Nghị định Đặt giấy chứng minh và quy định thể lệ cấp phát giấy chứng minh

thuộc tính Nghị định 577/TTg

Nghị định Đặt giấy chứng minh và quy định thể lệ cấp phát giấy chứng minh
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:577/TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Kế Toại
Ngày ban hành:27/11/1957
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 577/TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 577/TTG
NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM 1957 ĐẶT GIẤY CHỨNG MINH VÀ
QUY ĐỊNH THỂ LỆ CẤP PHÁT GIẤY CHỨNG MINH

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Đề đáp ứng nguyện vọng của nhân dân mong được có một giấy chứng nhận căn cước chính thức để tiện dùng trong mọi việc giao dịch hàng ngày, đồng thời để giúp vào việc giữ gìn trật tự trị an chung.

Theo đề nghị của các ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Công an.

NGHỊ ĐỊNH

 

Điều 1: Nay đặt ra "Giấy chứng minh" để chứng thực căn cước của mỗi người trong việc giao dịch hàng ngày giữa tư nhân với tư nhân, giữa tư nhân với các cơ quan Nhà nước. Nội dung và kích thước giấy chứng minh làm theo mẫu thống nhất kèm theo Nghị định này.

 

Điều 2: Giấy chứng minh sẽ cấp cho tất cả mọi người dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên. Cán bộ, nhân viên, công nhân của Chính phủ cũng được cấp giấy chứng minh. Quân nhân tại ngũ có giấy chứng minh riêng của quân đội.

Những người bị bệnh điên không được cấp giấy chứng minh.

 

Điều 3: Giấy chứng minh do Uỷ ban hành chính thành phố hoặc Uỷ ban hành chính tỉnh cấp phát. Uỷ ban hành chính thành phố hoặc Uỷ ban hành chính tỉnh có thể uỷ quyền cho thủ trưởng cơ quan công an đồng cấp làm việc cấp phát này.

 

Điều 4: Giấy chứng minh có giá trị trong thời hạn là năm năm. Hết hạn thì phải xin cấp giấy khác.

 

Điều 5: Người được cấp giấy chứng minh phải trả lại cho cơ quan phụ trách cấp phát tiền giấy và công in do Uỷ ban hành chính thành phố hoặc tỉnh ấn định.

 

Điều 6: Những người man khai căn cước để xin giấy chứng minh, giả mạo giấy chứng minh, tẩy xoá, sửa chữa giấy chứng minh để gian lậu, cho mượn, cho thuê, mua bán giấy chứng minh, và những người dùng giấy chứng minh của người khác sẽ bị truy tố trước pháp luật.

Những người để mất giấy chứng minh trong hạn 24 giờ phải báo cho Uỷ ban hành chính hoặc cơ quan công an. Những người bắt được giấy chứng minh của người khác phải đem nộp tại Uỷ ban hành chính hoặc cơ quan công an nơi gần nhất.

 

Điều 7: Việc cấp phát giấy chứng minh sẽ thi hành ở các thành phố, thị xã, thị trấn trước; khi nào có đủ điều kiện thuận tiện sẽ thi hành ở nông thôn. những nơi chưa thi hành việc cấp phát giấy chứng minh thì trong việc giao dịch hàng ngày nhân dân sẽ dùng thẻ cử tri hoặc giấy chứng thực, giấy giới thiệu do Uỷ ban hành chính địa phương cấp.

 

Điều 8: Các ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá

Nông nghiệp-Lâm nghiệp