BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
Số: 32/2014/TT-BKHCN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2014
|
Các quy định liên quan tổ chức quản lý các Chương trình được quy định tại Thông tư 32/2014/TT-BKHCN bị thay thế bởi Thông tư 05/2015/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định tổ chức quản lý các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia tại .
Những quy định tại Thông tư 32/2014/TT-BKHCN không trái với Thông tư 05/2015/TT-BKHCN vẫn còn hiệu lực, theo .
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Thực hiện Quyết định số 2075/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định quản lý Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định quản lý Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình) được phê duyệt tại Quyết định số 2075/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thông tư áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện, quản lý Chương trình và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thị trường khoa học và công nghệ là môi trường pháp lý, đầu tư và thương mại thúc đẩy quan hệ giao dịch, trao đổi, mua bán các sản phẩm, dịch vụ khoa học và công nghệ được vận hành có sự định hướng, điều tiết và hỗ trợ của Nhà nước.
2. Tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là tổ chức trung gian) là tổ chức được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 và có chức năng quy định tại Điều 3 của Thông tư số 16/2014/TT-BKHCN ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về điều kiện thành lập, hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ.
3. Xúc tiến phát triển thị trường khoa học và công nghệ là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội, hỗ trợ giao dịch, trao đổi, mua bán sản phẩm, dịch vụ khoa học và công nghệ thông qua các hình thức như hội chợ, triển lãm, trình diễn, giới thiệu công nghệ của tổ chức ở trong và ngoài nước.
4. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình (sau đây gọi tắt là tổ chức chủ trì) là tổ chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình.
5. Đơn vị quản lý các nhiệm vụ của Chương trình là Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
7. Ban Chủ nhiệm Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Ban Chủ nhiệm Chương trình) là tổ chức tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác định phương hướng, mục tiêu, nội dung nhiệm vụ chủ yếu của Chương trình trong từng giai đoạn.
Điều 4. Dự án đầu tư thuộc Chương trình
2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cho Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Có mục tiêu rõ ràng, cụ thể và có tác động tích cực đến tăng trưởng giao dịch công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
3. Có tính khả thi, trong đó tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải đáp ứng các điều kiện cần thiết về năng lực chuyên môn, cơ sở vật chất, tài chính để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
4. Nội dung hoạt động đã được cấp kinh phí ngân sách nhà nước theo các nguồn khác để thực hiện thì không được xem xét hỗ trợ kinh phí ngân sách nhà nước theo nhiệm vụ thuộc Chương trình.
Chương II
TIÊU CHÍ, ĐIỀU KIỆN LỰA CHỌN, NỘI DUNG HỖ TRỢ
Điều 7. Đề án khoa học, đề tài khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
1. Tiêu chí, điều kiện lựa chọn
a) Tổ chức có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
b) Mục tiêu, nội dung và sản phẩm nghiên cứu phù hợp với mục tiêu, nội dung nhiệm vụ thuộc Chương trình;
c) Có đội ngũ chuyên gia có năng lực nghiên cứu và đưa ra giải pháp khả thi cho những vấn đề thực tiễn để phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
2. Nội dung hỗ trợ
a) Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về cơ chế quản lý, chức năng bộ máy quản lý nhà nước phục vụ phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
b) Nghiên cứu đề xuất biện pháp tăng cường thực thi quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể tham gia giao dịch công nghệ;
c) Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ tiêu phục vụ điều tra, khảo sát, thống kê, báo cáo, đánh giá năng lực cung và cầu công nghệ;
d) Nghiên cứu xây dựng quy hoạch, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển mạng lưới tổ chức trung gian, khuyến khích phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ;
đ) Nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nâng cao nhận thức về thị trường khoa học và công nghệ;
e) Nghiên cứu đề xuất giải pháp thúc đẩy quan hệ cung - cầu công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức trung gian;
g) Nghiên cứu đề xuất cơ chế hợp tác công tư, liên kết giữa tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà tư vấn để thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
h) Nghiên cứu đổi mới hoạt động của hệ thống quỹ khoa học và công nghệ; xây dựng cơ chế, chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm phục vụ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
i) Nghiên cứu đổi mới quy trình, thủ tục đăng ký thành lập và hoạt động của tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ;
k) Nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp, nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình.
Điều 8. Dự án đầu tư xây dựng các sàn giao dịch công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ
Tiêu chí, điều kiện lựa chọn và nội dung hỗ trợ dự án đầu tư xây dựng các sàn giao dịch công nghệ quốc gia tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, sàn giao dịch công nghệ vùng, trung tâm giao dịch công nghệ công lập thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về dự án đầu tư phát triển.
Điều 10. Dự án xây dựng các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Tiêu chí, điều kiện lựa chọn, nội dung hỗ trợ đối với dự án thành lập cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 19/2013/TT-BKHCN ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, Thông tư liên tịch số 49/TTLT-BTC-BKHCN ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính của Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
2. Tiêu chí, điều kiện lựa chọn, nội dung hỗ trợ đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ công lập thực hiện theo các quy định pháp luật đối với dự án đầu tư phát triển.
3. Tiêu chí, điều kiện lựa chọn, nội dung hỗ trợ hoạt động của cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã thành lập thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 và Khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
Điều 11. Dự án tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, chuyên gia phục vụ phát triển thị trường khoa học và công nghệ
1. Tiêu chí, điều kiện lựa chọn
a) Tổ chức có chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức liên quan đến phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
b) Có đội ngũ cán bộ, chuyên gia, cộng tác viên có khả năng chuyên môn phù hợp với công tác phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
c) Có khung chương trình đào tạo, khung tài liệu giảng dạy phù hợp với mục đích, nhu cầu thực tiễn của đối tượng được đào tạo được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt hoặc chấp thuận.
2. Nội dung hỗ trợ
b) Đào tạo bồi dưỡng, tập huấn ở trong và ngoài nước, đào tạo qua mạng thông tin điện tử về nghiệp vụ chuyên môn phục vụ công tác phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
c) Biên soạn, phát hành tài liệu kỹ thuật, tài liệu mẫu, tài liệu hướng dẫn giao dịch công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; cung cấp, hướng dẫn khai thác thông tin công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình trao đổi chuyên gia, thực tập viên để chia sẻ kinh nghiệm thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ giữa các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài.
Điều 12. Dự án đánh giá nhu cầu công nghệ, khả năng cung ứng công nghệ
1. Tiêu chí, điều kiện lựa chọn
a) Tổ chức có chức năng, nhiệm vụ đánh giá nhu cầu công nghệ, khả năng cung ứng công nghệ;
b) Có đội ngũ nhân lực chuyên môn hoặc có liên kết, hợp tác với tổ chức có đội ngũ nhân lực chuyên môn có năng lực đánh giá nhu cầu công nghệ, khả năng cung ứng công nghệ;
c) Xác định được tiêu chí đánh giá phù hợp với mục đích đánh giá;
d) Đề xuất được phương thức đánh giá khả thi và phù hợp với đặc điểm nguồn cung công nghệ, nguồn cầu công nghệ.
2. Nội dung hỗ trợ
a) Tìm kiếm, chọn lọc công nghệ, thông tin công nghệ từ cơ sở dữ liệu, mạng thông tin điện tử theo đặt hàng cung - cầu công nghệ;
b) Xây dựng, duy trì và phát triển cơ sở dữ liệu về nguồn cung công nghệ, nguồn cầu công nghệ và kết nối cung-cầu công nghệ;
c) Thiết lập, duy trì và phát triển các kênh thông tin tư vấn, cổng thông tin điện tử về giao dịch công nghệ (gồm cả techmart online), thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
d) Đánh giá năng lực và khả năng khai thác nguồn cung công nghệ, nguồn cầu công nghệ.
Điều 14. Dự án xúc tiến phát triển thị trường khoa học và công nghệ
1. Tiêu chí, điều kiện lựa chọn
a) Tổ chức có chức năng, nhiệm vụ thực hiện hoạt động xúc tiến phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
b) Có đội ngũ nhân lực chuyên môn có khả năng thực hiện hoạt động xúc tiến phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
c) Có kế hoạch hoạt động cụ thể và đảm bảo nguồn lực thực hiện dự án;
d) Xác định được cách thức, biện pháp đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường khoa học và công nghệ.
Điều 15. Dự án truyền thông phát triển thị trường khoa học và công nghệ
1. Tiêu chí, điều kiện lựa chọn
a) Tổ chức có chức năng, nhiệm vụ triển khai các hoạt động truyền thông để phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
b) Có đội ngũ nhân lực, cộng tác viên có nghiệp vụ chuyên môn thực hiện các hoạt động truyền thông để phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
c) Xác định được đúng nhu cầu, có mục tiêu cụ thể, chiến lược hoạt động rõ ràng;
d) Xác định được phương thức, dự kiến hiệu quả của hoạt động truyền thông; cách thức truyền thông có tính mới.
2. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng kịch bản, thu thập thông tin, triển khai nội dung chuyên môn của chương trình truyền thông (gồm cả chương trình phát thanh, phát hình, phóng sự, trò chơi, tọa đàm) về đổi mới sáng tạo, liên kết đầu tư nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, xúc tiến chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
b) Vinh danh, khen thưởng tổ chức, cá nhân tiêu biểu trong đổi mới sáng tạo, xúc tiến chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
c) Truyền thông về việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình và các hoạt động khác để tăng hiệu ứng lan tỏa của Chương trình.
Chương III
XÁC ĐỊNH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Chương IV
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH
Điều 25. Tổ chức thực hiện Chương trình
1. Việc tổ chức thực hiện Chương trình được thực hiện theo Điểm b Khoản 1 Mục IV và Mục V, Điều 1 Quyết định số 2075/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08 tháng 11 năm 2013 phê duyệt Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020.
2. Ban Chủ nhiệm Chương trình được thành lập và hoạt động theo quy chế do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện Chương trình theo phân công của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 2075/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 phê duyệt Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020.
2. Ban hành văn bản hướng dẫn các tổ chức đăng ký tham gia, thực hiện Chương trình.
3. Quyết định thành lập các hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ; quyết định phê duyệt và giao tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
4. Phê duyệt nội dung, kinh phí hỗ trợ cho các nhiệm vụ của Chương trình; hướng dẫn bộ, ngành, địa phương tự bố trí kinh phí lồng ghép và phê duyệt, tổ chức triển khai.
5. Phê duyệt nội dung và kinh phí hoạt động của Chương trình để bố trí vào kế hoạch ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm.
6. Phê duyệt kế hoạch, mục tiêu, nội dung, dự toán kinh phí, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình; đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khi cần thiết; xử lý các vấn đề phát sinh từ các nhiệm vụ bị đình chỉ hoặc hủy bỏ.
7. Phê duyệt quyết toán kinh phí của các nhiệm vụ thuộc Chương trình và kinh phí hoạt động của Chương trình.
Điều 27. Trách nhiệm của Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Thực hiện các nhiệm vụ được giao liên quan đến quản lý các nhiệm vụ thuộc Chương trình; phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng dự toán kinh phí quản lý các nhiệm vụ thuộc Chương trình; tổng hợp danh mục đề xuất nhiệm vụ; thống nhất với các đơn vị có liên quan về việc điều chỉnh nội dung, kinh phí thông qua Vụ Kế hoạch - Tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định.
2. Tổ chức thực hiện thủ tục liên quan đến tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ và đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt; tổ chức đánh giá, nghiệm thu cấp quốc gia đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
3. Chủ trì xây dựng báo cáo định kỳ, sơ kết giữa kỳ, báo cáo đánh giá và tổng kết việc thực hiện Chương trình; tổ chức sơ kết và tổng kết hoạt động của Chương trình.
4. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
5. Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về hình thức khen thưởng tổ chức, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có biện pháp xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình.
6. Tư vấn, hỗ trợ hoạt động giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ được tạo ra từ các nhiệm vụ thuộc Chương trình; báo cáo tình hình khai thác, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ tạo ra từ các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
7. Xây dựng, duy trì, cập nhật tình hình thực hiện các nhiệm vụ trên trang tin điện tử của Chương trình; thông tin tuyên truyền về hoạt động của Chương trình; phổ biến kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao.
Điều 28. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương
2. Bố trí kinh phí, quản lý việc tổ chức thực hiện nội dung nhiệm vụ thuộc Chương trình được lồng ghép với các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương.
3. Trong trường hợp cần thiết, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ điều chỉnh mục tiêu, nội dung, hạng mục kinh phí và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình đã được phê duyệt.
4. Định kỳ 6 tháng và hàng năm gửi báo cáo về tình hình, tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình cho Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2014.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở KH&CN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo VPCP;
- Lưu: VT, Cục PTTTDN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tùng
|