Quyết định 86/2000/QĐ-BVGCP của Ban Vật giá Chính phủ về giá hoa tiêu đối với tàu biển vận chuyển hàng hoá giữa các cảng biển Việt Nam
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 86/2000/QĐ-BVGCP
Cơ quan ban hành: | Ban Vật giá Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 86/2000/QĐ-BVGCP |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Ngọc Tuấn |
Ngày ban hành: | 10/11/2000 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Hàng hải |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 86/2000/QĐ-BVGCP
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
TRƯỞNG BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ SỐ 86/2000/QĐ-BVGCP
NGÀY 10 THÁNG 11 NĂM 2000 VỀ GIÁ HOA TIÊU ĐỐI VƠÍ TÀU BIỂN
VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ GIỮA CÁC CẢNG BIỂN VIỆT NAM
TRƯỞNG BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ
- Căn cứ Nghị định số 01/CP ngày 05/01/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Vật giá Chính phủ;
- Căn cứ Nghị định số 13/CP ngày 25/02/1994 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và các khu vực hàng hải ở Việt nam;
- Căn cứ Thông tư liên bộ số 02/TTLB ngày 12/4/1993 của Ban Vật giá Chính phủ - Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý cước phí cảng biển;
- Căn cứ ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính (công văn số 4124/TC-TCDN ngày 6/10/2000) về giá dịch vụ cảng biển;
Sau khi trao đổi với các ngành có liên quan.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Biểu Giá hoa tiêu áp dụng đối vơí:
1. Tàu biển của các thành phần kinh tế trong nước, tàu biển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt nam vận chuyển hành khách, hàng hoá giữa các cảng biển Việt Nam để tiêu thụ nội địa (không bao gồm hàng hoá của các Khu chế xuất để xuất khẩu tại chỗ);
2. Tàu biển chuyên dùng (tàu chở dầu thô, xi măng rời, khí hoá lỏng) được Bộ Giao thông vận tải cho phép thuê của nước ngoài vận chuyển hàng hoá giưã các cảng biển Việt Nam để tiêu thụ nội địa hoặc vận chuyển bán thành phẩm trong dây chuyền sản xuất.
Điều 2: Gíá hoa tiêu quy định tại Điều 1 đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2001 và thay thế Quyết định số 128/VGCP-CNTDDV ngày 28/10/1997 của Ban Vật giá Chính phủ và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
BIỂU GIÁ HOA TIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
86/2000/QĐ-BVGCP
ngày 10/11/2000 của Ban Vật giá Chính phủ
I. ĐƠN GIÁ HOA TIÊU:
1. Mức giá áp dụng chung cho các khu vực (Trừ một số tuyến có quy định riêng):
- Vào cảng: 17,5 đ/GRT-hải lý.
- Ra cảng: 17,5 đ/GRT- haỉ lý.
- Di chuyển cầu: 58 đ/GRT.
Mức thu tối thiểu:
- Mỗi lần hoa tiêu dẫn tàu vào hoặc ra cảng: 170.000 đồng.
- Di chuyển trong cảng: 115.000 đồng.
2. Mức giá hoa tiêu một số tuyến
2.1. Tuyến dẫn tàu từ Định an qua luồng sông Hậu:
- Vào cảng: 23 đ/GRT-hải lý.
- Ra cảng: 23 đ/GRT-hải lý.
- Di chuyển trong cảng: 58 đ/GRT.
Mức thu tối thiểu:
- Mỗi lần hoa tiêu dẫn tàu vào hoặc ra cảng: 1.150.000 đồng.
- Di chuyển trong cảng: 115.000 đồng.
2.2. Tuyến dẫn tàu khu vực dàn khoan dầu khí:
- Dẫn cập tàu: 115 đ/GRT
- Dẫn rơì tàu: 115 đ/GRT
2.3. Tuyến dẫn tầu khu vực Kiên Giang:
- Khu vực Bình Trị, Hòn Chông: 27 đ/GRT-Hải lý.
- Khu vực Phú Quốc: 43 đ/GRT-Hải lý.
2.4. Tuyến vịnh Gềnh Rái đến Cái Mép trên sông Thị vải:
- Vào cảng: 41 đ/GRT-Hải lý
- Ra cảng: 41 đ/GRT-Hải lý
2.5. Tuyến Cửa Lò, Xuân Hải, BếnThuỷ (khu vực cảng Nghệ Tĩnh):
- Vào cảng: 55 đ/GRT-Hải lý
- Ra cảng: 55 đ/GRT-Hải lý
Mức thu tối thiểu mỗi lần hoa tiêu dẫn tàu vào hoặc ra cảng: 500.000 đồng.
2.6. Tuyến cảng Đầm Môn (Vịnh Văn Phòng):
- Vào cảng: 30/GRT-Hải lý
- Ra cảng: 30/GRT-Hải lý
Mức thu tối thiểu:
- Mỗi lần hoa tiêu dẫn tàu vào hoặc ra cảng: 300.000 đồng.
- Di chuyển trong cảng: 110.000 đồng.
2.7. Tuyến Phao 0 vào cảng Nghi Sơn (Thanh Hoá)
- Vào cảng: 35 đ/GRT-Hải lý
- Ra cảng: 35 đ/GRT-Hải lý
Mức thu tối thiểu mỗi lần hoa tiêu dẫn tàu vào hoặc ra cảng: 300.000 đồng.
- Mỗi lần di chuyển trong cảng: 50đ/GRT, mức thu tối thiểu mỗi lần di chuyển: 100.000đ/tàu.
3. Khi xin hoa tiêu chủ tàu phải báo cho hoa tiêu trước 8 giờ. Trong trường hợp thay đổi giờ hoặc huỷ bỏ việc xin hoa tiêu phải báo cho hoa tiêu biết trước 6 giờ. Quá thời hạn trên, chủ tàu phải trả tiền chờ đợi. Thời gian chờ đợi tính như sau:
3.1. Hoa tiêu chưa rời vị trí xuất phát tính là 1 giờ.
3.2. Hoa tiêu đã rời vị trí xuất phát, thời gian chờ đợi tính từ lúc xuất phát đến khi hoa tiêu trở về vị trí ban đầu.
3.3. Hoa tiêu chỉ chờ đợi tại địa điểm đón tàu biển không quá 5 giờ, quá thời gian trên, việc xin hoa tiêu coi như đã huỷ bỏ; hoặc hoa tiêu đã lên tàu nhưng tàu huỷ bỏ yêu cầu thì người xin hoa tiêu phải trả tiền hoa tiêu theo đường đã xin dẫn đường và đơn giá tại điểm I/1 và I/2 .
3.4. Hoa tiêu đã làm xong việc dẫn đường, nếu thuyền trưởng vẫn giữ hoa tiêu lại sẽ tính thêm tiền chờ đợi theo số giờ giữ lại. Tiền chờ đợi của hoa tiêu tính theo đơn giá:
- Hoa tiêu: 17.500 đ/người-giờ.
- Hoa tiêu và phương tiện: 115.000 đ/giờ.
4. Chủ tàu phải trả thêm tiền hoa tiêu trong các truờng hợp sau:
4.1. Tàu biển có hành trình để thử máy móc, thiết bị, hiệu chỉnh la bàn; tàu biển xin hoa tiêu đột xuất (ngoài quy định tại điểm 3): Tăng 10% đơn giá.
4.2. Tàu biển không tự vận hành được vì lý do sự cố kỹ thuật: Tăng 50% đơn giá.
4.3. Tàu biển không tới thẳng cảng đến mà xin neo lại dọc đường (trừ trường hợp tuyến đường không được chạy đêm và tàu phải neo đậu đợi sáng), chủ tàu phải trả chi phí phương tiện phát sinh thêm trong việc đưa đón hoa tiêu.
5. Trường hợp tàu biển đã đến vị trí chờ hoa tiêu theo đúng giờ mà đại diện chủ tàu biển yêu cầu và đã được Cảng vụ và Hoa tiêu chấp nhận nhưng hoa tiêu chưa tới, gây chờ đợi cho tàu biển, thì hoa tiêu phải trả cho tàu biển tiền chờ đợi là 230.000 đ/giờ theo số giờ thực tế phải chờ đợi.
II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH TÍNH GIÁ HOA TIÊU:
1. Đơn vị trọng tải:
1.1. Đối với tàu chở hàng khô - DRY CARRIERS: Là tổng dung tích đăng ký (GRT) lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận của Đăng kiểm.
1.2. Đối với tàu chở hàng lỏng - LIQUID CARGO TANKERS (trừ đối tượng quy định tại điểm II/1.4): Trọng tải tính giá hoa tiêu bằng 85% tổng dung tích đăng ký (GRT) lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận của Đăng kiểm không phân biệt tàu có hay không có các két nước dằn phân ly.
1.3. Đối với tàu chở khách (trừ đối tượng quy định tại điểm II/1.4): Trọng tải tính giá hoa tiêu bằng 50% tổng dung tích đăng ký (GRT) lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận của Đăng kiểm.
1.4. Đối với tàu có tổng dung tích đăng ký trên 40.000 GRT vào ra cảng biển Việt Nam để sửa chữa: Trọng tải tính giá hoa tiêu bằng 50% tổng dung tích đăng ký (GRT) lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận của Đăng kiểm; Mức thu tối thiểu bằng mức thu giá dịch vụ cảng biển tính cho tàu có tổng dung tích đăng ký bằng 40.000 GRT.
1.5. Tàu biển không ghi tổng dung tích tính đổi như sau:
- Tàu chở hàng: 1,5 Tấn trọng tải đăng ký tính 1 GRT.
- Tàu kéo, tàu đẩy: 1CV tính 0,5 GRT.
- Sà lan: 1Tấn trọng tải đăng ký tính 1GRT.
Trường hợp tàu biển là đoàn sà lan tàu kéo (hoặc tàu đẩy) trọng tải tính cước là tổng số GRT của cả đoàn sà lan và tàu kéo (hoặc tàu đẩy ).
2. Đơn vị thời gian:
Một giờ tính 60 phút; Phần lẻ từ 30 phút trở xuống tính 1/2 giờ, trên 30 phút tính 1 giờ.
3. Khoảng cách tính cước là hải lý. Phần lẻ chưa đủ một hải lý tính là 1 hải lý.
4. Đơn giá quy định tại Biểu giá hoa tiêu là đơn giá khoán và áp dụng cho cả thời gian làm việc ngoài giờ và ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Trường hợp hoa tiêu làm việc ngoài giờ, và làm việc vào những ngày nghỉ theo chế độ, giá hoa tiêu được tính như sau:
- Từ 5 giờ đến 7 giờ và từ 17 đến 22 giờ: Tăng 20% mức giá thời gian làm việc bình thường.
- Từ 22 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau: Tăng 40% mức giá thời gian làm việc bình thường.
- Ngày lễ, Tết và Chủ nhật (kể cả các ngày nghỉ bù của ngày Lễ,Tết và kể cả ngoài thời gian làm việc bình thường của những ngày nói trên) : Tăng 50% mức giá thời gian làm việc bình thường.
Thời gian làm việc bình thường trong ngày từ 7 giờ đến 17 giờ.
Ngày lễ, Tết theo quy định của Bộ luật lao động. Nếu ngày lễ, Tết trùng vào ngày Chủ nhật thì nghỉ vào ngày kế tiếp.
THE GOVERNMENT PRICING COMMITTEE
------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness ---------- |
No: 86/2000/QD-BVGCP
|
Hanoi, November 10, 2000
|
Pursuant to the Government’s Decree No.13/CP of February 25, 1994 promulgating the Regulation on management of maritime activities at seaports and maritime zones in Vietnam;
Pursuant to Joint Circular No.02/TTLB of April 12, 1993 of the Government Pricing Committee and the Ministry of Communications and Transport on the management of seaport charges;
Pursuant to the agreement of the Finance Ministry (in Official Dispatch No.4124/TC-TCDN of October 6, 2000) on seaport service charge rates;
After consulting the concerned branches,
|
DIRECTOR OF
THE GOVERNMENT PRICING COMMITTEE Nguyen Ngoc Tuan |
(Promulgated together with the Government Pricing Committee’s Decision No.86/2000/QD-BVGCP of November 10, 2000)
4. The unit rates specified in the pilotage charge rate table are presumptive ones and also applicable to extra working time and public holidays prescribed in the Labor Code.-
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây