Pháp lệnh Chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam

thuộc tính Pháp lệnh 10-LCT/HĐNN8

Pháp lệnh Chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam
Cơ quan ban hành: Hội đồng Nhà nước
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:10-LCT/HĐNN8
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Pháp lệnh
Người ký:Võ Chí Công
Ngày ban hành:05/12/1988
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Pháp lệnh 10-LCT/HĐNN8

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

PHÁP LỆNH

CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM

 

Để không ngừng nâng cao năng lực công nghệ của đất nước, thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội, phù hợp với chính sách mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học và kỹ thuật với nước ngoài;

Căn cứ vào Điều 16, Điều 43 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Pháp lệnh này quy định việc chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam.

 

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài chuyển giao công nghệ vào Việt Nam trên nguyên tắc bình đẳng và các bên cùng có lợi.

Nhà nước Việt Nam bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài chuyển giao công nghệ vào Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao đó.

 

Điều 2

Trong pháp lệnh này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1- "Bên giao công nghệ" là một bên gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế, khoa học, công nghệ và tổ chức khác có tư cách pháp nhân hoặc cá nhân ở nước ngoài có công nghệ chuyển giao vào Việt Nam.

2- "Bên nhận công nghệ" là một bên gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế, khoa học, công nghệ và tổ chức khác có tư cách pháp nhân hoặc cá nhân ở Việt Nam tiếp nhận công nghệ.

3- "Hai bên" là bên giao công nghệ và bên nhận công nghệ.

 

Điều 3

Những hoạt động dưới đây được coi là chuyển giao công nghệ:

1- Chuyển giao quyền sở hữu hoặc sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc các đối tượng sở hữu công nghiệp khác;

2- Chuyển giao các bí quyết hoặc kiến thức kỹ thuật chuyên môn dưới dạng phương án công nghệ, tài liệu thiết kế, công thức, thông số kỹ thuật có hoặc không kèm theo thiết bị;

3- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn công nghệ, kể cả đào tạo và thông tin.

 

Điều 4

Trong việc chuyển giao công nghệ vào Việt Nam không được vi phạm những yêu cầu dưới đây:

1- Nâng cao trình độ công nghệ, hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm hoặc tạo ra những sản phẩm mới;

2- Không làm phương hại an toàn sản xuất;

3- Sử dụng hợp lý năng lượng, các nguồn tài nguyên và nguồn nhân lực;

4- Không làm hại đến môi trường.

Những lĩnh vực được khuyến khích chuyển giao công nghệ do Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố.

 

CHƯƠNG II. HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

 

Điều 5

Việc chuyển giao công nghệ có tính chất thương mại hoặc có ràng buộc về quyền và nghĩa vụ đều phải được thực hiện thông qua hợp đồng viết.

 

Điều 6

Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải có các điều khoản chính dưới đây:

1- Đối tượng chuyển giao công nghệ: tên, nội dung, đặc điểm công nghệ và kết quả phải đạt được;

2- Giá cả, điều kiện và phương thức thanh toán;

3- Địa điểm, thời hạn và tiến độ chuyển giao;

4- Điều khoản liên quan đến sở hữu công nghiệp;

5- Thời hạn hiệu lực, điều kiện sửa đổi và kết thúc hợp đồng;

6- Cam kết của hai bên về chất lượng, độ tin cậy, bảo hành, phạm vi bí mật của công nghệ và các cam kết khác để bảo đảm không có những sai sót trong công nghệ và chuyển giao công nghệ;

7- Việc đào tạo liên quan đến chuyển giao công nghệ;

8- Thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ; luật áp dụng khi giải quyết tranh chấp.

 

Điều 7

Những điều khoản dưới đây không được đưa vào hợp đồng, trừ trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép:

1- Ràng buộc bên nhận công nghệ mua nguyên liệu, vật liệu, tư liệu sản xuất, sản phẩm trung gian hoặc sử dụng nhân lực từ nguồn do bên giao công nghệ chỉ định.

2- Khống chế quy mô sản xuất, giá cả và phạm vi tiêu thụ sản phẩm của bên nhận công nghệ, kể cả việc chọn đại lý tiêu thụ sản phẩm hoặc đại diện thương mại.

3- Hạn chế thị trường xuất khẩu của bên nhận công nghệ, trừ những thị trường mà bên giao công nghệ đang tiến hành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cùng loại hoặc đã cấp lixăng độc quyền cho bên thứ ba.

4- Hạn chế bên nhận công nghệ nghiên cứu và phát triển công nghệ được chuyển giao hoặc tiếp nhận từ các nguồn khác những công nghệ tương tự.

 

Điều 8

Giá cả của công nghệ được chuyển giao do hai bên thoả thuận.

 

Điều 9

Hai bên có thể thoả thuận việc thanh toán công nghệ theo phương thức trả gọn hoặc trả theo kỳ vụ hoặc kết hợp cả hai phương thức này.

 

Điều 10

Thời hạn của hợp đồng không dài quá bảy năm kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thể cho phép một thời hạn hợp đồng dài hơn.

 

Điều 11

Mỗi bên có thể yêu cầu được thông báo về những cải tiến và đổi mới liên quan đến công nghệ được chuyển giao do bên kia tạo ra trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực.

Trong trường hợp một bên quan tâm đến những cải tiến hoặc đổi mới nói tại đoạn 1 Điều này thì bên kia có nghĩa vụ chuyển giao những cải tiến hoặc đổi mới được yêu cầu, trên nguyên tắc có đi có lại.

 

Điều 12

Mọi tranh chấp giữa hai bên phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng.

Trong trường hợp các bên tranh chấp không thoả thuận được với nhau, vụ tranh chấp được đưa ra trước tổ chức trọng tài kinh tế Việt Nam hoặc một tổ chức trọng tài hoặc cơ quan xét xử khác do hai bên thoả thuận.

 

CHƯƠNG III. CHUẨN Y HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

 

Điều 13

Hợp đồng chuyển giao công nghệ chỉ có hiệu lực sau khi được chuẩn y.

Bên giao công nghệ hoặc bên nhận công nghệ hoặc cả hai bên có thể gửi đơn xin chuẩn y hợp đồng.

 

Điều 14

Hồ sơ xin chuẩn y hợp đồng gửi cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Việt Nam bao gồm:

1- Đơn xin chuẩn y hợp đồng;

2- Hợp đồng chuyển giao công nghệ và các phụ lục kèm theo;

3- Bản giải trình về mục tiêu và khả năng thực hiện của công nghệ được chuyển giao;

4- Những thông tin liên quan đến tư cách pháp lý của các bên tham gia hợp đồng.

Hợp đồng và các văn bản kèm theo phải làm bằng tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài thông dụng do hai bên thoả thuận. Văn bản tiếng Việt Nam và văn bản tiếng nước ngoài có giá trị ngang nhau.

 

Điều 15

Cơ quan có thẩm quyền thông báo quyết định chuẩn y hợp đồng trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 14 của Pháp lệnh này. Quyết định chuẩn y được thông báo dưới hình thức cấp giấy phép chuyển giao công nghệ.

 

Điều 16

Giấy phép chuyển giao công nghệ có thể bị thu hồi và hợp đồng đương nhiên không có giá trị nếu có sự khai man khi xin chuẩn y hợp đồng.

 

Điều 17

Hai bên có thể thoả thuận sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc gia hạn hợp đồng. Những thay đổi này chỉ có hiệu lực sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam chuẩn y.

 

Điều 18

Hội đồng bộ trưởng quy định việc phân cấp chuẩn y hợp đồng chuyển giao công nghệ và chỉ định cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chuẩn y.

CHƯƠNG IV. QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

 

Điều 19

Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành các chính sách và thực hiện các biện pháp khuyến khích chuyển giao công nghệ, ưu đãi đối với những trường hợp cần được ưu tiên.

 

Điều 20

Các thứ thuế liên quan đến việc chuyển giao công nghệ được áp dụng theo các văn bản pháp luật về thuế của Việt Nam.

 

Điều 21

Bên giao công nghệ được chuyển ra nước ngoài những khoản thanh toán bằng tiền hoặc hiện vật do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.

 

Điều 22

Bên giao hoặc bên nhận công nghệ được quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho hưởng các biện pháp khuyến khích hoặc ưu đãi cùng lúc xin chuẩn y hợp đồng hoặc sau đó.

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối biện pháp khuyến khích hoặc ưu đãi trong thời hạn hai tháng kể từ khi nhận được yêu cầu.

 

CHƯƠNG V. ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

 

Điều 23

Căn cứ vào những nguyên tắc quy định trong Pháp lệnh này, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành những quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyển giao công nghệ về nước, góp phần xây dựng Tổ quốc.

 

Điều 24

Pháp lệnh này không áp dụng cho việc chuyển giao công nghệ trong khuôn khổ các hiệp định hợp tác và tương trợ về khoa học và kỹ thuật ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài, trừ trường hợp các hiệp định này có quy định khác.

 

Điều 25

Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

 

Hà Nội, ngày 5 tháng 12 năm 1988

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE COUNCIL
--------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------
No. 10-LCT/HDNN8
Hanoi, December 5, 1988.
 
ORDINANCE
ON THE TRANSFER OF FOREIGN TECHNOLOGY INTO VIETNAM
In order constantly to improve the technology capabilities of the country and to promote socioeconomic development in accordance with its policy of expanding economic, scientific and technology co-operation with foreign countries.
In accordance with articles 16, 43 and 100 of the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam.
This Ordinance contains provisions regulating the transfer of foreign technology into Vietnam.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1
The Socialist Republic of Vietnam encourages foreign organizations and individuals to transfer technology into Vietnam on the basis equality and mutual benefit. The Socialist Republic of Vietnam guarantees the rights and legal interests of foreign organizations which and foreign individuals who transfer technology into Vietnam, and shall create favorable conditions for such transfer.
Article 2
For the purpose of this Ordinance, the following terms shall have the meanings ascribed to them hereunder:
1. the transferor of technology means a party consisting of one or more foreign economic, scientific, technological or other legal entities which or individuals who transfer technology into Vietnam.
2. the transferee of technology, means a party consisting of one or more Vietnamese economic, scientific, technological or other legal entities which or individuals who, are receiving the technology being transferred into Vietnam.
3. the two parties means the transferor and the transferee of technology.
Article 3
The following activities constitute the transfer of technology :
1. Transfer of ownership rights or of the right to use patents, licenses, utility models or other industrial property rights;
2. Transfer of know-how or specialized technology in the form of technical solutions, design documents, formulate, and technical specifications with or without equipment;
3. Provision of technical assistance and consultancy services, including training and the supply of information.
Article 4
The transfer of technology into Vietnam shall be subject to the following requirements:
1. It shall enhance technological standards and production efficiency and improve the quality of products or be capable of developing new products.
2. It must not be detrimental to the safety of production.
3. It shall make rational use of energy, natural resources, and manpower.
4. It shall not adversely affect the environment.
The Government of the Socialist Republic of Vietnam will announce the sectors in which priority shall be given to the transfer of technology.
Chapter II
TECHNOLOGY TRANSFER CONTACTS
Article 5
Any transfer of technology which is commercial by nature or which involves the rights and obligations of the parties concerned shall take place pursuant to a written contract.
Article 6
A technology transfer contract shall contain the following principal information:
1. Objects of the technology transfer : name, content, technological specification and result to be achieved;
2. Price, terms, and mode of payment;
3. Place, time, and schedule for transfer;
4. Details concerning industrial property rights;
5. The effective duration of the contract and conditions for its amendment and termination.
6. Undertakings of the two parties in respect of quality, reliability, guarantees, confidentiality of the technology, and other guarantees against defect in the technology and its transfer;
7. Training related to the transferred technology;
8. The law and procedures to be applied in the resolution of any disputes which may arise from the performance of the technology transfer contract.
Article 7
Unless authorized by an authorized State body of Vietnam the following restrictive clauses shall not be permitted in the contract:
1. Obligations on the technology transferee to purchase raw materials, equipment, intermediate goods and parts or to use permanently manpower from sources stipulated by the transferor.
2. Restrictions concerning quantity of production, prices and terms for the sale of products of the transferee, including the appointment of sales agents or commercial representative.
3. Restriction on the markets to which transferee may export their products, other than those markets in which the transferor already manufactures or sells similar products, or has granted a franchise license to a third party.
4. Restrictions on the research and development of transferred technology by transferees or on the acquisition of similar technology from other sources.
Article 8
The price of the transferred technology shall be agreed upon between the parties.
Article 9
The method of payment shall be agreed upon between the parties and may be by installments.
Article 10
The duration of the contract shall not exceed seven years from the date of its commencement. In necessary cases, extensions to the contract may be permitted by the authorized State body.
Article 11
During the performance of a contract, either of the parties may request the other to inform it of details of improvements and innovations which have been made or discovered in relation to the transferred technology.Where one of the parties is interested in the improvements and innovations referred to in paragraph 1 of this article, the other party shall be obliged to transfer all related information on the basis of reciprocity.
Article 12
The two parties shall attempt to resolve any disputes which arise out of a contract by negotiation.
In the event that the two parties to the dispute fail to reach an agreement, the dispute shall be referred to an economic arbitration body of Vietnam or any other arbitration or judicial body agreed upon in the contract.
Chapter III
APPROVAL OF TECHNOLOGY TRANSFER CONTRACTS
Article 13
A technology transfer contract shall be effective only after it has been officially approved. The application for approval may be made by either the transferor, the transferee or both.
Article 14
In order that the contract may be approved, the following documents shall be submitted to the appropriate State body of Vietnam.
1. An application for approval.
2. The contract of technology transfer and its annexes.
3. A statement justifying the objectives and feasibility of the technology to be transferred.
4. Information concerning the legal status of the two parties.
The contract and enclosed documents shall be in both Vietnamese and a widely used foreign language agreed upon by the two parties. The Vietnamese and the foreign language versions shall be equally valid.
Article 15
The State body shall notify its approval of the contract within three months of receiving the application and enclosed documents referred to in article 14 of this Ordinance. The approval shall be given in the form of a technology transfer certificate.
Article 16
Where any false information is discovered in the application made by either or both of the parties, the technology transfer certificate may be withdrawn, in which case the contract shall automatically become invalid.
Article 17
The parties may agree to amend, add to, terminate or extend the duration of the contract. These changes shall come into effect upon their approval by the authorized State body.
Article 18
The Council of Ministers shall issue regulations concerning the delegation to a specific State body of the task of approving technology transfer contracts.
Chapter IV
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF THE PARTIES TO TECHNOLOGY TRANSFER CONTRACTS
Article 19
The Government of the Socialist Republic of Vietnam shall announce policies and implement measures necessary for encouraging technology transfers and for granting privileges in cases of priority.
Article 20
Taxes shall be imposed in relation to technology transfers in accordance with the taxation regulations in force in Vietnam at the time.
Article 21
A transferor or transferee of technology may transfer abroad any payment received, in the form of currency or in kind, as agreed upon by the two parties to the contract.
Article 22
A transferor or transferee of technology may, in its application to the authorized State body for approval of the contract, also apply for incentives or privileges.The appropriate State body shall, within two months of receiving the application, accept or reject such request for incentives privileges.
Chapter V
FINAL PROVISIONS
Article 23
The Government of the Socialist Republic of Vietnam shall, pursuant to the provisions of this Ordinance, issue regulations to facilitate the transfer of technology into Vietnam by overseas Vietnamese, as their contribution to national development.
 

 
FOR THE STATE COUNCIL OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
PRESIDENT




Vo Chi Cong.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Ordinance 10-LCT/HDNN8 DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất