Pháp lệnh về Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam

thuộc tính Pháp lệnh 25-L/CTN

Pháp lệnh về Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:25-L/CTN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Pháp lệnh
Người ký:Lê Đức Anh
Ngày ban hành:23/08/1993
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Pháp lệnh 25-L/CTN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

LỆNH

CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC SỐ 25-L/CTN NGÀY 7 THÁNG 9 NĂM 1993

CÔNG BỐ PHÁP LỆNH VỀ QUYỀN ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ

DÀNH CHO CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO,

CƠ QUAN LÃNH SỰ VÀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CỦA

TỔ CHỨC QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM

CHỦ TỊCH NƯỚC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội,

Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

NAY CÔNG BỐ:

Pháp lệnh về Quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoá IX) thông qua ngày 23 tháng 8 năm 1993.

PHÁP LỆNH

VỀ QUYỀN ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ DÀNH CHO CƠ QUAN ĐẠI DIỆN

NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LÃNH SỰ VÀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN

CỦA TỔ CHỨC QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM

Pháp lệnh này quy định quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia và tập quán quốc tế.

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dành quyền ưu đãi, miễn trừ quy định trong Pháp lệnh này cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên của những cơ quan đó, cũng như thành viên gia đình họ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan và thành viên của các cơ quan nói trên thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ chính thức với tư cách đại diện tại Việt Nam.
Điều 2
1- Những đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ quy định trong Pháp lệnh này có nghĩa vụ:
a) Tôn trọng pháp luật và phong tục, tập quán của Việt Nam;
b) Không can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam;
c) Không được sử dụng trụ sở của cơ quan và nhà ở của các thành viên  cơ quan vào mục đích trái với chức năng chính thức của mình.
2- Viên chức ngoại giao và viên chức lãnh sự chuyên nghiệp nước ngoài không được tiến hành tại Việt Nam các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại nhằm mục đích kiếm lợi riêng.
Điều 3
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định tại Pháp lệnh này thì Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4
Trong Pháp lệnh này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- Những từ ngữ về cơ quan đại diện ngoại giao:
a) "Cơ quan đại diện ngoại giao" là Đại sứ quán của nước ngoài tại  Việt Nam.
b) "Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao" là những toà nhà hoặc các bộ phận của toà nhà và những phần đất trực thuộc được sử dụng vàomục đích chính thức của cơ quan, kể cả nhà ở của người đứng đầu cơ quan.
c) "Thư tín chính thức" của cơ quan đại diện ngoại giao là mọi thư tín có liên quan đến cơ quan đại diện ngoại giao và các chức năng của cơ quan đó.
d) "Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao" là Đại sứ, Công sứ hoặc Đại biện được Nhà nước họ cử và giao nhiệm vụ hoạt động với  cương vị đó.
đ) "Thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao" là viên chức ngoại giao, nhân viên hành chính kỹ thuật và nhân viên phục vụ của cơ quan đó.
e) "Viên chức ngoại giao" của cơ quan đại diện ngoại giao là những thành viên của cơ quan có cương vị ngoại giao, kể cả người đứng đầu cơ quan.
g) "Nhân viên hành chính kỹ thuật" của cơ quan đại diện ngoại giao là những thành viên của cơ quan làm công việc hành chính hoặc kỹ thuật trong cơ quan.
h) "Thành viên gia đình" của viên chức ngoại giao và của nhân viên hành chính kỹ thuật là vợ hoặc chồng và con chưa đủ 18 tuổi cùngsống chung với họ thành một hộ.
i) "Nhân viên phục vụ" của cơ quan đại diện ngoại giao là những thành viên của cơ quan làm công việc phục vụ trong cơ quan.
k) "Người phục vụ riêng" là người làm thuê cho một thành viên của cơ quan và được thành viên đó trả tiền công.
2- Những từ ngữ về cơ quan lãnh sự:
a) "Cơ quan lãnh sự" là Tổng lãnh sự quán, Lãnh sự quán, Phó Lãnh sự quán hoặc Đại lý lãnh sự quán của nước ngoài ở Việt Nam.
b) "Khu vực lãnh sự" là khu vực dành cho một cơ quan lãnh sự thực hiện các chức năng lãnh sự.
c) "Trụ sở cơ quan lãnh sự" là những toà nhà hoặc các bộ phận của toà nhà và những phần đất trực thuộc, chỉ sử dụng vào các mục đích của cơ quan lãnh sự.
d) "Thư tín chính thức" của cơ quan lãnh sự là mọi thư tín có liên quan đến cơ quan lãnh sự và chức năng của cơ quan đó.
đ) "Người đứng đầu cơ quan lãnh sự" là người được Nhà nước họ cử và bổ nhiệm vào cương vị đó.
e) "Thành viên của cơ quan lãnh sự" là viên chức lãnh sự, nhân viên lãnh sự và nhân viên phục vụ của cơ quan đó.
g) "Viên chức lãnh sự" là những thành viên của cơ quan lãnh sự được uỷ nhiệm thực hiện chức năng lãnh sự với cương vị đó, kể cả người đứng đầu cơ quan lãnh sự.
h) "Nhân viên lãnh sự" là những thành viên của cơ quan lãnh sự làm công việc hành chính hoặc kỹ thuật trong cơ quan lãnh sự.
i) "Thành viên gia đình" của viên chức lãnh sự và của nhân viên lãnh sự là vợ hoặc chồng và con chưa đủ 18 tuổi cùng sống chung với họ thành một hộ.
k) "Nhân viên phục vụ" là những thành viên của cơ quan lãnh sự làm công việc phục vụ trong cơ quan lãnh sự.
l) "Người phục vụ riêng" là người làm thuê cho một thành viên của cơ quan lãnh sự và được thành viên đó trả tiền công.
CHƯƠNG II
QUYỀN ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ
DÀNH CHO CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO
Điều 5
1- Cơ quan đại diện ngoại giao có quyền treo quốc kỳ và quốc huy của Nhà nước họ tại trụ sở của cơ quan, tại nhà ở và trên phương tiện giao thông của người đứng đầu cơ quan đó.
2- Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao là bất khả xâm phạm. Nhà chức trách Việt Nam chỉ được phép vào cơ quan đại diện ngoại giao khi có sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan hoặc người được uỷ quyền.
3- Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao và tài sản trong trụ sở, kể cả phương tiện giao thông của cơ quan không thể bị khám xét, trưng dụng, tịch thu hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án.
4- Nhà nước Việt Nam thực hiện những biện pháp thích hợp để bảo vệ trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao.
Điều 6
1- Cơ quan đại diện ngoại giao được miễn thuế và lệ phí đối với trụ sở của cơ quan, trừ các khoản phải trả về dịch vụ cụ thể.
2- Những khoản tiền mà cơ quan đại diện ngoại giao thu được từ các hoạt động chính thức tại Việt Nam được miễn thuế và lệ phí.
Điều 7
Hồ sơ lưu trữ và tài liệu của cơ quan đại diện ngoại giao là bất khả xâm phạm.
Điều 8
1- Nhà nước Việt Nam bảo đảm quyền tự do thông tin liên lạc phục vụ những mục đích chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao bằng các phương tiện thích hợp, kể cả giao thông viên ngoại giao và điện mật mã để liên lạc với chính phủ cũng như với các cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự của nước cử.
Việc đặt và sử dụng đài thu phát vô tuyến điện của cơ quan đại diện ngoại giao chỉ có thể tiến hành khi có sự đồng ý của Việt Nam.
2- Thư tín chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao là bất khả xâm phạm.
3- Túi ngoại giao không bị mở hoặc giữ lại. Túi ngoại giao có thể bao gồm một hoặc nhiều kiện. Những kiện tạo thành túi ngoại giao phải được niêm phong, mang dấu hiệu bên ngoài dễ nhận thấy, chỉ rõ đặc điểm của túi ngoại giao và chỉ được chứa đựng những tài liệu ngoại giao và những đồ vật để sử dụng vào công việc chính thức.
4- Giao thông viên ngoại giao được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể, khi làm nhiệm vụ được Nhà nước Việt Nam bảo vệ. Giao thông viên ngoại giao phải mang giấy tờ chính thức xác nhận cương vị của họ và số kiện của túi ngoại giao.
5- Người được cử làm giao thông viên ngoại giao tạm thời, khi làm nhiệm vụ được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ quy định tại khoản 4 Điều này cho đến khi họ chuyển giao xong túi ngoại giao.
6- Túi ngoại giao có thể được uỷ nhiệm cho người chỉ huy tàu bay dân dụng chuyển. Người chỉ huy này phải mang theo giấy tờ chính thức ghi rõ số kiện tạo thành túi ngoại giao, nhưng không được coi là giao thông viên ngoại giao. Cơ quan đại diện ngoại giao có thể cử thành viên của cơ quan đến nhận túi ngoại giao trực tiếp và không bị cản trở từ tay người chỉ huy tàu bay này.
Điều 9
Thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao được tự do đi lại trên lãnh thổ Việt Nam, trừ khu vực cấm.
Điều 10
Viên chức ngoại giao được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể và được đối xử một cách trọng thị. Họ không thể bị bắt hoặc bị tạm giữ dưới bất cứ hình thức nào. Nhà nước Việt Nam thực hiện những biện pháp thích hợp để ngăn chặn hành vi xâm phạm thân thể, tự do và phẩm giá của viên chức ngoại giao.
Điều 11
1- Nơi ở của viên chức ngoại giao được hưởng quyền bất khả xâm phạm và được bảo vệ như trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao.
2- Tài liệu, thư tín của viên chức ngoại giao được hưởng quyền bất khả xâm phạm; tài sản của họ cũng được hưởng quyền bất khả xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này.
Điều 12
1- Viên chức ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình sự tại Việt Nam. Họ cũng được hưởng quyền miễn trừ xét xử về dân sự và xử phạt hành chính, trừ những trường hợp viên chức ngoại giao tham gia với tư cách cá nhân vào các vụ tranh chấp liên quan đến:
a) Bất động sản tư nhân có trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Việc thừa kế;
c) Hoạt động thương mại hoặc nghề nghiệp mà viên chức ngoại giao tiến  hành tại Việt Nam ngoài phạm vi chức năng chính thức của họ.
2- Viên chức ngoại giao không có nghĩa vụ phải cung cấp chứng cứ. Nếu họ tự nguyện, thì việc cung cấp chứng cứ được thực hiện với hình thức họ tự chọn.
3- Viên chức ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ đối với các biện pháp thi hành án, trừ trường hợp được quy định tại các điểm a, b, c của khoản 1 Điều này.
Trong trường hợp phải áp dụng biện pháp thi hành án thì việc đó phải được tiến hành trên cơ sở tôn trọng quyền bất khả xâm phạm về thân thể và nơi ở của viên chức ngoại giao.
Điều 13
1- Viên chức ngoại giao và những người được quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh này vẫn có thể bị xét xử về hình sự, dân sự và xử phạt hành chính, nếu nước cử từ bỏ một cách rõ ràng quyền miễn trừ này đối với họ.
2- Trong trường hợp những người được quy định tại khoản 1 Điều này khởi kiện thì họ không còn được hưởng quyền miễn trừ xét xử đối với bất kỳ vụ kiện nào liên quan trực tiếp đến vụ kiện mà họ là nguyên đơn.
3- Việc từ bỏ quyền miễn trừ xét xử về dân sự hoặc xử phạt hành chính quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm việc từ bỏ quyền miễn trừ đối với biện pháp thi hành án và quyết định xử phạt hành chính. Việc từ bỏ quyền miễn trừ đối với biện pháp thi hành án và quyết định xử phạt hành chính cần được thể hiện rõ ràng và riêng biệt.
Điều 14

Viên chức ngoại giao được miễn thuế và lệ phí, trừ:
a) Thuế gián thu;
b) Thuế và lệ phí đối với bất động sản tư nhân có trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Thuế và lệ phí thừa kế;
d) Thuế và lệ phí đánh vào các khoản thu nhập cá nhân có nguồn gốc tại Việt Nam;
đ) Thuế và lệ phí đối với những dịch vụ cụ thể;
e) Các lệ phí trước bạ, chứng thư, cầm cố, cước tem về bất động sản cũng như án phí và lệ phí tại toà án liên quan đến bất động sản,  trừ quy định tại khoản 1 Điều 6 của Pháp lệnh này.
Điều 15

Viên chức ngoại giao được miễn đóng góp cá nhân vì lợi ích công cộng và an ninh, quốc phòng của Nhà nước Việt Nam.
Điều 16
1- Cơ quan đại diện ngoại giao và viên chức ngoại giao được nhập khẩu và miễn thuế nhập khẩu, cũng như thuế và lệ phí liên quan khác, trừ phí lưu kho, cước vận chuyển và cước phí về những dịch vụ tương tự, đối với:
a) Đồ vật dùng vào công việc chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao;
b) Đồ vật dùng cho cá nhân viên chức ngoại giao, kể cả những đồ vật dùng vào việc bố trí nơi ở của họ.
2- Chủng loại, số lượng và khối lượng các đồ vật được nhập khẩu nói tại khoản 1 Điều này cũng như việc tái xuất hoặc chuyển nhượng các đồ vật đó tại Việt Nam phải phù hợp với quy định của Nhà nước Việt Nam.
3- Hành lý cá nhân của viên chức ngoại giao được miễn kiểm tra hải quan, trừ trường hợp có cơ sở xác đáng để khẳng định hành lý đó chứa đựng những đồ vật không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này hoặc bị pháp luật Việt Nam cấm nhập hoặc cấm xuất, hoặc phải kiểm tra theo quy định kiểm dịch của Việt Nam. Việc kiểm tra này chỉ được tiến hành khi có mặt viên chức ngoại giao mang hành lý đó hoặc người được uỷ quyền.
Điều 17
1- Thành viên gia đình của viên chức ngoại giao không phải là công dân Việt Nam được hưởng những quyền ưu đãi, miễn trừ quy định tại các điều từ 10 đến 16 của Pháp lệnh này.
2- Nhân viên hành chính kỹ thuật và thành viên gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt Nam được hưởng những quyền ưu đãi, miễn trừ quy định tại các điều từ 10 đến 15 của Pháp lệnh này; riêng quy định tại khoản 1 Điều 12 chỉ được áp dụng khi họ thực hiện chức năng chính thức. Họ còn được hưởng những ưu đãi, miễn trừ quy định tại khoản 1 Điều 16 của Pháp lệnh này đối với những đồ vật nhập khẩu để bố trí nơi ở lần đầu của họ.
3- Nhân viên phục vụ không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt Nam được hưởng những quyền miễn trừ khi thực hiện chức năng của họ và được miễn thuế và lệ phí đối với tiền lương của họ.
4- Người phục vụ riêng không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt Nam được miễn thuế và lệ phí đối với tiền công của họ.
Điều 18
Trong trường hợp công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đã được Nhà nước Việt Nam chấp thuận làm viên chức ngoại giao của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam thì họ chỉ được hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự và xử phạt hành chính và quyền bất khả xâm phạm về thân thể khi thực hiện chức năng chính thức của họ.
Điều 19
1- Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho những người được hưởng theo quy định tại Chương II của Pháp lệnh này được áp dụng kể từ khi họ nhập cảnh Việt Nam hoặc từ thời điểm Bộ Ngoại giao Việt Nam nhận được thông báo bổ nhiệm đối với những người đang có mặt tại Việt Nam; và sẽ chấm dứt vào lúc họ rời khỏi Việt Nam hoặc kết thúc nhiệm vụ của mình.
2- Trong trường hợp một thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao chết thì thành viên gia đình của người đó tiếp tục được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ trong một thời hạn hợp lý để chuẩn bị rời khỏi Việt Nam.
3- Trong trường hợp một thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt Nam, hoặc một thành viên gia đình của người đó chết thì động sản của người chết được phép đưa ra khỏi Việt Nam, trừ động sản có được tại Việt Nam bị cấm xuất khẩu vào thời điểm người đó chết. Động sản mà người chết có được tại Việt Nam chỉ với tư cách là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc là thành viên gia đình của một thành viên cơ quan được miễn thuế và lệ phí thừa kế.
Điều 20
1- Nhà nước Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho những người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ không phải là công dân Việt Nam và thành viên gia đình họ rời khỏi Việt Nam trong thời gian sớm nhất, ngay cả trong trường hợp có xung đột vũ trang.
2- Trong trường hợp quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với một nước khác chấm dứt hoặc một cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài rút hẳn hoặc rút tạm thời khỏi Việt Nam thì:
a) Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo vệ các trụ sở, tài sản và hồ sơ lưu trữ của cơ quan, kể cả trong trường hợp có xung đột vũ trang;
b) Nước có cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam có thể uỷ nhiệm cho một nước khác bảo quản trụ sở, tài sản, hồ sơ lưu trữ của cơ quan và bảo vệ quyền lợi của Nhà nước cũng như của công dân mìnhvới điều kiện được Việt Nam chấp thuận.
CHƯƠNG III
QUYỀN ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ  DÀNH CHO
CƠ QUAN LÃNH SỰ
Điều 21
1- Cơ quan Lãnh sự có quyền treo quốc kỳ và quốc huy của nước cử lãnh sự tại trụ sở cơ quan lãnh sự, tại nơi ở và trên phương tiện giao thông của người đứng đầu cơ quan lãnh sự khi phương tiện này được người đó sử dụng vào công việc chính thức.
2- Trụ sở của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm.
3- Nhà nước Việt Nam thi hành những biện pháp thích hợp để bảo vệ trụ sở cơ quan lãnh sự.
4- Nhà chức trách của Việt Nam chỉ được vào trụ sở của cơ quan lãnh sự khi có sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan đó, hoặc của người được uỷ quyền, hoặc của người đứng đầu cơ quan đại điện ngoại giao của nước cử lãnh sự, trừ trường hợp có hoả hoạn, thiên tai hoặc tai hoạ khác cần có biện pháp bảo vệ khẩn cấp.
5- Trụ sở, đồ đạc, tài sản và phương tiện giao thông của cơ quan lãnh sự không bị trưng dụng dưới bất cứ hình thức nào vì lý do công ích và an ninh, quốc phòng. Trong trường hợp phải trưng mua vì những lý do đó thì Nhà nước Việt Nam áp dụng mọi biện pháp cần thiết để tránh cản trở việc thực hiện chức năng lãnh sự và có trách nhiệm bồi thường thoả đáng cho nước cử lãnh sự.
Điều 22

Cơ quan lãnh sự được miễn thuế và lệ phí đối với trụ sở của cơ quan và nhà ở của người đứng đầu cơ quan, trừ các khoản phải trả về dịch vụ cụ thể.
Điều 23
Hồ sơ lưu trữ và tài liệu của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm.
Điều 24
Thành viên của cơ quan lãnh sự được tự do đi lại trên lãnh thổ Việt Nam, trừ khu vực cấm.
Điều 25
1- Nhà nước Việt Nam bảo đảm quyền tự do thông tin liên lạc phục vụ những mục đích chính thức của cơ quan lãnh sự bằng các phương tiện thích hợp, kể cả giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự, túi ngoại giao, túi lãnh sự và điện mật mã để liên lạc với chính phủ, cũng như với các cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự của nước cử.
Việc đặt và sử dụng đài thu phát vô tuyết điện của cơ quan lãnh sự chỉ được tiến hành khi có sự đồng ý của Việt Nam.
2- Thư tín chính thức của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm.
3- Túi lãnh sự có thể gồm một hoặc nhiều kiện. Những kiện tạo thành túi lãnh sự phải được niêm phong mang dấu hiệu bên ngoài dễ nhận thấy, chỉ rõ đặc điểm của túi lãnh sự và chỉ được chứa đựng thư tín và tài liệu chính thức hoặc các đồ vật để sử dụng vào công việc chính thức.
4- Túi lãnh sự không bị mở hoặc giữ lại. Nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam có thể gửi trả túi lãnh sự về nơi xuất phát hoặc yêu cầu đại diện được uỷ quyền của cơ quan lãnh sự mở túi lãnh sự, nếu có cơ sở xác đáng để khẳng định túi lãnh sự chứa đựng những thứ khác ngoài thư tín, tài liệu và đồ vật sử dụng vào công việc chính thức của cơ quan lãnh sự.
5- Giao thông viên lãnh sự phải mang giấy tờ chính thức xác nhận cương vị của họ và số kiện tạo thành túi lãnh sự; khi làm nhiệm vụ được Nhà nước Việt Nam bảo vệ, được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài thường trú tại Việt Nam không được cử làm giao thông viên lãnh sự, trừ trường hợp được Việt Nam đồng ý.
6- Người được cử làm giao thông viên lãnh sự tạm thời, khi làm nhiệm vụ được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ quy định tại khoản 5 Điều này cho đến khi họ chuyển giao xong túi lãnh sự.
7- Túi lãnh sự có thể được uỷ nhiệm cho người chỉ huy tàu bay dân dụng hoặc tàu thuỷ chuyển. Người chỉ huy này không được coi là giao thông viên lãnh sự, nhưng vẫn phải mang theo giấy tờ chính thức ghi rõ số kiện tạo thành túi lãnh sự. Cơ quan lãnh sự sau khi thoả thuận với nhà chức trách địa phương có thẩm quyền, có thể cử thành viên của cơ quan đến nhận túi lãnh sự trực tiếp và không bị cản trở từ tay người chỉ huy tàu bay hoặc tàu thuỷ đó.
Điều 26

Cơ quan lãnh sự được phép thu lệ phí về công việc lãnh sự theo quy định của nước cử lãnh sự và được miễn thuế của Việt Nam đối với số tiền đó.
Điều 27
1- Nhà nước Việt Nam tôn trọng viên chức lãnh sự và áp dụng những biện pháp thích hợp để ngăn ngừa mọi hành vi xâm phạm thân thể, tự do và phẩm giá của họ.
2- Tại Việt Nam, viên chức lãnh sự được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể, trừ những trường hợp sau đây:
a) Phạm tội nghiêm trọng theo quy định của pháp luật Việt Nam và bị bắt, bị tạm giam theo quyết định của cơ quan tư pháp có thẩm quyền;
b) Phải thi hành một bản án hoặc quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật về hình phạt tù hoặc hình phạt hạn chế tự do thân thể.
3- Trong trường hợp được tiến hành các hoạt động tố tụng hình sự đối với viên chức lãnh sự, thì viên chức lãnh sự phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam. Việc tiến hành các hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện trên cơ sở tôn trọng cương vị chính thức của viên chức lãnh sự và ít gây cản trở cho việc thực hiện chức năng lãnh sự của họ. Nếu phải áp dụng biện pháp tạm giữ hoặc tạm giam thì việc tiến hành các hoạt động tố tụng đối với viên chức lãnh sự đó phải được tiến hành trong thời gian sớm nhất.
4- Trong trường hợp bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc truy tố một thành viên của cơ quan lãnh sự, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam phải thông báo cho người đứng đầu cơ quan lãnh sự biết. Nếu biện pháp như vậy được áp dụng đối với người đứng đầu cơ quan lãnh sự, thì Bộ Ngoại giao Việt Nam phải thông báo cho nước cử lãnh sự biết.
Điều 28
Viên chức lãnh sự và nhân viên lãnh sự khi thực hiện chức năng của mình được hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình sự, trừ trường hợp phạm tội nghiêm trọng; họ cũng được hưởng quyền miễn trừ xét xử về dân sự và xử phạt hành chính, trừ trường hợp liên quan đến vụ kiện dân sự:
1- Về một hợp đồng do viên chức lãnh sự hoặc nhân viên lãnh sự ký kết không với tư cách là người được nước cử lãnh sự uỷ quyền;
2- Về tai nạn giao thông xảy ra tại Việt Nam mà bên thứ ba đòi bồi thường thiệt hại.
Điều 29
1- Thành viên của cơ quan lãnh sự có thể là người làm chứng trong hoạt động tố tụng, nhưng không bị buộc phải cung cấp chứng cứ liên quan đến việc thực hiện chức năng của họ.
2- Nếu viên chức lãnh sự từ chối cung cấp chứng cứ thì họ không bị áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc hình phạt nào khác.
3- Nhân viên lãnh sự và nhân viên phục vụ của cơ quan lãnh sự không được từ chối cung cấp chứng cứ khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu.
Điều 30
1- Nước cử lãnh sự có thể từ bỏ bất cứ quyền ưu đãi, miễn trừ nào quy định tại các điều 27, 28 và 29 của Pháp lệnh này đối với một thành viên của cơ quan lãnh sự. Việc từ bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ này phải được thể hiện rõ ràng.
2- Trong trường hợp viên chức lãnh sự hoặc nhân viên lãnh sự khởi kiện thì họ không còn được hưởng quyền miễn trừ xét xử quy định tại Điều 28 của Pháp lệnh này đối với bất kỳ vụ kiện nào liên quan trực tiếp đến vụ kiện chính mà họ là nguyên đơn.
3- Việc từ bỏ quyền miễn trừ xét xử về dân sự và xử phạt hành chính đối với viên chức và nhân viên lãnh sự quy định tại Điều 28 của Pháp lệnh này không bao gồm việc từ bỏ quyền miễn trừ đối với biện pháp thi hành án và quyết định xử phạt hành chính.
Việc từ bỏ quyền miễn trừ đối với biện pháp thi hành án và quyết định xử phạt hành chính cần được thể hiện rõ ràng và riêng biệt.
Điều 31
1- Viên chức lãnh sự, nhân viên lãnh sự và thành viên gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt Nam được miễn thuế và lệ phí, trừ:
a) Thuế gián thu;
b) Thuế và lệ phí đối với bất động sản tư nhân có trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Thuế, lệ phí thừa kế và chuyển nhượng tài sản;
d) Thuế và lệ phí đánh vào các khoản thu nhập cá nhân có nguồn gốc tại Việt Nam, kể cả lợi nhuận thu được từ vốn đầu tư vào những hoạt động thương mại hoặc tài chính;
đ) Thuế và lệ phí đối với những dịch vụ cụ thể;
e) Lệ phí trước bạ, chứng thư, cầm cố, cước tem về bất động sản, cũng như án phí và lệ phí tại toà án liên quan đến bất động sản, trừ quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh này.
2- Nhân viên phục vụ của cơ quan lãnh sự không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt Nam được miễn thuế và lệ phí đối với tiền lương của họ.
Điều 32
1- Cơ quan lãnh sự và viên chức lãnh sự được nhập khẩu và miễn thuế nhập khẩu, cũng như thuế và lệ phí liên quan khác, trừ phí lưu kho, cước vận chuyển và cước phí về những dịch vụ tương tự, đối với:
a) Đồ vật dùng vào công việc chính thức của cơ quan lãnh sự;
b) Đồ vật dùng cho cá nhân viên chức lãnh sự hoặc thành viên gia đình họ, kể cả những đồ vật dùng vào việc bố trí nơi ở của họ.
2- Nhân viên lãnh sự được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này đối với những đồ vật dùng cho cá nhân được nhập khẩu để bố trí nơi ở lần đầu của họ.
3- Chủng loại, số lượng và khối lượng các đồ vật được nhập khẩu quy định tại khoản 1 Điều này cũng như việc tái xuất hoặc chuyển nhượng các đồ vật đó tại Việt Nam phải phù hợp với quy định của Nhà nước Việt Nam.
4- Hành lý cá nhân mang theo của viên chức lãnh sự và thành viên gia đình họ được miễn kiểm tra hải quan, trừ trường hợp có cơ sở xác đáng để khẳng định hành lý đó chứa đựng những đồ vật không thuộc quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này hoặc bị pháp luật Việt Nam cấm nhập hoặc cấm xuất, hoặc phải kiểm tra theo quy định kiểm dịch của Việt Nam. Việc kiểm tra này chỉ được tiến hành khi có mặt viên chức lãnh sự đó hoặc thành viên gia đình của viên chức lãnh sự hoặc người được uỷ quyền.
Điều 33
Thành viên của cơ quan lãnh sự và thành viên gia đình họ được miễn đóng góp cá nhân vì lợi ích công cộng và an ninh, quốc phòng của Nhà nước Việt Nam.
Điều 34
1- Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho những người được hưởng theo quy định tại Chương III của Pháp lệnh này được áp dụng kể từ khi họ nhập cảnh Việt Nam hoặc từ thời điểm Bộ Ngoại giao Việt Nam nhận được thông báo về việc bắt đầu thực hiện nhiệm vụ của những thành viên cơ quan lãnh sự đang có mặt tại Việt Nam và sẽ chấm dứt vào lúc họ rời khỏi Việt Nam hoặc kết thúc nhiệm vụ của mình.
2- Trong trường hợp một thành viên của cơ quan lãnh sự chết thì thành viên gia đình của người đó tiếp tục được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ trong một thời hạn hợp lý để chuẩn bị rời khỏi Việt Nam.
3- Trong trường hợp một thành viên của cơ quan lãnh sự không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt Nam, hoặc một thành viên gia đình của người đó chết thì những động sản của người chết được phép đưa ra khỏi Việt Nam, trừ động sản có được tại Việt Nam bị cấm xuất khẩu vào thời điểm người đó chết. Động sản mà người chết có được tại Việt Nam chỉ với tư cách là thành viên của cơ quan lãnh sự hoặc là thành viên gia đình của một thành viên cơ quan được miễn thuế là lệ phí thừa kế.
Điều 35
1- Trong trường hợp một thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao được nước cử giao thực hiện chức năng lãnh sự thì người đó được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ như thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao.
2- Viên chức lãnh sự có thể tiến hành các hoạt động ngoại giao nếu được Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhưng không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.
Điều 36
1- Cơ quan lãnh sự có thể do một viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu.
2- Chính phủ Việt Nam quy định thủ tục chấp thuận và quy chế hoạt động của viên chức lãnh sự danh dự tại Việt Nam.
Điều 37
1- Những quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 2; khoản 1, Điều 21; Điều 24 và Điều 26 của Pháp lệnh này được áp dụng đối với cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu.
2- Những quy định tại các điểm a, b, khoản 1, Điều 2; khoản 4, Điều 27; Điều 28; khoản 1, Điều 29; Điều 30 và Điều 34 của Pháp lệnh này được áp dụng đối với viên chức lãnh sự danh dự.
3- Quyền ưu đãi, miễn trừ quy định tại Chương III của Pháp lệnh này không áp dụng đối với thành viên gia đình của viên chức lãnh sự danh dự và nhân viên lãnh sự làm việc tại cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu.
Điều 38
1- Hồ sơ lưu trữ và tài liệu của cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu cũng được hưởng quyền bất khả xâm phạm như quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh này, với điều kiện chúng được để riêng không lẵn lộn với thư tín, sách báo hoặc tài liệu có liên quan đến nghề nghiệp hoặc hoạt động kinh doanh của viên chức lãnh sự danh dự hoặc của bất kỳ ai cùng làm việc với người này.
2- Cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu cũng như chính phủ của nước cử lãnh sự và cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự khác của nước đó chỉ được sử dụng giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự, túi ngoại giao, túi lãnh sự và điện mật mã để liên lạc với cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu tại Việt Nam khi được Chính phủ Việt Nam cho phép trong từng trường hợp.
3- Cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu được hưởng những ưu đãi, miễn trừ về hải quan quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 32 của Pháp lệnh này chỉ đối với: quốc kỳ, quốc huy, biển cơ quan lãnh sự, con dấu, tem, sách, ấn phẩm chính thức, đồ gỗ văn phòng, đồ dùng văn phòng và những vật dụng tương tự khác do nước cử lãnh sự hoặc theo đề nghị của nước này được cung cấp cho cơ quan lãnh sự đó.
4- Viên chức lãnh sự danh dự được miễn thuế và lệ phí đối với những khoản tiền mà nước cử lãnh sự trả về việc thực hiện các chức năng lãnh sự.
CHƯƠNG IV
QUYỀN ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ  DÀNH CHO CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
CỦA TỔ CHỨC QUỐC TẾ
Điều 39

Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của cơ quan, cũng như thành viên gia đình cùng sống chung với họ thành một hộ được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 40

Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của cơ quan, cũng như thành viên gia đình cùng sống chung với họ thành một hộ được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết với tổ chức quốc tế đó.
Điều 41

Cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ và thành viên của cơ quan, cũng như thành viên gia đình cùng sống chung với họ thành một hộ được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ do Chính phủ Việt Nam quy định đối với tổ chức phi chính phủ đó trên cơ sở thoả thuận được ký kết giữa hai bên.
Điều 42
Các đoàn của tổ chức quốc tế và thành viên của đoàn, cũng như những người khác cùng đi trong đoàn đến thăm, làm việc tại Việt Nam hoặc quá cảnh Việt Nam được hưởng những quyền ưu đãi, miễn trừ cần thiết theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
CHƯƠNG V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ ĐỐI VỚI CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LÃNH SỰ VÀ CƠ QUAN
ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
Điều 43
Nội dung quản lý Nhà nước về việc thực hiện quyền ưu đãi, miễn trừ quy định tại Pháp lệnh này bao gồm:
1- Ban hành văn bản pháp luật về việc thực hiện Pháp lệnh này;
2- Chỉ đạo và hướng dẫn việc thực hiện Pháp lệnh này;
3- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Pháp lệnh và xử lý vi phạm Pháp lệnh;
4- Đàm phán, ký kết, tham gia các điều ước quốc tế về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế.
Điều 44
1- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về việc thực hiện quyền ưu đãi, miễn trừ đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2- Bộ Ngoại giao là cơ quan được Chính phủ uỷ quyền có trách nhiệm và thẩm quyền thực hiện việc quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này.
3- Các Bộ, các ngành và chính quyền địa phương các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện việc quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này.
4- Các tổ chức kinh tế, xã hội và công dân Việt Nam có trách nhiệm giúp đỡ các cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền thực hiện đúng các quy định của Pháp lệnh này.
Điều 45
Những vi phạm quy định của Pháp lệnh này sẽ bị xử lý theo pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 46
Quyền ưu đãi, miễn trừ quy định tại Pháp lệnh này được áp dụng đối với đoàn đại biểu các nước, thành viên của đoàn và những người cùng đi trong đoàn đến thăm, làm việc hoặc quá cảnh Việt Nam, trên cơ sở có đi có lại, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
Điều 47
1- Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự nước ngoài và thành viên gia đình họ quá cảnh Việt Nam đến nơi công tác hoặc trở về nước được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ quy định tại Pháp lệnh này, cần thiết cho việc quá cảnh của họ.
2- Các thành viên khác của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự cũng như thành viên gia đình họ quá cảnh Việt Nam đến nơi công tác hoặc trở về nước, được tạo điều kiện thuận lợi cho việc quá cảnh.
3- Thư tín và các hình thức thông tin liên lạc khác, kể cả mã số điện mật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự, giao thông viên ngoại giao, túi ngoại giao, giao thông viên lãnh sự, túi lãnh sự khi quá cảnh Việt Nam được hưởng quyền tự do và được bảo vệ như tại nước tiếp nhận phù hợp với quy định tại Pháp lệnh này.
Điều 48
1- Nhà nước Việt Nam không phân biệt đối xử giữa các nước khi áp dụng các quy định của Pháp lệnh này.
2- Trong một số trường hợp Nhà nước Việt Nam có thể:
a) áp dụng một cách hạn chế một số quy định của Pháp lệnh này đối với  cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự nước ngoài vì lý do nước đó cũng áp dụng những hạn chế tương tự đối với cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam;
b) Dành sự đối xử thuận lợi hơn so với những quy định của Pháp lệnh này đối với cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự nước ngoài, trên cơ sở thoả thuận song phương hoặc tập quán quốc tế được Việt Nam công nhận.
Điều 49
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 1993
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence
- Freedom – Happiness
--------
No. 25-L/CTN
Hanoi, August 23rd, 1993
 
ORDINANCE
ON THE PRIVILEGES AND IMMUNITIES RELATING TO DIPLOMATIC MISSION, CONSULAR POSTS AND REPRESENTATIVE OFFICES OF INTERNATIONAL ORGANISATIONS IN VIETNAM.
According to Article 91 of the 1992 Constitution of the Socialist republic of Vietnam,
This Ordinance defines the privileges and immunities relating to the diplomatic missions, consular posts and representative offices of international organisations in Vietnam in accordance with the international treaties concluded or adhered to by Vietnam, and with international customs.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1
The State of the Socialist republic of Vietnam accords the privileges and immunities provided for in this Ordinance to the diplomatic missions, consular posts, representative offices of international organisations and their members and as well as members of their families for the purposes of facilitating the efficient performance of their official functions and duties in capacity of representatives in Vietnam.
Article 2
1. All persons who enjoy the privileges and immunities provided for in this ordinance shall have:
 a) To respect laws and regulations, customs of Vietnam;
 b) Not to interfere in Vietnam's internal affairs;
 c) Not to use the premises of the mission and the residence of its members for the purposes incompatible with the functions of the mission.
2. Diplomatic agents and career consular officers shall mot practise any professional or commercial activity for personal profit in Vietnam.
Article 3.
In case an international treaty concluded or adhered to by Vietnam contains provisions different from those in this Ordinance, the provisions of such treaty shall be applied.
Article 4
In this Ordinance, the following expressions shall have the meanings hereunder assigned to them.
Expressions concerning diplomatic mission:
a) The " diplomatic mission" is foreign embassy in Vietnam.
b) The " premises of the mission" are the buildings or parts of buildings and the land ancillary used for the official purposes of the mission including the residence of the head of the mission.
c) the " official correspondence" of the diplomatic mission means all correspondence concerning the diplomatic mission and its functions.
d) The " head of the mission" is the ambassador, minister or charge d'affaires charged by the sending State with the duty of acting in that capacity.
e) The " member of the staff of the mission" are the members of the diplomatic staff, of the administrative and technical staff and off the service staff of the mission.
g) the " members of the diplomatic staff" are members of the mission having diplomatic rank, including the head of the mission.
h) The " members of the administrative and technical staff" of the mission are the members of the staff of the mission engaged in the administrative and technical work of the mission.
i) The " members of the family" of the diplomatic agent and of the administrative and technical staff are their spouses and children under 18 years old forming part of their households.
k) The "members of the services staff" of the mission are the members of the staff of the mission in the domestic service of the mission.
l) A " private attendant" is a person in the private employment for a member of the mission and paid by that member.
2. Expressions concerning consular post:
a) " Consular post" means foreign consulate-general, consulate, vice consulate or consular agency in Vietnam.
b) " Consular district" means the area assigned to a consular post for the exercise of consular functions.
c) " Consular premises" means the building or parts of buildings and the land ancillary there to used exclusively for the purposes of the consular post.
d) " Official correspondence" of the consular post includes all correspondence concerning the consular post and its functions.
e) " Head of consular post" means the person charged by sending State with the duty of acting in that capacity.
g) " Members of the consular post" means consular officers, consular employees and members of the service staff.
h) " Consular officer" means any person, including the head of a consular post, entrusted in that capacity with the exercise of consular functions.
i) " Consular employee" means any person employed in the administrative or technical service of a consular post.
k) The "members of the family" of the consular officer and of the consular employee are their spouses and children under 18 years old forming part of their households.
k) " Member of the service staff" means member of a consular post employed in the domestic service.
l) " Member of the private staff" means a person who is employed exclusively in the private service of a member of the consular post and is paid by that member.
Chapter II
PRIVILEGES AND IMMUNITIES GRANTED TO DIPLOMATIC MISSIONS.
Article 5
1. The mission and its head shall have the right to use the flag and emblem of the sending State on the premises of the mission, including the residence of the head of the mission, and on his means of transport.
2. The premises of the mission shall be inviolable. The Vietnamese authorities may not enter them, except with the consent of the head of the mission or other members of the mission authorised by him.
3. The premises of the mission, their furnishings and other property thereon and the means of transport of the mission shall be immune from search, requisition, confiscation, attachment or execution.
4. The Vietnamese authorities concerned shall take appropriate measures to protect the premises of the mission against any intrusion or damage.
Article 6.
1. The premises of the mission shall be exempt from dues and taxes, other than such as represent payment for specific services rendered.
2. The fees and charges levied by the mission in the course of its official duties in Vietnam shall be exempt from all dues and taxes.
Article 7
The archives and documents the diplomatic mission shall be inviolable.
Article 8.
1. Vietnamese State shall ensure free communication for all official purposes of the mission. In communicating with the Government and the other missions and consulates of the sending State, the missions may employ all appropriate means, including diplomatic couriers and messages in code or cipher.
However, the mission may install and use a wireless transmitter only with the consent of the Vietnamese Government.
2. The official correspondence of the mission shall be inviolable.
3. The diplomatic bag shall not be opened or detained. Diplomatic bag may include one or more than one packages. The packages constituting the diplomatic bag must be sealed and bear visible external marks of their character and may contain only diplomatic documents or articles intended for official use.
4. The diplomatic courier shall enjoy personal inviolability and be protected by Vietnamese State in the performance of his functions. He shall be provided with an official document indicating his status and the number of packages constituting the diplomatic bag
5. The sending state or the mission may designate diplomatic couriers ad hoc. In such cases the provisions of paragraph 4 of this article shall also apply except that the immunities therein mentioned shall cease to apply when such a courier has delivered to the consignee the diplomatic bag in his charge.
6. A diplomatic bag may be entrusted to the captain of a commercial aircraft scheduled to land at an authorised port of entry. He shall be provided with an official document indicating the number of packages constituting the bag but he shall not be considered to be a diplomatic courier. The mission may send one of its members to take possession of the diplomatic bag directly and freely from the captain of the aircraft.
Article 9.
Members of the mission shall enjoy freedom of movement and travel within Vietnamese territories except for areas the entry into which is prohibited and restricted by the regulations of the Vietnamese government.
Article 10.
The person of a diplomatic agent shall be inviolable. He shall not be liable to any form of arrest or detention. The Vietnamese State will treat him with due respect and shall take all appropriate steps to prevent any attack on his person, freedom or dignity.
Article 11.
1. The private residence of a diplomatic agent shall enjoy the same inviolability and protection as the premises of the mission.
2. His papers, correspondence and, except as provided in paragraph 3 of Article 12 of this Ordinance, his property, shall likewise enjoy inviolability.
Article 12.
1. A diplomatic agent shall enjoy immunities from the criminal jurisdiction of Vietnam. He shall also enjoy immunities from its civil jurisdiction and administrative sanctions, except in the case of:
a) A real action relating to private immovable property situated in Vietnamese territory in which he is involved as a private person;
b) An action relating to succession in which he is involved as a private person;
c) An action relating to any professional or commercial activity exercised by the diplomatic agent in Vietnam outside his official functions.
2. A diplomatic agent is not obliged to give evidence as a witness. If he volunteers, the way to give evidence is up to him.
3. No measures of execution may be taken in respect of a diplomatic agent except in the case coming under sub-paragraph a, b and c of paragraph 1 of this Article, and provided that the measures concerned can be taken without infringing the inviolability of his person or of his residence.
Article 13.
1. The immunity from criminal, civil jurisdiction and administrative sanctions of diplomatic agents and of persons enjoying immunity under Article 17 of this Ordinance may be waived expressly by the sending State.
2. The initiation of proceedings by a person mentioned in paragraph 1 of this Article shall preclude him from invoking immunity from jurisdiction in respect of any counter-claim directly connected with the principal claim.
3. Waiver of immunity from civil or administrative jurisdiction as provided in paragraph 1 of this Article shall not be held to imply waiver of immunity in respect of the execution of the judgement and administrative sanctions, for which a separate waiver shall be necessary.
Article 14.
A diplomatic agent shall be exempt from all dues and taxes, except:
a) Indirect taxes;
b) Dues and taxes on private immovable property situated in Vietnam's territory;
c) Dues and taxes on succession or inheritance;
d) Dues and taxes on private income having its source in Vietnam;
e) Charges levied for specific services rendered;
g) Registration, court or record fees, mortgage dues and stamp duty with respect to immovable property, except provisions of paragraph 1 of Article 6 of this Ordinance.
Article 15.
Diplomatic agents shall be exempt from all personal contribution for the purposes of public welfare, security or national defence of the Vietnamese State.
Article 16.
1. Imported articles of diplomatic mission and diplomatic agents shall be exempt from customs duties, taxes and related charges other than charges for storage, cartage and similar services, on:
a) Articles for the official use of the mission;
b) Articles for the personal use of a diplomatic agent including article intended for his establishment;
2. Types, quantities and amounts of imported articles mentioned above, as well as their re-exportation and transfers in Vietnam shall be in accordance with regulations of the Vietnamese State.
3. The personal baggage of a diplomatic agent shall be exempt from inspection, unless there are serious grounds for presuming that it contains articles not covered by the exemptions mentioned in paragraph 1 of this Article, or article the import or export of which is prohibited by the law or controlled by the quarantine regulations of Vietnamese State. Such inspection shall be conducted only in the presence of the diplomatic agent or of his authorised representative.
Article 17.
1. The members of the family of a diplomatic agent forming part of his household shall, if they are not nationals of Vietnam, enjoy the privileges and immunities specified in Articles 10 to 16 of this Ordinance.
2. Members of the administrative and technical staff of the mission, together with members of their families forming part of their respective households, shall, if they are not nationals of or permanently resident in Vietnam, enjoy the privileges and immunities specified in Articles 10 to 15 of this Ordinance; however the provision of paragraph 1 of Article 12, will be applied only when people mentioned-above are in the exercise of official functions. They shall also enjoy the privileges and immunities specified in Article 16, paragraph 1, in respect of article imported at the time of first installation.
3. Members of the service staff of the mission who are not nationals of or permanently resident in Vietnam shall enjoy immunities in respect of acts performed in the course of their duties, exemption from dues and taxes on the emoluments they receive by reason of their employment.
4. Private servant of members of the mission shall, if they are not nationals of or permanently resident in Vietnam, be exempt from dues and taxes on the emoluments they receive by reason of their employment.
Article 18.
Vietnamese nationals or foreigners permanently resident in Vietnam who are accepted by the Vietnamese State as diplomatic agents of a foreign mission in Vietnam shall only enjoy immunity from criminal, civil jurisdiction and administrative sanctions and inviolability in respect of official acts performed in the exercise of their functions..
Article 19.
1. Every person entitled to the privileges and immunities specified in Chapter II of this Ordinance shall enjoy them from the moment he enters the Vietnamese territory or from the moment when his appointment is notified to the Ministry for Foreign Affairs. When his functions have come to an end, such privileges and immunities shall normally cease the moment when he leaves Vietnam.
2. In case of the death of a member of the mission, the members of his family shall continue to enjoy the privileges and immunities to which they are entitled until the expiry of a reasonable period in which to leave Vietnam.
3. In the event of the death of a member of the mission not a national of or permanently resident in Vietnam or a member of his family forming part of his household, Vietnam shall permit the withdrawal of the movable property of the deceased, with the exception of any property acquired in Vietnam the export of which was prohibited at the time of his death. Estate, succession and inheritance duties shall not be levied on movable property the presence of which in Vietnam was due solely to the presence there of the deceased as a member of the mission or as a member of the family of a member of the mission.
Article 20.
1. Vietnam shall, even in case of armed conflict, grant facilities in order to enable persons enjoying privileges and immunities, other than nationals of Vietnam, and members of the families of such persons to leave Vietnam at the earliest possible moment.
2. If diplomatic relations are broken off between Vietnam and other State, or if a mission is permanently or temporarily recalled, Vietnam shall:
a) Respect and protect the premises of the mission, together with its property and archives, even in case of armed conflict;
b) The sending State may entrust the custody of the premises of the mission, together with its property and archives, to a third State acceptable to Vietnam.
Chapter III
PRIVILEGES AND IMMUNITIES RELATING TO CONSULAR POSTS
Article 21.
1. The consular post shall have the right to use the flag and emblem of the sending State on the premises of the consular post, in the residence of the head of the consular post and on his means of transport when used on official business.
2. The consular premises shall be inviolable.
3. Vietnamese State shall take appropriate measures to protect the consular premises against any intrusion or damage.
4. The Vietnamese authorities may enter the premises only with the consent of the head of the consular post or of his designee or of the head of the diplomatic mission of the sending State. The consent of the head of the consular post may, however, be assumed in case of fire or other disasters requiring prompt protective action.
5. The premises of the consular post, their furnishings and other property thereon and its means of transport shall be immune from any form of requisition for purposes of national defence, security or public utility. If expropriation is necessary for such purposes all possible steps shall be taken to avoid impeding the performance of consular functions, and prompt, adequate and effective compensation shall be paid to the sending state.
Article 22.
The consular premises and the residence of the head of the consular post shall be exempted from dues and taxes, other than such as represent payment for specific services rendered.
Article 23.
The consular archives and documents shall be inviolable.
Article 24.
Members of the consular post shall enjoy freedom of movement and travel within Vietnamese territory except for areas the entry into which is prohibited and restricted by the regulations of the Vietnamese Government.
Article 25
1. The consular post may for official purposes communicate freely with the Government and the diplomatic missions and other consular post of the sending State.
In so doing, it may employ all appropriate means, including diplomatic or consular, couriers, code or cipher.
However the consular post may install and use a wireless transmitter for the purposes of communication only with the consent of the Vietnamese Government.
2. The official correspondence of the consular post shall be inviolable.
3. The packages constituting the consular bag must be sealed and bear visible external marks of their character and may contain only official correspondence and documents or articles intended exclusively for official use.
4. The consular bag shall not be opened or detained. Nevertheless, if the competent authorities of Vietnamese State have serious reason to believe that the bag contains something other than the correspondence, documents or article for official use of the consular post, they may request that the bag be opened in their presence by an authorised representative of the sending State. If this request is refused by the authorities of the sending State, the bag shall be returned to its place of origin.
5. The consular courier shall be provided with an official document indicating his status and the number of packages constituting the consular bag . In the performance of his functions he shall be protected by the Vietnamese State. He shall enjoy personal inviolability and shall not be liable to any form of arrest or detention. Vietnamese citizen or foreigner permanently resident in Vietnam shall be designated as consular courier only with the consent of the Vietnamese State.
6. The sending State, its diplomatic mission and its consular posts may designate consular couriers ad hoc. In such cases the provisions of paragraph 5 of this Article shall also apply except that the immunities therein mentioned shall cease to apply when such a courier has delivered to the consignee the consular bag in his charge.
7. A consular bag may be entrusted to the captain of a ship or of a commercial aircraft. He shall be provided with an official document indicating the number of packages constituting the bag but he shall not be considered as a consular courier. By arrangement with the appropriate local authorities, the consular post may send one of its members to take possession of the bag directly and freely from the captain of the ship or of the aircraft.
Article 26.
The consular post may levy in Vietnam the fees and charges provided by the law and regulations of the sending State for consular acts, the sums collected in the form of the fees and charges as mentioned above shall be exempt from all dues and taxes of Vietnam.
Article 27.
1. Vietnamese State shall treat consular officers with due respect and shall take all appropriate steps to prevent any attack on their persons, freedom and dignity.
2. Consular officers shall enjoy personal inviolability except:
a) In the case of a grave crime and shall be liable to arrest or detention pending trial pursuant to a decision by the competent judicial authority.
b) In the execution of a judicial decision of final effect on the form of imprisonment or of restriction on personal freedom.
3. If criminal proceedings are instituted against a consular officer, he must appear before Vietnamese competent authorities. Nevertheless, the proceedings shall be conducted with the respect due to him by reason of his official position and in a manner which will hamper the exercise of consular functions as little as possible. In case the arrest or detention is applied to a consular officer, the proceedings against him shall be instituted with the minimum of delay.
4. In the event of the arrest or detention, pending trial, of a member of the consular staff, or of criminal proceedings being instituted against him, the Vietnamese competent State authorities shall notify the head of the consular post. Should the latter be himself the object of any such measure, the Vietnamese Foreign Ministry shall notify the sending State through the diplomatic channel.
Article 28.
Consular officers and consular employees shall enjoy immunity from criminal jurisdiction when are in the exercise of the consular functions except in case of grave crime. They shall also enjoy immunity from civil and administrative jurisdiction except in case of a civil action concerning:
1. A contract concluded by a consular officer or a consular employee in which he did not contract expressly or impliedly as an agent of the sending State.
2. A traffic accident in which the third party claims for damage.
Article 29.
1. Members of a consular post may be called upon to attend as witnesses in the course of judicial or administrative proceedings but they are under no obligation to give evidence concerning matters connected with the exercise of their functions.
2. If a consular officer should decline to give evidence, no coercive measure or penalty maybe applied to him.
3. The consular employees and the members of the service staff shall not decline to give evidence when requested by Vietnamese competent authorities.
Article 30.
1. The sending State may waive, with regard to a member of the consular post, any of the privileges and immunities provided for in Article 27, 28 and 29. The waiver shall in all cases be express.
2. The initiation of proceedings by a consular officer or a consular employee in the matter where the might enjoy immunity from jurisdiction under Article 28 shall preclude him from invoking immunity from jurisdiction in respect of any counter-action directly connected with the principal action in which he is complainant.
3. The waiver of immunity from jurisdiction for the purposes of civil or administrative proceedings provided in Article 28 to members of the consular post shall not be deemed to imply the waiver of immunity from the measures of execution resulting from the judicial decision or administrative sanctions; in respect of such measure, a separate waiver shall be necessary.
Article 31.
Consular officers and consular employees and members of their families forming part of their households who are not Vietnamese citizens or not resident in Vietnam shall be exempt from all dues and taxes, except:
a) Indirect taxes;
b) Dues or taxes on private immovable property situated in Vietnam's territory;
c) Estate succession or inheritance duties, and duties on transfers;
d) Dues and taxes on private income including capital gains having its source in Vietnam and capital taxes relating to investments made in commercial or financial undertaking in Vietnam;
e) Charges levied for specific services rendered;
g) Registration, court or record fees, mortgage dues and stamp duties relating to immovable property except the provision of Article 22;
2. Member of the service staff who are not Vietnamese citizens or not resident in Vietnam shall be exempt from dues and taxes on the wages which they receive for their services.
Article 32.
1. A consular post and its officers shall be permitted entry of and be granted exemption from all customs duties, taxes, and related charges other than charges for storage, cartage and similar services, on:
a) Articles for the official use of the consular post.
b) Articles for the personal use of a consular officer or members of his family forming part of his household, including articles intended for his establishment.
2. Consular employee shall enjoy the privileges and exemption specified in paragraph 1 of this Article in respect of articles imported at the time of first installation.
3. Kinds, quantities and amounts of imported articles as provided in paragraph 1 of this Article and as well as the re-exportation or the transfer of these articles in Vietnam shall be in accordance with the Vietnamese regulations.
4. Personal baggage accompanying consular officers and members of their families forming part of their household shall be exempt from inspection. It may be inspected only if there is serious reason to believe that it contains articles other than those referred to in sub-paragraph b of paragraph 1 of this article or articles the import or export of which is prohibited by the laws and regulations of Vietnam or which are subject to its quarantine laws and regulations.
Such inspection shall be carried out in the presence of the consular officer or member of his family concerned or his designee.
Article 33.
Members of the consular post and members of their families forming part of their households shall be exempt from all personal contributions for the purposes of public welfare, security or national defence of the Vietnamese State.
Article 34.
1. Every member of the consular post shall enjoy the privileges and immunities provided for in Chapter III of this Ordinance from the moment he enters the territory of Vietnam on proceeding to take up his post or if already in Vietnam from the moment, the Vietnamese Foreign Ministry is notified of the commencement of his duties. All these privileges and immunities shall cease at the moment he leaves Vietnam or concludes his duties.
2. In the event of the death of a member of the consular post, the members of his family forming part of his household shall continue to enjoy the privileges and immunities accorded to them until the expiry of a reasonable period enabling them to leave Vietnam.
3. In the event of the death of a member of the consular post who is not Vietnamese citizen or not resident in Vietnam, or of a member of his family forming part of his household, the Vietnamese State shall permit the export of the movable property of the deceased, with the exception of any such property acquired in Vietnam the export of which was prohibited at the time of his death. Vietnamese State shall not levy national, regional or municipal estate, succession or inheritance duties, and duties on transfer, on movable property the presence of which in Vietnam was due solely to the presence there of the deceased as a member of the consular post or as a member of the family of a member of the consular post.
Article 35.
1. In the even of a member of the diplomatic mission is entrusted to exercise consular functions, he shall enjoy privileges and immunities as a member of the diplomatic mission.
2. A consular officer may carry out diplomatic activities only with the consent of the Vietnamese State. However he shall not enjoy the diplomatic privileges and immunities.
Article 36.
1. Consular post may be headed by an honorary consular officer.
2. Vietnamese Government shall define procedures of acceptation and status of honorary consular officers in Vietnam.
Article 37.
1. Provisions of sub- paragraph 1 of Article 20 and of paragraph 1 of Article 21, of Article 24 and 26 of this Ordinance shall apply to consular posts headed by an honorary consular officer.
2. Provisions of sub-paragraphs a, b of paragraph 1 of Article 2 of paragraph 4 of Article 27; of Article 28; of paragraph 1 of Article 29; of Articles 30 and 34 shall apply to honorary consular officers.
3. The privileges and immunities provided in Chapter III of this Ordinance shall not be accorded to members of the family of an honorary consular officer or of a consular employee employed at a consular post headed by an honorary consular officer.
Article 38.
1. The consular archives and documents of a consular post headed by an honorary consular officer shall be inviolable as specified in Article 23, provided that they are kept separate from other papers and documents, and in particular, from the private correspondence of the head of a consular post and of any person working with him, and from the materials, books or documents relating to their profession or trade.
2. Consular post headed by honorary consular officer as well as the government of the sending State and its other diplomatic mission and consular posts shall only use diplomatic and consular couriers, diplomatic and consular bags and messages in code or cipher to communicate with the consular post headed by honorary consular officer in Vietnam with the consent of the Vietnamese State for each case.
3. A consular post headed by honorary consular officer shall enjoy the privileges and immunities on customs provided in sub-paragraph a of paragraph 1 of Article 32, but limited to : national flag, national emblem, consular signboard, seals and stamps, books, official printed matter, office furniture, office equipment and similar articles supplied by or at the instance of the sending State to the consular post.
4. An honorary consular officer shall be exempt from the taxes and charges towards sum of money that paid for the exercise of the consular functions by the sending State.
Chapter IV
PRIVILEGES AND IMMUNITIES RELATING TO REPRESENTATIVE OFFICES OF INTERNATIONAL ORGANISATIONS
Article 39.
Representative office of Organisation of the United Nations system and its members as well as members of their families forming part of their households shall enjoy privileges and immunities as specified in international treaties which Vietnam has signed or acceded to.
Article 40.
Representative office of inter-governmental organisation which is outside of the United Nations system and its members as well as members of their families forming part of their household shall enjoy the privileges and immunities as provided in the international treaties that Vietnam has signed with that international organisation.
Article 41.
Representative office of non-governmental organisation and its members as well as members of their families forming part of their households shall enjoy the privileges and immunities provided by Vietnamese Government towards that organisation on the basis of the agreement between the two sides.
Article 42.
Delegation of international organisation, their members and those who accompany them, coming to Vietnam for official, working visit or transiting shall enjoy necessary privileges and immunities according to international treaties concluded or adhered to by Vietnam or to Vietnam's laws and the regulations.
Chapter V
STATE MANAGEMENT OF THE EXERCISE OF PRIVILEGES AND IMMUNITIES RELATING TO DIPLOMATIC MISSIONS, CONSULAR POSTS AND REPRESENTATIVE OFFICES OF INTERNATIONAL ORGANISATIONS IN VIETNAM
Article 43.
State management of the implementation of the privileges and immunities provided in this Ordinance includes:
1. Promulgation of regulations concerning the implementation of the Ordinance.
2. Guidance of the implementation of the Ordinance.
3. Inspections and supervisions of the implementation of the Ordinance and handling of the violation of the Ordinance.
4. Negotiations, signing agreements, acceding to international treaties on privileges and immunities relating to diplomatic missions, consular posts and representative offices of international organisations.
Article 44.
1. The Government conducts unified State management of the implementation of the privileges and immunities concerning diplomatic mission, consular posts and representative offices of international organisations in Vietnam.
2. The Foreign Ministry is authorised by the Government to take responsibilities and competence's in the performance of State management on this field.
3. Other ministries, branches and local administrations at all levels within their duties and authorities shall have responsibilities to co-operate with the Foreign Ministry in the implementation of State management on this field.
4. Economic and social organisations and Vietnamese citizens shall have responsibilities to support State competent bodies in correctly implementing regulations of this Ordinance.
Article 45.
Those who violate provisions of this Ordinance shall be dealt with under Vietnamese laws and in accordance with international law and customs.
Chapter VI.
FINAL PROVISION
Article 46.
The privileges and immunities specified in this Ordinance shall be applied in respect of foreign delegations, their official members as well as those who accompany them coming to Vietnam for official, working visits or transits on the reciprocal basis and in accordance with international law and customs.
Article 47.
1. Diplomatic agents, consular officers and their families' members transiting Vietnam to their work or to their homes shall enjoy the privileges and immunities specified in this Ordinance that are necessary for their transit.
2. Other members of diplomatic missions and consular posts as well as their families transiting Vietnam to their work or to their homes shall be given favourable conditions for their transit.
3. Correspondence and other forms of communication including codes and ciphers of the diplomatic missions and consular posts, diplomatic couriers and bags, consular couriers and bags when transiting Vietnam shall enjoy the right to be free and protected as specified by receiving State in accordance with the provisions of this Ordinance.
Article 48.
1. In the application of the provisions of this Ordinance, the Vietnamese State shall not discriminate as between State.
2. However, in some cases, the Vietnamese State may:
a) Apply any of the provisions of this Ordinance restrictively because of a similar restrictive application of that provision to Vietnamese diplomatic mission or consular post in the sending State.
b) Extend, on the basis of bilateral agreement or international customs recognised by Vietnam, more favourable treatment than is required by the provisions of this Ordinance to diplomatic mission or consular post.
Article 49.
All previous regulations contrary to this Ordinance shall be repealed.
The Government shall stipulate detailed provisions regarding the implementation of this Ordinance.
 

 
FOR THE STANDING COMMITTEE OF THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
 CHAIRMAN




Nong Duc Manh

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Ordinance 25-L/CTN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất