Nghị định quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngày 3-3-1989 sửa đổi, bổ sung một số điều trong các Pháp lệnh, Điều lệ về thuế công thương nghiệp và thuế hàng hoá
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 53-HĐBT
Cơ quan ban hành: | Hội đồng Bộ trưởng |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 53-HĐBT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 27/05/1989 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 53-HĐBT
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 53-HĐBT NGÀY 27-5-1989
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH NGÀY 3-3-1989
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TRONG CÁC PHÁP LỆNH, ĐIỀU LỆ
VỀ THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP VÀ THUẾ HÀNG HOÁ.
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh ngày 3 tháng 3 năm 1989 của Hội đồng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều trong các Pháp lệnh, Điều lệ về thuế công thương nghiệp và thuế hàng hoá,
NGHỊ ĐỊNH:
A. Thuế hàng hoá nội địa
- Theo điểm 15, mục I của Biểu thuế thuế hàng hoá: " Hàng tiêu dùng bằng kim khí" gồm những mặt hàng làm bằng đồng, nhôm, tôn, gang, sắt, thép hoặc hợp kim của những loại trên.
"Hàng tiêu dùng bằng gỗ cao cấp" gồm những mặt hàng cao cấp làm bằng gỗ nhóm 1, nhóm 2.
- Theo điểm 17, mục I của Biểu thuế thuế hàng hoá: "Hàng mỹ nghệ" là những mặt hàng dùng trang trí, trang sức làm bằng sành, sứ, thuỷ tinh, xương, mây, song, sơn mài, ngà voi.
Trường hợp đơn vị kinh tế quốc doanh, cơ quan Nhà nước, đoàn thể đưa gia công hàng công nghiệp thì đơn vị và cơ quan này nộp thuế hàng hoá khi nhận hàng tại nơi gia công.
Các tổ chức, cá nhân mua gom hàng nông sản, hải sản ở địa phương nào thì nộp thuế hàng hoá khi mua hàng tại địa phương đó.
Các trường hợp khác, cơ sở sản xuất nộp thuế hàng hoá khi bán hàng.
Hàng công nghiệp sản xuất trong nước để xuất khẩu thì không phải nộp thuế hàng hoá nội địa, nhưng phải nộp thuế doanh nghiệp. Trường hợp phát hiện hàng không phải để xuất khẩu nhưng chưa nộp thuế hàng hoá thì phải truy thu phần chênh lệch thuế hàng hoá.
B. Thuế hàng hoá đối với hàng được phép
xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch.
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn và quy định cụ thể danh mục, số lượng từng mặt hàng được tạm nhập và tái xuất của các đối tượng trên.
Ngành nghề
|
Thuế suất (%) trên doanh thu
|
I. Ngành sản xuất:
|
|
1. Sản xuất tư liệu sản xuất; dịch vụ cho sản xuất; sản xuất thuốc chữa bệnh; sản xuất một số mặt hàng chuyên dùng phục vụ ngành giáo dục, y tế, thiếu nhi. ³
|
1
|
2. Sản xuất một số mặt hàng thể thao, văn hoá. Sản xuất các mặt hàng công nghiệp thuộc loại chịu thuế hàng hoá để xuất khẩu. Sản xuất nông nghiệp không thuộc diện chịu thuế nông nghiệp. Khai thác và chế biến chất đốt. Xay xát lương thực. ³
|
3
|
3. Sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác và các hoạt động gia công (thuế tính trên tiền gia công).
|
5
|
II. Ngành xây dựng:
|
|
1. Thuế tính trên tiền công xây dựng.
|
5
|
2. Doanh thu có bao thầu cả nguyên vật liệu.
|
3
|
III. Ngành vận tải:
|
|
1. Vận tải thô sơ miền núi.
|
1
|
2. Xếp dỡ hàng hoá.
|
3
|
3. Kinh doanh vân tải khác.
|
5
|
IV. Ngành phục vụ:
|
|
1. Phục vụ các nhu cầu thông thường thiết yếu.
|
3
|
2. Phục vụ các nhu cầu cao cấp.
|
8
|
3. Phục vụ các nhu cầu phổ thông khác.
|
5
|
V. Ngành ăn uống:
|
|
1. Bán quà bánh lặt vặt, hàng rong. ³
|
4
|
2. Giải khát.
|
6
|
3. –n uống thông thường.
|
8
|
4. –n uống đặc sản, cao cấp.
|
10
|
VI. Ngành thương nghiệp:
|
|
1. Hoạt động kinh doanh của hợp tác xã mua bán các cấp từ trung ương đến xã, phường. Kinh doanh các ngành hàng thiết yếu, tươi sống và bán buôn. Bán các mặt hàng có giá trị lớn, lãi suất thấp.
|
2
|
2. Bán các mặt hàng nhập ngoại.
|
6-8
|
3. Bán các mặt hàng khác.
|
4
|
- Đối với hoạt động tín dụng, ngân hàng, doanh thu tính thuế doanh nghiệp là lãi tiền cho vay và tiền công dịch vụ.
- Đối với cơ sở bán hàng ký gửi, doanh thu tính thuế doanh nghiệp là tiền thu về bán hàng ký gửi.
- Đối với hoạt động liên doanh, liên kết, doanh thu tính thuế doanh nghiệp là tiền thu về bán các sản phẩm.
- Đối với doanh thu bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu.
- Đối với trường hợp mua bán bằng hình thức đổi hàng thì doanh thu tính giá doanh nghiệp bằng trị giá hàng xuất đổi theo giá bán lẻ trung bình thị trường địa phương tại thời điểm xuất kho hàng hoá.
Mậu dịch viên tự mua tự bán hàng như hộ cá thể thì thu thuế như hộ cá thể.
- Trong khâu sản xuất, những mặt hàng đã nộp thuế hàng hoá.
- Người kinh doanh buôn chuyến đã nộp thuế buôn chuyến.
Cơ sở kinh doanh giết mổ lợn, trâu bò đã nộp thuế sát sinh.
Các hợp tác xã, tổ hợp tác, sản xuất được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh phần tiền lương trả cho lao động chính thuê ngoài (nếu có). Khi áp dụng vào biểu thuế để tính thuế lợi tức, các hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất được chia lợi tức chịu thuế bình quân cho từng xã viên, tổ viên thực tế có tham gia sản xuất kinh doanh trong cơ sở.
Đối với hoạt động tín dụng, ngân hàng lợi túc chịu thuế là tổng số doanh thu tháng nói ở điều 11 của Nghị định này trừ (-) tiền trả lãi vay, phí tổn quản lý hợp lệ.
Bậc thuế
|
Thu nhập một tháng
|
Mức thuế cả năm
|
1 2 3 4 5 6
|
Trên 300.000 đồng Trên 230.000 đồng đến 300.000 đồng Trên 160.000 đồng đến 230.000 đồng Trên 100.000 đồng đến 160.000 đồng Trên 50.000 đồng đến 100.000 đồng Từ 50.000 đồng trở xuống
|
150.000 đồng 90.000 đồng 50.000 đồng 25.000 đồng 10.000 đồng 5.000 đồng
|
Bậc thuế |
Thu nhập một tháng |
Mức thuế cả năm |
1 2 3 4 |
Trên 3.000.000 đồng Trên 2.300.000 đồng đến 3.000.000 đồng Trên 1.600.000 đồng đến 2.300.000 đồng Từ 1.600.000 đồng trở xuống |
150.000 đồng 90.000 đồng 50.000 đồng 25.000 đồng |
Đối với những tổ chức kinh tế tập thể ở miền núi, hải đảo có thu nhập thấp thì Bộ trưởng Bộ Tài chính có thể xét giảm mức thuế môn bài cho từng trường hợp.
- Những người buôn từng chuyến hàng, những cơ sở sản xuất hoặc kinh doanh cố định mang hàng đi bán ngoài khu vực ghi trong giấy phép kinh doanh.
- Những nông dân, thợ thủ công, người làm kinh tế gia đình mang sản phẩm của ình đi bán ở các địa phương khác.
- Nông dân, thợ thủ công, người làm kinh tế gia đình mang sảm phẩm của mình bán ở địa phương nơi sản xuất.
- Hợp tác xã mua bán, hợp tác xã tiêu thụ, những cơ sở sản xuất kinh doanh cố định đã đăng ký nộp thuế tại địa phương đi mua hàng ở nơi khác về bán tại địa phương mình (hợp tác xã mua bán tỉnh bán hàng trong tỉnh, hợp tác xã mua bán huyện bán hàng trong huyện, hợp tác xã mua bán xã bán hàng trong xã).
- Các trường hợp mua, bán, trao đổi hàng hoá theo hợp đồng kinh tế đã ký kết có kèm theo hoá đơn bán hàng và phiếu xuất kho, không mang tính chất buôn chuyến.
Các cơ sở liên doanh, hợp doanh, công tư hợp doanh chia lãi giữa quốc doanh với tư nhân hoặc với tập thể (dưới đây gọi tắt là cơ sở hợp doanh) phải nộp thuế môn bài, thuế doanh nghiệp, thuế hàng hoá (nếu có), thuế sát sinh theo đúng điều lệ thuế công thương nghiệp, điều lệ thuế hàng hoá và Nghị định này.
Thuế lợi tức tính trên tổng số lợi tức của cơ sở hợp doanh, xác định theo điều 5 Pháp lệnh ngày 3-3-1989. Cơ sở lợi doanh không phải chịu thuế lợi tức bổ sung và được giảm 10% số thuế lợi tức phải nộp để bỏ vào quỹ của cơ sở.
- Việc xác định doanh thu tính thuế phải công khai và sát đúng với hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phải công khai mức thuế và công khai mức miễn giảm (nếu có).
- Cơ sở sản xuất kinh doanh phải nộp thuế theo đúng thông báo của cơ quan thuế và thời hạn nộp, địa điểm nộp và số tiền thuế ghi trên thông báo. Nếu chậm nộp thuế thì mỗi ngày chậm nộp bị phạt 1% trên số thuế nộp chậm. Nếu dây dưa không nộp thì có thể áp dụng phạt tiền đến 5 lần số thuế phải nộp. Nếu vi phạm nghiêm trọng có thể bị truy tố trước pháp luật.
Để thực hiện chống thất thu thuế buôn chuyến và không làm trở ngại lưu thông hàng hoá, phải củng cố ngay các trạm thu thuế tại các đầu mối giao thông (nhà ga, bến tầu, bến xe, bến cảng, các chợ) để bảo đảm quản lý tại gốc, thu thuế trước khi vận chuyển hàng đi.
Bộ Tài chính dự trù trong ngân sách Nhà nước một khoản kinh phí căn cứ vào nhiệm vụ thu được giao để phục vụ công tác thuế công thương nghiệp, trình Hội đồng Bộ trưởng xét duyệt hàng năm.
Bộ Tài chính quy định cụ thể chế độ trích lập và sử dụng khoản kinh phí này.
Những quy định trước đây của Hội đồng Bộ trưởng về thuế công thương nghiệp, thuế hàng hoá nội địa, thuế hàng hoá đối với hàng được phép xuất, nhập khẩu phi mậu dịch trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây