Quyết định 82/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu và danh mục các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 82/2001/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 82/2001/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 24/05/2001 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 82/2001/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 82/2001/QĐ-TTG
NGÀY 24 THÁNG 5 NĂM 2001 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHỦ YẾU VÀ
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 5 NĂM 2001 - 2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 9 tháng 6 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tại tờ trình số 1144/TTr-BKHCNMT ngày 27 tháng 4 năm 2001,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu và danh mục các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 5 năm 2001 - 2005 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm :
1. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và huy động lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ trong cả nước để thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu nói ở Điều 1 của Quyết định này, theo quy định của Luật khoa học và công nghệ;
2. Xác định và phê duyệt mục tiêu, nội dung cụ thể của các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước; hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình này.
3. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ tiến độ và hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước.
Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xác định và bố trí các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nói trên vào kế hoạch 5 năm và hàng năm của Bộ, ngành, địa phương và tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả của việc sử dụng kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được triển khai ở Bộ, ngành và địa phương.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CHỦ YẾU VÀ DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC
GIAI ĐOẠN 5 NĂM 2001 - 2005
(Kèm theo Quyết định số 82/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001
của Thủ tướng Chính phủ)
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; xây dựng, phát triển và từng bước hoàn thiện hệ thống lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam.
2. Đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, chú trọng các nghiên cứu cơ bản có định hướng gắn với phát triển công nghệ, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu có hệ thống các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; nghiên cứu dự báo phòng tránh thiên tai; điều tra nghiên cứu biển theo hướng phục vụ phát triển mạnh kinh tế biển.
3. Thúc đẩy việc đổi mới công nghệ của các ngành kinh tế theo hướng hiện đại hoá từng khâu, từng ngành bằng việc chủ động tiếp thu, ứng dụng, làm chủ, và phát triển công nghệ nhập, gắn với công tác nghiên cứu khoa học và phát triển các công nghệ tiên tiến, hiện đại ở trong nước nhằm nhanh chóng nâng cao chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh của hàng hoá và hiệu quả của nền kinh tế.
4. Triển khai rộng rãi việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ thích hợp vào khu vực nông thôn và miền núi, đặc biệt chú trọng vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc để hình thành một số ngành nghề và đưa vào sản xuất các sản phẩm mới dựa trên lợi thế đặc thù của Việt Nam, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người lao động.
5. Tập trung xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ theo hướng hiện đại hoá cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ, chú trọng phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ cao. Mở rộng xã hội hóa hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ quốc phòng và an ninh.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Phấn đấu đạt tới trình độ của các nước trong khu vực và quốc tế ở một số lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Việt Nam có thế mạnh. Nâng cao đáng kể tỷ trọng đóng góp của khoa học và công nghệ vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Đổi mới về căn bản cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. Tạo ra một bước phát triển mới, có hiệu quả trong nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ, giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc của sản xuất và đời sống.
3. Cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội.
4. Tư vấn, hỗ trợ đắc lực cho các ngành, các cấp, các địa phương và doanh nghiệp tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, đề xuất được các giải pháp để tạo được đột phá trong phát triển sản xuất và sản phẩm chủ yếu ở một số ngành công nghiệp quan trọng.
5. Hình thành thị trường khoa học và công nghệ, triển khai các hoạt động tư vấn, dịch vụ khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ theo các quy định của Luật khoa học và công nghệ, trong đó tập trung đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực khoa học và công nghệ cho một số ngành kinh tế - kỹ thuật trọng điểm, bảo đảm tương đương với trình độ khu vực vào năm 2005.
6. Xây dựng và đưa vào hoạt động sớm các khu công nghệ cao Hoà Lạc, thành phố Hồ Chí Minh và các phòng thí nghiệm trọng điểm đã được phê duyệt, đạt trình độ khu vực và quốc tế.
7. Mở rộng việc đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao tại các cơ sở nước ngoài, đặc biệt là ở các nước có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến. Chú ý đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ cho các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên.
8. Hoàn thiện mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ quốc gia và kết nối với hệ thống thông tin khoa học và công nghệ thế giới.
III. CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHỦ YẾU
1. Khoa học xã hội và nhân văn
- Nghiên cứu vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn phát triển mới của Việt Nam nhằm xác định rõ con đường, bước đi và các giải pháp chính trị, kinh tế, pháp lý để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân, vì dân, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Tổng kết thực tiễn quá trình đổi mới của đất nước, rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình xây dựng một Nhà nước pháp quyền do Đảng lãnh đạo.
- Dự báo xu hướng phát triển của thế giới trong những năm đầu của thế kỷ 21; những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của toàn cầu hoá; những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xác định đường lối chiến lược của Việt Nam về các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
- Nghiên cứu xác định bản chất và mô hình của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các biện pháp đồng bộ trong tổ chức quản lý, các giải pháp tạo động lực và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam.
- Nghiên cứu toàn diện các vấn đề về văn hoá, dân tộc, tôn giáo. Tập trung tổng kết và phát triển các giá trị văn hoá dân tộc; nghiên cứu chính sách và các biện pháp bảo vệ và phát huy hệ thống các giá trị văn hoá.
- Nghiên cứu phát triển khoa học giáo dục, xác định các mục tiêu chiến lược và biện pháp phát triển toàn diện con người Việt Nam trong 20 năm đầu của thế kỷ 21.
- Nghiên cứu, biên soạn một số công trình khoa học lớn của quốc gia như bộ Thông sử Việt Nam; bộ Lịch sử văn hoá Việt Nam; tổng tập văn học Việt Nam 10 thế kỷ; từ điển bách khoa.
- Nghiên cứu, đánh giá các nguồn tài nguyên phục vụ quy hoạch, khai thác, bảo vệ và sử dụng hợp lý từng loại tài nguyên ở từng khu vực.
- Nghiên cứu nâng cao khả năng dự báo khí tượng, thủy văn, dự báo thiên tai một cách có hệ thống.
- Điều tra cơ bản, tổng hợp cơ sở dữ liệu có hệ thống về các vùng biển của nước ta phục vụ cho việc đánh giá các tiềm năng biển; lập quy hoạch, xây dựng các phương án khai thác và phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia.
- Nghiên cứu, tiếp thu và ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học mới trên thế giới tạo cơ sở cho việc định hướng, làm chủ và sáng tạo công nghệ mới, phát triển các lĩnh vực công nghệ cao và góp phần tạo ra những tri thức khoa học mới.
a) Công nghệ thông tin và truyền thông
- Nghiên cứu tiếp thu các công nghệ tiên tiến để phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, tin học đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng, nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia trong lĩnh vực này.
- Nghiên cứu công nghệ và thiết kế, chế tạo các sản phẩm điện tử có chất lượng cao dùng trong viễn thông, điều khiển công nghiệp, y tế, nghiên cứu khoa học, các khí tài đặc biệt, các thiết bị xử lý thông tin và các thiết bị ngoại vi.
- Nghiên cứu phát triển công nghiệp phần mềm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Nghiên cứu triển khai thử nghiệm các công nghệ tiên tiến và áp dụng trong điều kiện Việt Nam đối với thu phát thanh và thu phát hình kỹ thuật số, internet thế hệ 2, thông tin di động thế hệ 3, thương mại điện tử, phóng vệ tinh viễn thông VINASAT.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ gien, công nghệ tế bào, công nghệ phôi trong chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi (kể cả thuỷ sản); tiếp thu các kỹ thuật sinh học tiên tiến của thế giới.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất các loại phân bón sinh học, các chế phẩm bảo vệ cây trồng, vật nuôi và xử lý ô nhiễm môi trường.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh, công nghệ enzym phục vụ phát triển kỹ thuật bảo quản chế biến sản phẩm nông, lâm, thủy sản, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ gien trong chẩn đoán và điều trị bệnh; đổi mới công nghệ sản xuất vacxin, kháng sinh, bộ dụng cụ chẩn đoán (KIT) và chế phẩm y sinh học cho người; công nghệ gien trong giám định pháp y.
c) Công nghệ vật liệu mới
- Nghiên cứu chế tạo các vật liệu cao cấp từ nguồn tài nguyên sẵn có ở Việt Nam.
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ chế tạo và gia công gang, thép đặc biệt và hợp kim nhôm.
- Hoàn thiện công nghệ sản xuất một số sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh cao cấp.
- Nghiên cứu ứng dụng và gia công các vật liệu pôlyme cômpôzit thông thường, pôlyme nanô - cômpôzit, các loại pôlyme tổ hợp.
- Nghiên cứu vật liệu và công nghệ bảo vệ chống ăn mòn.
- Nghiên cứu vật liệu quang điện tử và quang tử, vật liệu biến đổi năng lượng, vật liệu từ tính cao cấp, vật liệu cấu trúc nanô, vật liệu có tính năng đặc biệt phục vụ an ninh quốc phòng.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ hệ thống trợ giúp điều khiển và thiết kế (SCADA) chuyên sâu và diện rộng.
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo các bộ phận và hệ thống điều khiển số bằng máy tính (CNC).
- Thiết kế chế tạo các thiết bị, hệ thống đo lường và xử lý thông tin tự động.
- Thiết kế chế tạo các rôbốt.
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo một số linh kiện và cấu kiện tự động hoá thay cho nhập ngoại: các máy tính công nghiệp chuyên dụng (IPC), các bộ điều khiển lập trình (PLC) công nghiệp, các hệ phối ghép, các thẻ chuyên dụng, các cụm điều khiển theo thời gian thực (RTU), các phần tử thủy khí.
- Nghiên cứu nắm vững và làm chủ các công nghệ cơ bản tiên tiến trong chế tạo máy.
- Nghiên cứu ứng dụng các thành quả của các công nghệ cao trong chế tạo máy.
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo các máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế.
- Nghiên cứu các vấn đề về khoa học và công nghệ về chẩn đoán tình trạng kỹ thuật của máy móc, thiết bị và hệ thống.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, thích nghi và làm chủ công nghệ nhập trong thăm dò, đánh giá trữ năng, tiềm năng, trong khai thác, sàng tuyển, tận thu than vỉa mỏng và khí mỏ, chế biến than. Nghiên cứu áp dụng các giải pháp công nghệ khắc phục ô nhiễm môi trường trong khai thác, vận chuyển than.
- Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ bảo đảm vận hành tối ưu, hợp lý hệ thống điện, tiết kiệm điện năng.
- Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp công nghệ và vật liệu mới để sử dụng các dạng năng lượng mới. Chuẩn bị luận cứ khoa học, các điều kiện kỹ thuật và pháp lý để phát triển điện hạt nhân.
- Nghiên cứu hạn chế ảnh hưởng xấu của các công trình thủy điện đến môi trường.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của bức xạ điện từ trường mạnh đến môi sinh.
- Nghiên cứu tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí ở các vùng nước sâu; nghiên cứu nâng cao hệ số thu hồi các mỏ dầu khí đang khai thác, nghiên cứu phát triển các mỏ dầu khí tới hạn (mỏ nhỏ); nghiên cứu khả năng sử dụng các nguồn khí có hàm lượng CO2 cao; nghiên cứu chuyển đổi nguồn năng lượng từ dầu sang khí.
g) Lĩnh vực xây dựng và giao thông
- Nghiên cứu ứng dụng, tiếp thu và làm chủ các công nghệ nhập, kết hợp với cải tiến và hiện đại hoá công nghệ xây dựng cơ sở hạ tầng truyền thống.
- Làm chủ công nghệ xây dựng các công trình biển, công trình thuỷ điện, công trình ngầm dạng phức tạp, kể cả dạng tuyến để giải quyết giao thông đô thị : tàu điện ngầm, hệ côlêctơ, hầm vượt sông.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức, áp dụng công nghệ thông tin, tự động hoá trong quản lý, điều hành, khai thác vận tải và trong một số công đoạn sản xuất vật liệu xây dựng.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất vật liệu có tính năng đặc biệt phục vụ xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới trong thiết kế, thi công các công trình cơ sở hạ tầng như cầu, đường, sân bay, bến cảng và công nghệ sản xuất các phương tiện, công trình giao thông.
- Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn để chủ động quản lý cơ sở hạ tầng, quản lý quy hoạch và phát triển kiến trúc tại các đô thị, kiểm soát chất lượng, giá thành hàng hoá và dịch vụ xây dựng, đảm bảo cạnh tranh quốc tế.
h) Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp
- Phấn đấu đưa đóng góp của khoa học và công nghệ vào giá trị gia tăng của sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp đạt 30 - 40%.
- Tập trung nghiên cứu chọn, tạo giống cây trồng, vật nuôi (chú trọng giống đặc thù bản địa và ưu thế lai) có năng suất, chất lượng cao phù hợp với các vùng sinh thái phục vụ cho mục tiêu an ninh lương thực, thực phẩm và xuất khẩu.
- Nghiên cứu ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến trong canh tác nông lâm nghiệp, thủy lợi, nuôi trồng thủy hải sản, nhằm phát huy tối đa tiềm năng giống, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên nước.
- Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các loại máy móc, thiết bị và công nghệ trong cơ giới hóa, bảo quản và chế biến trong sản xuất nông lâm ngư nghiệp.
- Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ nhằm góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
i) Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Nghiên cứu nâng cao chất lượng sản xuất vacxin, chế phẩm sinh học, các trang thiết bị y tế và khai thác có hiệu quả nguồn dược liệu trong nước để sản xuất thuốc, đủ sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật hiện đại và công nghệ thích hợp với từng tuyến phục vụ đa số cộng đồng trong cấp cứu, chẩn đoán, điều trị và y học dự phòng nhằm giảm tỷ lệ chết trong 24 giờ đầu, khống chế và ngăn chặn các bệnh dịch nguy hiểm.
- Tiếp thu chọn lọc các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới nhằm kế thừa, phát huy, nâng cao và hiện đại hoá nền y học dân tộc, phấn đấu đưa trình độ y học dân tộc ngang tầm với một số nước phát triển trong khu vực.
- Nghiên cứu khắc phục ảnh hưởng của các hoá chất độc hại dùng trong công nghiệp và nông nghiệp, các chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam.
- Nghiên cứu các biện pháp bảo đảm chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Nghiên cứu, đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về y tế để thực hiện xã hội hoá y tế nhằm bảo đảm công bằng xã hội trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
IV. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG
TRÌNH KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC
A. LĨNH VỰC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN,
GỒM 8 CHƯƠNG TRÌNH:
1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa - con đường và bước đi.
3. Xây dựng Đảng trong điều kiện mới.
4. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân, vì dân.
5. Phát triển văn hoá, con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
6. Dự báo về chiến tranh kiểu mới của địch, đề xuất các chủ trương, giải pháp đối phó.
7. Âm mưu, ý đồ chiến lược và hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia của các thế lực thù địch trong thời gian tới - Đối sách của ta.
8. Những đặc điểm chủ yếu, những xu thế lớn của thế giới và khu vực trong hai thập niên đầu thế kỷ 21 - Tiền đồ cách mạng thế giới.
Mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ chủ yếu của các chương trình khoa học xã hội và nhân văn do Hội đồng lý luận Trung ương xác định và trình Bộ Chính trị quyết định.
B. LĨNH VỰC KHOA HỌC TỰ NHIÊN, GỒM 1 CHƯƠNG TRÌNH :
Nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên.
C. LĨNH VỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, GỒM 10 CHƯƠNG TRÌNH:
1. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vật liệu mới.
3. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tự động hoá.
4. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học.
5. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chế tạo máy.
6. Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm chủ lực.
7. Khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
8. Bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai.
9. Điều tra cơ bản và nghiên cứu ứng dụng công nghệ biển.
10. Khoa học và công nghệ phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
Ngoài các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước nói trên, các đề tài độc lập cấp Nhà nước (nếu có) do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn và phối hợp với các Bộ quản lý chuyên ngành tổ chức thực hiện.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM |
No: 82/2001/QD-TTg | Hanoi, May 24, 2001 |
DECISION
APPROVING THE MAJOR SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ORIENTATIONS, OBJECTIVES AND TASKS AND THE LIST OF KEY STATE-LEVEL SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL PROGRAMS IN THE 2001-2005 FIVE-YEAR PERIOD
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Science and Technology Law of June 9, 2000;
At the proposal of the Minister of Science, Technology and Environment in Report No. 1144/TTr-BKHCNMT of April 27, 2001,
DECIDES:
Article 1.-To approve the major scientific and technological orientations, objectives and tasks and the list of key State-level scientific and technological programs in the 2001-2005 five-year period issued together with this Decision.
Article 2.-The Ministry of Science, Technology and Environment shall have the responsibility to:
1. Guide the ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government and the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities and mobilize the force of scientific and technological workers nationwide to perform the major tasks mentioned in Article 1 of this Decision in accordance with the Science and Technology Law;
2. Define and approve the specific objectives and contents of the key State-level scientific and technological programs; guide the implementation of these programs.
3. Regularly urge, inspect, supervise and periodically report to the Prime Minister on the progress and effectiveness of the performance of the scientific and technological tasks as well as the implementation of the key State-level scientific and technological programs.
Article 3.-The ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government and the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to define and incorporate the above-mentioned scientific and technological tasks in the five-year and annual plans of the ministries, branches and localities, and organize the performance thereof under the guidance of the Ministry of Science, Technology and Environment; be responsible for the results and efficiency of the use of fundings for scientific and technological tasks performed at the ministries, branches and localities.
Article 4.-This Decision takes effect from the date of its signing.
Article 5.-The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities and the concerned agencies shall have to implement this Decision.
| PRIME MINISTER |
MAJOR SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ORIENTATIONS, OBJECTIVES AND TASKS AND THE LIST OF KEY STATE-LEVEL SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL PROGRAMS IN THE 2001-2005 FIVE-YEAR PERIOD
(Issued together with the Prime Ministers Decision No. 82/2001/QD-TTg of May 24, 2001)
I. ORIENTATIONS FOR SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL DEVELOPMENT
1. To step up research in social sciences and humanities in service of the cause of national industrialization and modernization and process of integration into the international economy on the basis of the creative application and development of Marxism-Leninism and the Ho Chi Minh Thought; to elaborate, develop and step by step perfect the system of theories on Vietnams path towards socialism.
2. To push up basic research in the fields of natural sciences, attaching importance to oriented basic studies in combination with technological development to meet the socio-economic development requirements. To systematically study natural conditions, natural resources and environmental protection; to study and forecast natural disaster prevention and mitigation; to conduct marine surveys and research along the direction of promoting the strong development of the marine economy.
3. To accelerate technological renovation in the economic sectors along the direction of modernizing each stage and branch through actively introducing, applying, mastering and developing imported technologies, in combination with the scientific research in and development of advanced and modern technologies in the country with a view to quickly raising the quality of products, the competitiveness of goods as well as the economys efficiency.
4. To widely apply technical advances and transfer appropriate technologies to rural and mountainous areas, attaching special importance to remote, deep-lying, special difficulty-hit and ethnic minority areas so as to form several business lines and trades; and to produce new products on the basis of Vietnams peculiar advantages, to create more jobs, increase incomes and raise the laborers living standards.
5. To concentrate efforts on building scientific and technological potentials along the direction of modernizing scientific and technological infrastructures, attaching importance to the development of high-level scientific and technological human resources. To further socialize the scientific and technological research activities.
6. To push up scientific research and technological development in service of defense and security.
II. SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL DEVELOPMENT OBJECTIVES
1. To strive to reach the level of countries in the region and the world in a number of scientific and technological fields where Vietnam has strengths. To considerably increase the proportion of scientific and technological contributions to the realization of socio-economic development objectives.
2. To fundamentally renew the scientific and technological management mechanism. To create a new and effective stride of development in research and to extensively apply scientific and technological advances, to promptly solve urgent problems in production and life.
3. To provide scientific grounds for the formulation of the Party’s and State’s socio-economic development line, undertakings and policies.
4. To render consultancy and active support for branches, levels, localities as well as enterprises to integrate into the international economy, to put forward solutions in order to create breakthroughs in production development and key products in a number of crucial industries.
5. To form the scientific and technological market, to expand scientific and technological consultancy and service activities as well as technology transfer according to the provisions of the Science and Technology Law, focusing on renewing technologies, raising scientific and technological capabilities of a number of key eco-technical branches to a level equivalent to the regional level by the year 2005.
6. To build and put into operation soon Hoa Lac and Ho Chi Minh City high-tech parks as well as the already approved key laboratories, which are up to the regional and international levels.
7. To expand the training of high-level scientific and technological personnel at overseas establishments, particularly in countries with advanced sciences and technologies. To pay attention to training scientific and technological personnel for the prioritized scientific and technological fields.
8. To perfect the national scientific and technological information network and connect it to the worlds scientific and technological information system.
III. MAJOR SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL TASKS
1. Social sciences and humanities:
- To study and creatively apply Marxism-Leninism and the Ho Chi Minh Thought in the new stage of development in Vietnam in order to clearly determine the path and the steps to be taken as well as political, economic and legal solutions to the national industrialization and modernization; to build a law-governed socialist State of the people, by the people and for the people in an equitable, democratic and civilized society advancing towards socialism. To sum up the practical renewal process in the country, to draw out experiences and lessons for the process of building a law-governed State under the leadership of the Party.
- To anticipate the worlds development trends in the early years of the 21st century; economic, political and social questions entailed by the globalization process; theoretical and practical issues in the determination of Vietnams strategic line in the economic, political, cultural, social, security and defense fields in the process of integration into the international and the regional economy.
- To study and define the nature and model of a socialist-oriented market economy, synchronous measures in the management organization and solutions to create a driving force and raise the competitiveness of Vietnams economy.
- To comprehensively study cultural, ethnic and religious matters. To concentrate efforts on summing up and promoting the nations cultural values; to study policies and measures to protect and promote the system of cultural values.
- To study and develop the educational science, to determine the strategic objectives and measures to develop comprehensively the Vietnamese men in the first 20 years of the 21st century.
- To study and compile a number of the countrys large scientific works such as the Chronology of Vietnams History; the History of Vietnams Culture; the Grand Collection of the Vietnamese Literature over ten centuries; the Encyclopedia.
2. Natural sciences:
- To study and evaluate natural resources so as to serve the planning, exploitation, protection and rational use of each natural resource in each region.
- To study and raise the meteorological, hydrological and natural disaster forecasting capacity in a systematic way.
- To conduct basic surveys and systematically synthesize data relating to our countrys sea areas in service of the assessment of marine potentials; to draw up the planning and work out various options on the exploitation and development of the marine economy in combination with the safeguarding of national sovereignty and interests.
- To study, receive and effectively apply the worlds new scientific achievements so as to create foundation for the direction, master and innovation of new technologies; to develop high-tech areas and contribute to creating new scientific knowledge.
3. Technological sciences:
a/ Information and communication technologies
- To study and receive advanced technologies in order to develop telecommunications and informatics infrastructures which can meet the development needs of socio-economic, security and defense branches, to raise the national scientific and technological capacity in this field.
- To research in technologies, design and create high-quality electronic products for use in telecommunications, industrial control, medicine, scientific research, special military equipment, information processing equipment and peripheral devices.
- To research in and develop the software industry to meet the domestic and export demands.
- To research in and develop on an experimental basis advanced technologies and apply them under Vietnams conditions, such as digital radio and television broadcasting, the second-generation Internet, the third-generation mobile communication, electronic commerce, and the launching of VINASAT telecommunications satellite.
b/ Biological technologies
- To research in and apply the gene technology, cell technology and embryo technology to the selection and creation of plant and animal varieties (including aquatic resources); to receive the worlds advanced biological techniques.
- To research in and apply the biological technology to the production of biological fertilizers, plant and animal protection preparations, and to the treatment of environmental pollution.
- To research in and apply the micro-biological technology and enzyme technology in service of the development of techniques of preserving and processing agricultural, forestry and aquatic products, thus raising their competitiveness on the domestic and export markets.
- To research in, apply and develop the gene technology in medical diagnosis and treatment; to renew technologies used in the production of vaccines, antibiotics, diagnostic kits, and medical and biological preparations for human use, and the gene technology used in autoptic examinations.
c/ New material technologies
- To research in and create high-grade materials from the natural resources available in Vietnam.
- To research in and apply technologies to create and process pig-iron, special steel and aluminum alloys.
- To perfect technologies used in the production of several high-grade pottery, porcelain and glass products.
- To research in, apply and process common composite polymer materials, nano-composite polymer and assorted compound polymers.
- To research in anti-corrosion materials and technologies.
- To research in photo-electronic and photonic materials, energy transformation materials, high-grade magnetic materials, nano-structured materials, and special-property materials in service of security and defense.
d/ Automation technologies
- To research in and apply the control- and design-assisted system (SCADA) technology intensively and extensively.
- To research in, design and create the computerized number control system (CNC) and its components.
- To design and create automatic measuring and information processing devices and system.
- To design and create robots.
- To research in, design and create a number of automation accessories and structures to substitute imports: special-use industrial computers (IPC), industrial programming controllers, integrated systems, special-use cards, real time control units, barohydraulic elements.
e/ Machine-building technologies
- To study, thoroughly understand and master advanced basic technologies used in machine building.
- To study and apply achievements brought about by high technologies in machine building.
- To research in, design and create machinery, equipment and spare parts.
- To study scientific and technological issues related to the diagnosis of the technical conditions of machinery, equipment and systems.
f/ The energy field
- To research in and apply new technologies, adapt and master imported technologies in the prospection and assessment of deposits, potentials, in the exploitation, sorting, selection and full exploitation of thin coal seams and gas deposits, and in the processing of coal. To research in and apply technological solutions to overcome environmental pollution in the exploitation and transportation of coal.
- To research in and apply scientific and technological solutions to ensure the optimal, rational and power-saving operation of the electric system.
- To research in and apply technological solutions and new materials in order to use new forms of energy. To prepare scientific grounds, technical and legal conditions for the development of nuclear power.
- To study and limit the adverse impacts of hydroelectric projects on the environment.
- To study the impacts of strong electromagnetic radiation on the living environment.
- To research in the prospection, exploration and exploitation of oil and gas in deep water areas; to study and raise the collection co-efficients at oil and gas fields under exploitation; to research in and develop mature oil and gas fields (small fields); to research in the possibility of using sources of gas containing a high CO2 content; to research in the transformation of energy source from oil into gas.
g/ The construction and communications field
- To research in, apply, receive and master imported technologies in combination with improving and modernizing technologies for the construction of traditional infrastructures.
- To master technologies for the construction of marine projects, hydroelectric projects, sophisticated underground projects, including those in the line form, so as to solve the problem of urban traffic: subways, collection systems, river-spanning tunnels.
- To research in and apply advanced transportation technologies, particularly multi-mode transportation; to apply information and automation technologies to the transportation management, operation and exploitation and at a number of stages of the production of construction materials.
- To research in and apply new technologies in the production of special-property materials in service of the construction of infrastructural works.
- To research in and apply new technologies to the designing and construction of infrastructural works like bridges, roads, airports, ports and wharves, and technologies for the production of traffic means and works.
- To better the system of rules and standards for the active infrastructure management, the planning management and the architectural development in urban centers, the close inspection of the quality and prices of construction commodities and services, ensuring their international competitiveness.
h/ The field of agriculture, forestry and fishery
- To strive to bring the scientific and technological contributions to the added value of the agricultural, forestry and fishery production to 30 - 40%.
- To concentrate efforts on researching in, selecting and creating plant and animal varieties (attaching importance to typically indigenous and cross-bred ones) which have a high yield and quality and are suitable to various ecological zones, in service of the food and foodstuff security and export objectives.
- To research in, apply and develop advanced technologies in the agricultural farming, forestry, irrigation, aquaculture, in order to bring into full play the strain potentials, ensure sustainable development, protect the environment, and rationally use water resources.
- To research in, design and create assorted machinery, equipment and technologies in service of mechanization, preservation and processing in the agricultural production, forestry and fishery.
- To research in, apply and transfer technologies in order to contribute to accelerating the process of agricultural and rural industrialization and modernization.
i/ The community health protection and care
- To research in and raise the quality of manufactured vaccines, bio-preparations, medical equipment, and effectively exploit the domestic source of pharmaceutical materials for the production of medicines which are competitive under the market mechanism.
- To research in and apply modern techniques and technologies suited to each level, serving the community majority in first aid, diagnosis, treatment and prophylactic medicine in order to reduce the mortality rate in the first 24 hours, control and prevent dangerous epidemics.
- To selectively receive the worlds scientific and technological achievements with a view to inheriting, promoting, raising and modernizing the traditional medicine, striving to bring the traditional medicine level on par with that of several developed countries in the region.
- To research in and overcome the effects of hazardous chemicals used in industry and agriculture, and toxic chemicals used by the United States in the Vietnam war.
- To study measures to ensure foodstuff quality, safety and hygiene.
- To study, renew and better the system of healthcare policies and law with a view to socializing healthcare activities in order to ensure social justice in the care of the populations health.
IV. LIST OF KEY STATE-LEVEL SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL PROGRAMS
A. THERE ARE 8 PROGRAMS IN THE FIELD OF SOCIAL SCIENCES AND HUMANITIES:
1. The socialist-oriented market economy.
2. Socialist-oriented industrialization and modernization - the path and steps forward.
3. Party building in the new situation.
4. The law-governed socialist State of the people, for the people and by the people.
5. Development of the culture, men and human resources in the period of industrialization and modernization.
6. Forecasts on the enemys new-style war, proposals on policies and solutions against it.
7. The hostile forces strategic schemes and activities of infringing upon the national security in the coming time - our counteracting policies.
8. Main characteristics and major trends in the world and the region in the first two decades of the 21st century - Prospect of the worlds revolution.
The objectives, contents and major tasks of the social science and humanity programs shall be defined by the Central Theory Council and submitted to the Political Bureau for decision.
B. THERE IS ONE PROGRAM IN THE FIELD OF NATURAL SCIENCES:
Basic research in different areas of natural science.
C. There are 10 programs in the field of technological sciences:
1. Scientific research in and development of the information and communication technologies.
2. Scientific research in and development of the new material technology.
3. Scientific research in and development of the automation technology.
4. Scientific research in and development of the bio-technology.
5. Scientific research in and development of the machine-building technology.
6. Application of advanced technologies to the production of export products and key products.
7. Science and technology in service of agricultural and rural industrialization and modernization.
8. Environmental protection, and natural disaster prevention and avoidance.
9. Basic survey, research in and application of the marine technology.
10. Science and technology in service of the care and protection of the communitys health.
Apart from the above-listed key State-level scientific and technological programs, the independent State-level subjects (if any) shall be guided by the Ministry of Science, Technology and Environment which shall also coordinate with the specialized managing ministries in the implementation thereof.-
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây