Sắc lệnh sửa đổi bản Điều lệ tạm thời thuế nông nghiệp

thuộc tính Sắc lệnh 96-SL

Sắc lệnh sửa đổi bản Điều lệ tạm thời thuế nông nghiệp
Cơ quan ban hành: Chủ tịch nước
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:96-SL
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Sắc lệnh
Người ký:Hồ Chí Minh
Ngày ban hành:14/06/1952
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Sắc lệnh 96-SL

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

SẮC LỆNH

SỐ 96-SL NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 1952

CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

 

CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

 

Chiểu sắc lệnh số 13-SL ngày 1-5-1951 đặt thuế nông nghiệp;

Chiểu sắc lệnh số 40-SL ngày 15-7-1951 ban hành bản điều lệ tạm thời thuế nông nghiệp;

Chiểu sắc lệnh số 70-SL ngày 10-12-1951 uỷ cho các UBKCHC liên khu quyền quyết định về việc xin giảm hoặc miễn thuế;

Chiểu tờ trình của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Theo nghị quyết của Hội đồng Chính phủ sau khi Ban thường trực Quốc hội thoả thuận;

RA SẮC LỆNH:

 

Điều 1

Để giảm nhẹ một phần sự đóng góp của đồng bào nhà nông, và để khuyến khích tăng gia sản xuất, nay sửa đổi các điều sau này trong Điều lệ tạm thời thuế nông nghiệp:

"Điều 12 mới: Nếu số thu hoạch thường năm bình quân mỗi nhân khẩu được chia 71 kilô thì nông hộ được miễn thuế."

"Điều 13 mới: Thuế biểu thuế nông nghiệp là một thuế biểu luỹ tiến toàn ngạch ấn định như sau:

Bậc

Hoa lợi bình quân của một nhân khẩu

Thực xuất

1

Từ 71 kilô đến 95 kilô

5%

2

- 96 - - 115 -

6%

3

- 116 - - 135 -

7%

4

- 136 - - 155 -

8%

5

- 156 - - 175 -

9%

6

- 176 - - 205 -

10%

7

- 206 - - 235 -

11%

8

- 236 - - 265 -

12%

9

- 266 - - 295 -

13%

10

- 296 - - 325 -

14%

11

- 326 - - 355 -

15%

12

- 356 - - 385 -

16%

13

- 386 - - 425 -

17%

14

- 426 - - 465 -

18%

15

- 466 - - 505 -

19%

16

- 506 - - 545 -

20%

17

- 546 - - 585 -

21%

18

- 586 - - 625 -

22%

19

- 626 - - 665 -

23%

20

- 666 - - 705 -

24%

21

- 706 - - 755 -

25%

22

- 756 - - 805 -

26%

23

- 806 - - 855 -

27%

24

- 856 - - 905 -

28%

25

- 906 - - 955 -

29%

26

- 956 - - 1005 -

30%

27

- 1006 - - 1055 -

31%

28

- 1056 - - 1105 -

32%

29

- 1106 - - 1155 -

33%

30

- 1156 - -1215 -

34%

31

- 1216 - - 1275 -

35%

32

- 1276 - - 1335 -

36%

33

- 1336 - - 1395 -

37%

34

- 1396 - - 1455 -

38%

35

- 1456 - - 1515 -

39%

36

- 1516 - - 1575 -

40%

37

- 1576 - - 1635 -

41%

38

- 1636 - - 1695 -

42%

39

- 1696 - - 1755 -

43%

40

- 1756 - - 1815 -

44%

41

- 1816 - - trở lên

45%

 

Thuế biểu này chỉ áp dụng ở các Liên khu Việt Bắc, 3, 4 và miền Trung Nam bộ.

Thuế biểu áp dụng cho Nam bộ sẽ định sau".

 

Điều 2

Điều 19 bản điều lệ tạm thời thuế nông nghiệp, nay thêm một đoạn như say:

"Đối với những người khi ở nhà vẫn trực tiếp cày cấy nhưng nay vì đi công tác (vào bộ đội, tham gia công tác chính quyền hay đoàn thể) một cách liên tục mà phải phát canh vì thiếu nhân công, thì hoa lợi phát canh thu 100 kilô vẫn chịu thuế 100 kilô; mà người lĩnh canh ruộng ấy vẫn chịu thuế 100 kilô như 75 kilô."

 

Điều 3

Điều 28 bản điều lệ tạm thời thuế nông nghiệp nay sửa đổi như sau:

"Điều 28 mới: Thuế nông nghiệp có thể được giảm hoặc miễn nếu mất mùa vì lụt, hạn, sâu bọ hoặc hư hỏng vì chiến sự. Việc giảm hay miễn thuế do UBKCHC Liên khu đề nghị lên Chính phủ quyết định.

UBKCHC Liên khu được Chính phủ uỷ quyền quyết định về các việc xin giảm hoặc miễn thuế trong phạm vi một huyện; sau khi quyết định phải báo cáo lên Chính phủ.

Thuế được giảm căn cứ vào sự thiệt hại so với tổng số thu hoạch theo các tỷ lệ sau đây:

- Thiệt hại không tới 20 % tổng số thu hoạch: không được giảm thuế.

- Thiệt hại từ 20% đến 30%: được giảm 20%

- Thiệt hại từ trên 30% đến 40%: --------- 30%

- ----------------- 40% đến 50%: --------- 40%

- ----------------- 50% đến 60%: --------- 70%

- ----------------- 60% đến 70%: --------- 80%

- Thiệt hại trên 70% được miễn thuế.

Tỷ lệ thiệt hại của mỗi nông hộ sẽ do nhân dân xã bình nghị, do UBKCHC xã xét lại và trình lên UBKCHC tỉnh xét và nhận thực."

 

Điều 4

Những điều sửa đổi trên đây sẽ thi hành từ vụ thuế năm 1952.

 

Điều 5

Bộ trưởng Bộ Tài chính chiểu sắc lệnh thi hành.

 

 

 

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

Thông tư 42/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 04/2021/TT-NHNN ngày 05/4/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách, COVID-19