Quyết định về việc quy định cụ thể Danh mục các mặt hàng được giảm thuế và các mặt hàng có phụ thu về thuế hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch

thuộc tính Quyết định 33-TC/VP

Quyết định về việc quy định cụ thể Danh mục các mặt hàng được giảm thuế và các mặt hàng có phụ thu về thuế hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:33-TC/VP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Trần Tiêu
Ngày ban hành:29/05/1987
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 33-TC/VP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 33-TC/VP NGÀY 29-5-1987
VỀ QUY ĐỊNH CỤ THỂ DANH MỤC CÁC MẶT HÀNG
ĐƯỢC GIẢM THUẾ VÀ CÁC MẶT HÀNG CÓ PHỤ THU VỀ THUẾ
HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU PHI MẬU DỊCH.

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

Căn cứ Nghị định số 61-CP ngày 29-3-1974 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 178-CT ngày 27-5-1987 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chế độ giảm thuế và phụ thu về thuế đối với hàng nhập khẩu phi mậu dịch từ các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa,

 

QUYẾT ĐỊNH :

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bảng danh mục và tỷ lệ giảm thuế thiết bị, vật tư, nguyên liệu nhập khẩu phi mậu dịch; bảng danh mục và tỷ lệ hàng tiêu dùng có phụ thu thuế nhập khẩu phi mậu dịch từ các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa.

 

Điều 2. Các danh mục này được áp dụng chung đối với tư liệu sản xuất, nguyên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng của:

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa gửi về cho gia đình;

- Các tổ chức đoàn thể và cơ quan Nhà nước nhận ngoại tệ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài để nhập hàng về giao lại cho thân nhân của họ ở trong nước hoặc bán ra thị trường.

 

Điều 3. Các mặt hàng phi mậu dịch khác nhập từ các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa không ghi trong các danh mục trên thì vẫn áp dụng thuế suất trong Biểu thuế hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế (kèm theo Pháp lệnh ngày 26-2-1983).

 

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 27 tháng 5 năm 1987 như Quyết định số 178-CT ngày 27-5-1987 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã quy định.

 

 

 

DANH MỤC CÁC MẶT HÀNG ĐƯỢC GIẢM THUẾ HÀNG HOÁ
NHẬP KHẨU PHI MẬU DỊCH

(Kèm theo Quyết định số 33-CT/VP ngày 29-5-1987 của Bộ Tài chính).

 

Số TT

Tên hàng

Thuế suất (%)

Mức giảm so với suất (%)

1

- Máy móc thiết bị dùng trong công nghiệp, nông nghiệp ngư nghiệp, lâm nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, y học và khoa học kỹ thuật (kể cả phụ tùng thay thế)

10%

50%

 

- Riêng máy công cụ các loại, động cơ thuỷ 22CV trở lên, động cơ điện các loại, mũi dao tiện hợp kim, khuôn vuốt thép bằng kim cương, vòng bi, dây điện trở, phụ tùng ô-tô, phụ tùng thuỷ nổ

10%

70%

2

-Máy móc nhỏ để sản xuất hàng tiêu dùng (máy dệt, máy vót nan) dụng cụ đồ nghề và phụ tùng

20%

40%

3

- Đồng hồ đo (nhiệt kế, thuỷ kế, điện kế...)

20%

40%

4

- Kính thiên văn, kính dùng trong khoa học kỹ thuật và phụ tùng linh kiện thay thế

20%

40%

5

- Nguyên liệu, vật liệu để sản xuất

20%

30%

 

- Riêng các loại hoá chất dùng cho cao su; sản xuất sơn và bột màu; gỗ, diêm, pin; thuỷ tinh; mạ luyện kim; thực phẩm, thuốc lá; gỗ, diêm, pin; thuỷ tinh; mạ luyện kim; thực phẩm, thuốc lá; chất dẻo và dầu hoả dẻo

20%

40%

 

- Riêng vật liệu điện hạ thế, chì, atimoan, đồng, nhôm, dây điện trở cao dùng cho các lò sản xuất công nghiệp

20%

40%

6

- Dược liệu

20%

40%

 

DANH MỤC CÁC MẶT HÀNG CÓ PHỤ THU TRÊN THUẾ HÀNG HOÁ
NHẬP KHẨU PHI MẬU DỊCH

(kèm theo Quyết định số 33-CT/VP ngày 29-5-1987 của Bộ Tài chính)

 

Số TT

Tên hàng

Thuế suất

Tỷ lệ phụ thu trên thuế

 

I. Hàng tiêu dùng thông dụng

 

 

1

Tân dược

20%

50%

2

Hàng dệt

30%

10%

3

Hàng may mặc

30%

50%

4

Đồ điện, bóng điện và dụng cụ điện

30%

60%

5

Đồ ăn uống (không kể sữa); đường, bánh kẹo, va-ni mì chính, bột canh, pho mát, sôcôla, cacao

30%

40%

6

Kính râm

30%

120%

7

Máy sao chụp, máy chiếu bóng, máy quay phim và phụ tùng

 

 

8

Phim ảnh, phim chiếu bóng, phim đèn chiếu, giấy ảnh, giấy Phôtôcôpi, thuốc rửa ảnh, tráng phim

30%

60%

9

Bật lửa, đèn pin, pin đèn, đá lửa, bóng đèn pin

30%

60%

 

II. Hàng tiêu dùng hạn chế nhập

 

 

1

Máy hát, máy quay đĩa, máy ghi âm (rađiôcátsét), đĩa hát, băng ghi âm (chưa ghi, đã ghi), máy thu hình đen trắng

40%

70%

2

Máy ảnh

40%

40%

3

Quần áo bò, áo Natô, áo phông

30%

160%

4

Xe máy, mô-tô, ô-tô du lịch

40%

100%

5

Máy thu hình màu

40%

70%

6

Máy ghi hình (viđêô) từng chiếc và đồng bộ băng ghi hình (chưa ghi và đã ghi)

40%

70%

7

Mỹ phẩm cao cấp

60%

30%

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

Thông tư 26/2024/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi bổ sung theo Thông tư 23/2020/TT-BGDĐT ngày 06/8/2020 và Thông tư 05/2022/TT-BGDĐT ngày 19/032022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề