Thông tư 224/TTLB của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 158/CT ngày 18/5/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về thu phí Cấp và bảo vệ tần số VTĐ
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 224/TTLB
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện; Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 224/TTLB |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Lê Khả; Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 25/11/1991 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 224/TTLB
THÔNG TƯ
CỦA LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ BƯU ĐIỆN
SỐ 224 TT/LB NGÀY 25 THÁNG 11 NĂM 1991 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 158/C T NGÀY 18-05-1991 CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ THU CÁC PHÍ "CẤP VÀ BẢO VỆ TẦN SỐ VTĐ"
Tần số VTĐ là tài nguyên của quốc gia, giữ vị trí ngày càng quan trọng trong việc phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh và củng cố quốc phòng ở nước ta, song là nguồn tài nguyên có hạn nên phải được khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả và phải được quản lý kiểm tra chặt chẽ.
ở nước ta, tổ chức quản lý và kiểm soát tần số vô tuyến điện đã có từ lâu, nhưng do chế độ bao cấp kéo dài, nhà nước ta chưa có quy định cụ thể về việc thu phí sử dụng tần số như các nước đã làm. Điều đó đã ảnh hưởng lớn đến việc khai thác và sử dụng tần số ở nước ta.
Việc thu các phí “Cấp và bảo vệ tần số VTĐ” theo Quyết định số 158/ CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nhằm tăng cường công tác nghiên cứu, khai thác và quản lý tần số để việc sử dụng tần số hợp lý và có hiệu quả cao. Thu các phí này là nguồn thu của Ngân sách nhà nước, được dùng chủ yếu để chi cho công tác nghiên cứu, quản lý và kiểm soát tần số VTĐ.
Đối tượng thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ" đã được quy định tại điểm b, điều 1 Quyết định 158/ CT - Liên Bộ Tài chính - Giao thông vận tải và Bưu điẹn hướng dẫn cụ thể như sau:
Riêng đối với các Đại sứ quán, Lãnh sự quán, Đại diện các tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng quy chế ngoại giao, nay tạm thời chưa thu các phí kể trên.
- Các đài phát vô tuyến điện hoạt động theo mùa ở các điểm trên các triền sông để báo mức nước sông và dự báo lũ lụt.
- Các đài phát sóng, phát thanh và truyền hình.
- Các đài phát vô tuyến điện của ngành Bưu điện phục vụ thông tin liên lạc các tỉnh biên giới phía Bắc và Tây Nam, các tỉnh Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Thái, Gia Lai, Kon Tum, Đăk Lăk, Lâm Đồng.
- Các đài phát vô tuyến điện nghiệp dư của các trường học để phục vụ giảng dạy và học tập.
- Các đài phát vô tuyến điện phục vụ an ninh, quốc phòng.
- Các đài phát vô tuyến điện phục vụ đột xuất chống lụt bão và các thiên tai khác.
- Các đài phát vô tuyến điện phục vụ các hoạt động từ thiện.
- Các đài phát vô tuyến điện thuộc hệ đặc biệt phục vụ sự chỉ đạo của Trung ương và Chính phủ.
Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, thu bằng ngoại tệ (đôla Mỹ) theo mức tương đương với mức trung bình cuả các nước Đông Nam á. Đối với tổ chức, cá nhân trong nước, mức thu thấp hơn, sau này có điều kiện sẽ điều chỉnh dần.
Có các khoản thu phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ" sau đây:
Mỗi lần gia hạn giấy phép (khi giấy phép cũ đã hết hạn):
Nếu không thay đổi gì trong nội dung giấy phép: thu bằng 20% mức cấp giấy phép lần đầu.
- Nếu có thay đổi trong nội dung giấy phép: phải đăng ký lại để cấp giấy phép mới và thu như khi cấp lần đầu.
Số TT
|
Khoản thu
|
Mức thu
|
|
|
|
Trong nước
|
Nước ngoài
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
|
Phí cấp giấy phép:
|
|
|
|
- Máy phát VTD dùng trong các nghiệp vụ (trừ VTD nghiệp dư)
|
|
|
|
- Trạm mặt đất ( thông tin qua vệ tinh)
|
500.000đ
|
300 USD
|
|
- Máy phát VTD nghiệp dư (Phí cấp giấy phép gia hạn bằng 20% mức thu trên)
|
|
|
2
|
Phí bảo vệ tần số
|
|
|
|
a) Máy phát vô tuyến điện dùng trong các nghiệp vụ (trừ VTĐ nghiệp dư)
|
|
|
|
- Công suất đến 1W (một máy phát/một tần số phát)
|
|
|
|
- Công suất trên 1W đến 5W (một máy phát/một tần số phát)
|
|
|
|
- Công suất trên 5 W đến 50W (một máy phát/một tần số phát)
|
|
|
|
- Công suất trên 50W đến 300W (một máy phát/một tần số phát)
|
|
|
|
- Công suất trên 300W đến 2000W (một máy phát/một tần số phát)
|
|
|
|
- Công suất trên 200W (một máy phát/một tần số phát)
|
|
|
|
b) Máy phát vô tuyến điện nghiệp dư
|
|
|
|
- Dùng dưới 6 tháng
|
50.000đ
|
30 USD
|
|
- Dùng từ 6 tháng đến 01 năm
|
100.000đ
|
50USD
|
|
c) Trạm mặt đất (thông tin qua vệ tinh) -Công suất 1000W một tần số phát - Công suất trên 1000W
|
500.000 đ
600.000đ
|
300USD
350USD
|
3
|
Phí thử tần số (một TS cho mọi công suất phát tối đa 30 ngày)
|
|
|
4
|
Phí kiểm tra kỹ thuật (nhập máy VTĐ cho một loại thiết bị)
|
|
|
5
|
Phí cấp bằng vô tuyến điện viên (hoặc đổi bằng)
|
20.000đ
|
|
Trung tâm quốc gia kiểm soát tần số VTĐ là cơ quan đượcgiao trực tiếp thu các phí cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện, quyết toán với ngân sách về loại thu này.
Trường hợp Bưu điện tỉnh, thành phố được phân cấp “Cấp giấy phép và quản lý tần số" tại địa phương thì Trung tâm QGKS tần số ký hợp đồng uỷ nhiệm để Bưu điện tỉnh thành phố thu phí cấp và bảo vệ tần số tại địa phương nhưng vẫn chịu trách nhiệm trước nhà nước về số thu này, Bưu điện tỉnh thành phố được trích từ 5% đến 10% số thu để chi phí nếu được uỷ nhiệm quản lý va thu phí tần số ở địa phương. Mức trích cụ thể đối với từng Bưu điện tỉnh, thành phố được xác định trong hợp đồng trách nhiệm với trung tâm QGKSTS trên cơ sở số lượng máy phát và tần số phải quản lý.
Các tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện pháp luật của nhà nước về quản lý tần số vô tuyến điện và có công phát hiện các vi phạm trong việc sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện thì được khen thưởng theo chế độ chung của nhà nước và quy định của thông tư này.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý tần số vô tuyến điện thì bị xử phát như sau:
Được phép cảu Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Liên Bộ TC_GTVTBĐ quy định phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện như sau:
- Sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện không có giấy phép của Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện (hoặc đơn vị được uỷ quyền hợp pháp): Phạt 1.000.000đ trên một máy (đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài phát 1.000USD) và truy thu các phí tính theo thời gian số máy phát và tần số đã sử dụng. Niêm phong máy và yêu cầu làm thủ tục đăng ký.
- Sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện không đúng quy định trong giấy phép: Phạt 500.000đ (đối với tổ chức cá nhân nước ngoài phạt 500USD) và truy thu các phí đối với máy phát và tần số đã sử dụng (nếu có vi phạmn).
- Không nộp theo quy định của Thông tư này: tuỳ theo mức độ vi phạm để phạt nhưng không quá 3 lần số phí phải nộp.
TTQGKSTSVTĐ có trách nhiệm phối hợp với Bưu điện các tỉnh, thành phố, cơ quan an ninh và các cơ quan có liên quan khác kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm theo quy chế hiện hành.
Tiền thu phát nói trên được nộp vào Ngân sách nhà nước sau khi trích 15% để thưởng cho các đơn vị, cá nhân phát hiện vi phạm.
Thông tư này được thi hành từ ngày 1-11-1991. Những quy định trước đây trái với QĐ 158/CT và với Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện để được hướng dẫn giải quyết.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây