữu hạn kỹ thuật công nghệ môi trường Đất Việt

Tài nguyên-Môi trường