Quyết định 47/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống Pháp đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ 31/12/1960 trở về trước
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 47/2002/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 47/2002/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 11/04/2002 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 47/2002/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 47/2002/QĐ-TTG NGÀY 11 THÁNG 4 NĂM 2002 VỀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI
QUÂN NHÂN, CÔNG NHÂN VIÊN
QUỐC PHÒNG THAM GIA KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP Đà PHỤC VIÊN (GIẢI NGŨ, THÔI VIỆC)
TỪ 31 THÁNG 12 NĂM 1960 TRỞ VỀ TRƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Đối tượng được hưởng chế độ theo Quyết định này gồm: Quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống Pháp nhập ngũ hoặc tuyển dụng vào quân đội trước ngày 20 tháng 7 năm 1954 mà đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ ngày 31 tháng 12 năm 1960 trở về trước, không thuộc diện được hưởng lương hưu, hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, hoặc hưởng chế độ bệnh binh theo Nghị định số 500/NĐ-LB ngày 12 tháng 11 năm 1958 của liên Bộ Cứu tế xã hội - Tài chính - Quốc phòng và Nghị định số 523/TTg ngày 06 tháng 12 năm 1958 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Những người thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này mà đầu hàng, phản bội, đào ngũ (do cấp có thẩm quyền xác định) không được hưởng chế độ quy định tại Quyết định này.
Điều 2.
1. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo số năm thực tế phục vụ trong quân đội, cách tính cụ thể như sau: cứ mỗi năm phục vụ trong quân đội được hưởng trợ cấp 420.000 đồng; mức trợ cấp thấp nhất cũng bằng 840.000 đồng.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này, nếu đã từ trần trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì vợ hoặc chồng, hoặc người thừa kế theo pháp luật của người từ trần được hưởng mức trợ cấp một lần là 2.000.000 đồng.
Điều 3. Việc xác nhận, xét duyệt đối tượng hưởng chế độ trợ cấp nêu tại Điều 1 và Điều 2 của Quyết định này phải bảo đảm công khai, chặt chẽ, đúng đối tượng.
Những người có hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguồn kinh phí chi trả chế độ trợ cấp nêu tại Quyết định này do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 5. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này; đồng thời chỉ đạo tổ chức thực hiện việc chi trả cho đối tượng hưởng chế độ trợ cấp nêu tại Quyết định; quản lý và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2002.
Điều 7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây