Quyết định 27/2002/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự và thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 27/2002/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 27/2002/QĐ-BCN |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: | 19/06/2002 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Điện lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 27/2002/QĐ-BCN
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ
27/2002/QĐ-BCN NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2002 CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC CẤP
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC
Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp.
Căn cứ Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hànhkèm theo Quyết định này Quy định điều kiện trình tự, và thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực Việt Nam và các tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 27/2002/QĐ-BCN)
ngày 18 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng
Bộ Công nghíệp)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều1. Điện năng là hàng hoá đặc biệt. Nhà nước thống nhất quản lý các hoạt động điện lực và sử dụng điện trong phạm vi cả nước bằng pháp luật, chính sách, quy hoạch và kế hoạch phát triển điện lực. Sản xuất kinh doanh điện là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Tổ chức, cá nhân chỉ được phép hoạt động điện lực trong những lĩnh vực quy định tại Điều 2 dưới đây khi có giấy phép hoạt động điện lực và phải duy trì các điều kiện đã đăng ký trong suốt thời gian hoạt động.
Điều 2. Quy định này hướng dẫn điều kiện, trình tự và thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực đối với những lĩnh vực hoạt động điện lực dưới đây, trừ các lĩnh vực quy định tại Điều 3 của Quy định này:
1. Tư vấn quy hoạch: Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh), quy hoạch bậc thang thuỷ điện các dòng sông.
2. Tư vấn đầu tư xây dựng điện: Lập dự án dầu tư (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo đầu tư), thiết kế (thiết kế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công - tổng dự toán), Đấu thầu (lập hồ sơ mời thầu tổ chức đấu thầu. xét thầu) giám sát thi công.
3. Sản xuất điện.
4. Truyền tải điện.
5. Phân phối và kinh doanh điện.
Điều 3. Những lĩnh vực sau đây không cần phải có giấy phép hoạt động điện lực:
1. Tư vấn thẩm định và phản biện các dự án điện.
2. Tư vấn quy hoạch phát triển điện lực quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
3. Sản xuất điện để tự sử dụng không bán điện cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Sản xuất điện có công suất lắp dặt dưới 50 kW để bán điện cho tổ chức, cá nhân khác.
5. Hộ kinh doanh cá thể, đăng ký kinh doanh điện nông thôn quy mô nhỏ (tổng dung lượng máy biến áp từ 50 kVA trở xuống), mua điện từ lưới điện quốc gia và bán điện trực tiếp tới các hộ dân nông thôn.
6. Xây lắp điện.
Điều 4. Cơ quan có thẩm quyền cấp một giấy phép hoạt động một hoặc nhiều lĩnh vực hoạt động điện lực.
Điều 5. Giấy phép hoạt động điện lực được cấp có thời hạn hoặc không có thời hạn căn cứ vào lĩnh vực, phạm vi hoạt động, loại công trình điện, thời hạn đăng ký, năng lực, trình độ chuyên môn của đơn vị hoạt động điện lực. Giấy phép hoạt động điện lực có thời hạn được gia hạn nếu đáp ứng các điều kiện quy định.
Điều 6. Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực tư vấn quy hoạch điện, tư vấn đầu tư xây dựng điện, tư vấn giám sát thi công công trình điện có giá trị sử dụng trong phạm vi cả nước.
Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện được cấp cho từng nhà máy điện cụ thể.
Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện được cấp cho lưới điện truyền tải khu vực, theo phạm vi quản lý lưới điện truyền tải.
Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối kinh doanh điện được cấp cho lưới điện phân phối có phạm vi địa lý cụ thể.
Điều 7. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực phải nộp đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí cấp giấy phép cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định tại Chương III của Quy định này.
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP ĐỘNG ĐIỆN LỰC
Điều 8. Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp giấy phép hoạt động điện lực phải đáp ứng các điều kiện chung sau:
1. Là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký hoạt động tư vấn khoa học công nghệ), được thành lập và hoạt động theo các quy định hiện hành của pháp luật, gồm:
a. Doanh nghiệp nhà nước được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
b. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
c. Doanh nghiệp có vốn đâu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
d. Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
đ. Hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh hoạt động điện lực theo Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
e. Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Có cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Có năng lực tài chính đáp ứng yêu cầu đối với lĩnh vực hoạt động điện lực đăng ký.
4. Có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân viên tham gia hoạt động điện lực được đào tạo đảm bảo yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực hoạt động điện lực đăng ký.
Điều 9. Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn quy hoạch, ngoài các điều kiện quy định tại Điều 8 còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Đối với tư vấn quy hoạch phát triển điện lực quốc gia:
a. Là tổ chức tư vấn chuyên ngành, có năng lực chuyên môn về quy hoạch các dạng năng lượng sơ cấp, quy hoạch nguồn và lưới điện, dự báo nhu cầu, nghiên cứu phân tích thị trường tiêu thụ, tính toán phân tích quy hoạch tối ưu hệ thống điện, phân tích kỹ thuật, kinh tế - tài chính dự án.
b. Có đội ngũ chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm về các loại nhà máy điện, hệ thống điện, kinh tế - tài chính và môi trường. Chuyên gia chủ trì các lĩnh vực chuyên môn chính của tổ chức tư vấn phải có kinh nghiệm công tác ít nhất bảy năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia lập ít nhất một quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.
c. Có trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, phần mềm ứng dụng cần thiết đáp ứng yêu cầu của việc lập quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.
2. Đối với tư vấn quy hoạch phát triển điện lực tỉnh:
a. Là tổ chức tư vấn chuyên ngành, có năng lực chuyên môn về quy hoạch phát triển nguồn và lưới điện nghiên cứu và dự báo phụ tải, tính toán phân tích tối ưu lưới điện phân phối, phân tích kinh tế - tài chính.
b. Có đội ngũ chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm về dự báo phụ tải, kết cấu và chế độ vận hành nguồn và lưới điện, phân tích kinh tế - tài chính dự án. Chuyên gia chủ trì các lĩnh vực chuyên môn chính phải có kinh nghiệm công tác ít nhất 5 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia lập ít nhất một quy hoạch điện lực tỉnh.
c. Có trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, phần mềm ứng dụng cần thiết cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
3. Đối với tư vấn quy hoạch bậc thang thuỷ điện các dòng sông:
a. Là tổ chức tư vấn chuyên ngành thuỷ điện, có năng lực chuyên môn về thuỷ công, thuỷ văn, thuỷ năng, địa chất công trình, xây dựng thuỷ điện và các lĩnh vực khác có liên quan đến việc lập quy hoạch bậc thang thuỷ điện.
b. Có đội ngũ chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm trong các lĩnh vực thuỷ văn, thuỷ công, thuỷ điện, xây dựng thuỷ điện. Chuyên gia chủ trì các lĩnh vực chuyên môn chính của tổ chức tư vấn phải có kinh nghiệm công tác ít nhất 5 năm trong lĩnh vực tư vấn và phải đã tham gia lập ít nhất một quy hoạch bậc thang thuỷ điện.
c. Có các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, phần mềm ứng dụng cần thiết cho lập quy hoạch bậc thang thuỷ điện.
Điều 10. Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng điện, tuỳ theo trình độ năng lực chuyên môn có thể đăng ký hoạt động trong một hoặc nhiều phạm vi chuyên môn (lập dự án đầu tư, thiết kế, đấu thầu), cho một hoặc nhiều loại công trình điện (nhà máy điện, đường dây và trạm), ngoài các điều kiện quy định tại Điều 8 còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Đối với công trình nhà máy điện:
a. Là tổ chức tư vấn chuyên ngành, có năng lực chuyên môn về công nghệ và công trình các nhà máy điện, phân tích kỹ thuật, kinh tế - tài chính dự án, đánh giá tác động môi trường.
b. Có đội ngũ chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm trong các lĩnh vực lò hơi, tua bin, máy phát điện, thiết bị điện, xử lý nước, điều khiển tự động, thuỷ công, thuỷ văn, thuỷ năng, địa chất công trình, xây dựng thuỷ điện và các lĩnh vực có liên quan đến các loại nhà máy điện. Chuyên gia chủ trì các lĩnh vực chuyên môn chính phải có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác ít nhất 5 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia tư vấn ít nhất một dự án nhà máy điện.
c. Có trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, phần mềm ứng dụng cần thiết cho việc tư vấn đầu tư xây dựng các công trình nhà máy nhiệt điện, nhà máy thuỷ điện.
2. Đối với công trình đường dây và trạm biến áp:
a. Là tổ chức tư vấn chuyên ngành, có năng lực chuyên môn về thiết kế công trình, thiết bị đường dây và trạm, bảo vệ rơ le, điều khiển tự động, đánh giá tác động môi trường, phân tích kinh tế - tài chính dự án cho các công trình đường dây và trạm với cấp điện áp phù hợp.
b. Có đội ngũ chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm trong các lĩnh vực cơ lý đường dây, thiết bị điện, điều khiển tự động, bảo vệ rơ le, kết cấu xây dựng. Chuyên gia chủ trì các lĩnh vực chuyên môn chính phải có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác ít nhất 5 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia thực hiện ít nhất một dự án đường dây và trạm với cấp điện áp tương đương.
c. Có trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, phần mềm ứng dụng cần thiết cho việc tư vấn đầu tư xây dựng các công trình đường dây và trạm biến áp.
Điều 11. Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình điện, tuỳ theo trình độ năng lực chuyên môn, có thể đăng ký hoạt động cho một hoặc nhiều loại công trình điện (nhà máy điện, đường dây và trạm với các cấp điện áp khác nhau), ngoài các điều kiện quy định tại Điều 8 còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là tổ chức tư vấn chuyên ngành, có năng lực chuyên môn về công trình nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện, công trình thiết bị đường dây và trạm với cấp điện áp phù hợp.
2. Có đội ngũ chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm trong các lĩnh vực lò hơi, tua bin, máy phát điện, thiết bị điện, xử lý nước, điều khiển tự động, thuỷ công, thuỷ văn, địa chất công trình, xây dựng thuỷ điện, cơ lý đường dây, thiết bị điện, điều khiển tự động, bảo vệ rơ le, kết cấu xây dựng. Chuyên gia chủ trì các lĩnh vực chuyên môn chính phải có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác ít nhất 5 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia giám sát thi công ít nhất một công trình điện cùng loại.
3. Có trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật cần thiết cho việc giám sát thi công các công trình nhà máy điện hoặc đường dây và trạm với cấp điện áp tương ứng.
Điều 12. Tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất điện, ngoài các điều kiện quy định tại Điều 8 còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có trang thiết bị công nghệ, phương tiện phục vụ, nhà xưởng, công trình kiến trúc theo đúng thiết kế kỹ thuật dược duyệt, được xây dựng, lắp đặt kiểm tra nghiệm thu đạt tiêu chuẩn và quy phạm kỹ thuật hiện hành.
2. Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc người trực tiếp quản lý kỹ thuật, sản xuất phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành điện hoặc kỹ thuật phù hợp và có thời gian làm việc trong lĩnh vực sản xuất điện ít nhất 5 năm. Đội ngũ công nhân trực tiếp vận hành phải được đào tạo và kiểm tra quy trình vận hành và quy trình an toàn.
Điều 13. Tổ chức đăng ký hoạt động truyền tải điện, ngoài các điều kiện quy định tại Điều 8 còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có trang thiết bị, công nghệ, phương tiện phục vụ, nhà xưởng, công trình kiến trúc theo đúng thiết kế kỹ thuật được duyệt, được xây dựng, lắp đặt, kiểm tra nghiệm thu đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và quy phạm hiện hành đáp ứng được các yêu cầu của công tác bảo dưỡng, sửa chữa kiểm tra các tuyến đường dây tải điện, các trạm biến áp, trạm cắt, trạm bù trong hệ thống truyền tải điện.
2. Giám đốc, Phó Giám đốc kỹ thuật phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành điện và có kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền tải điện ít nhất 5 năm. Đội ngũ công nhân trực tiếp vận hành phải được đào tạo và kiểm tra quy trình vận hành và quy định an toàn.
Điều 14. Tổ chức cá nhân đăng ký hoạt động phân phối và kinh doanh điện, ngoài các điều kiện quy định tại Điều 8 còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có trang thiết bị công nghệ, phương tiện phục vụ, nhà xưởng, công trình kiến trúc được xây dựng, lắp đặt kiểm tra nghiệm thu đạt tiêu chuẩn kỹ thuật theo đúng thiết kế kỹ thuật được duyệt và quy phạm hiện hành đáp ứng các yêu cầu của công tác vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện phân phối, các trạm biến áp và các thiết bị đồng bộ kèm theo.
2. Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc người trực tiếp quản lý kỹ thuật, sản xuất phải có bằng trung cấp chuyên ngành điện trở lên và có thời gian làm việc trong lĩnh vực phân phối và kinh doanh điện ít nhất 5 năm. Đội ngũ công nhân trực tiếp vận hành phải được đào tạo chuyên ngành và được kiểm tra quy trình vận hành và quy định an toàn theo ngạch bậc quy định. Đối với hộ cá thể kinh doanh điện nông thôn, phải có đội ngũ thợ điện nông thôn được đào tạo chuyên ngành điện, có giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ sở dậy nghề có thẩm quyền cấp, có năng lực hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn. Thợ điện nông thôn phải được huấn luyện và sát hạch về an toàn điện hàng năm và được cấp thẻ an toàn làm việc trong lưới điện nông thôn.
CHƯƠNG III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC
Điều 15. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực được quy định như sau:
1. Bộ Công nghiệp cấp giấy phép hoạt động điện lực cho:
a. Các tổ chức tư vấn lập Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, Quy hoạch bậc thang thuỷ điện các dòng sông.
b. Các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng điện, hoạt động trong một hoặc nhiều lĩnh vực như: Lập dự án đầu tư, thiết kế, đấu thầu, cho một hoặc nhiều loại công trình điện như: nhà máy điện, đường dây và trạm biến áp theo các cấp điện áp.
c. Các tổ chức tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy điện, công trình đường dây và trạm biến áp theo các cấp điện áp.
d. Các nhà máy điện do Tổng công ty Điện lực Việt Nam trực tiếp quản lý và các nhà máy điện do các tổ chức, cá nhân khác quản lý có công suất lắp đặt trên 10.000 kW.
đ. Các Công ty truyền tải điện thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
e. Các Công ty Điện lực, Điện lực tỉnh thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác quản lý và vận hành lưới điện phân phối có điện áp từ 110 kV trở xuống hoạt động trên phạm vi địa bàn nhiều tỉnh, thành phố.
g. Các tổ chức hoạt động xuất, nhập khẩu điện.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp hoặc ủy quyền cho Sở Công nghiệp cấp giấy phép hoạt động điện lực cho:
a. Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng đường dây và trạm biến áp có điện áp từ 35 kV trở xuống, đăng ký kinh doanh tại địa phương.
b. Tổ chức tư vấn giám sát thi công các công trình đường dây và trạm biến áp có điện áp từ 35 kV trở xuống, đăng ký kinh doanh tại địa phương.
c. Tổ chức, cá nhân quản lý vận hành các nhà máy điện, trạm phát điện, sản xuất điện để kinh doanh bán điện có công suất lắp đặt từ 50 kW đến 10.000 kW đặt tại địa phương.
d. Tổ chức quản lý và vận hành lưới điện phân phối có điện áp từ 35 kV trở xuống hoạt động tại địa phương.
đ. Tổ chức, hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh điện nông thôn tại tỉnh, hoạt động tại địa phương.
Điều 16. Cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có nghĩa vụ và quyền hạn sau:
1. Tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ đề nghị cấp giấy phép. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực thực hiện đúng nội dung, trình tự, thủ tục đề nghị cấp giấy phép tại Quy định này.
2. Cấp, bổ sung hoặc gia hạn giấy phép hoạt động điện lực trong thời hạn quy đinh tại Điều 19 Quy định này. Trường hợp không cấp giấy phép, phải thông báo lý do và trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, bổ sung, gia hạn giấy phép.
3. Giải quyết các khiếu nại về giấy phép hoạt động điện lực theo thẩm quyền.
4. Kiểm tra việc sử dụng giấy phép và các điều kiện đã đăng ký trong hồ sơ cấp giấy phép hoạt động điện lực.
5. Cảnh cáo, đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép hoạt động điện lực đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.
6. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định tại Điều 22 Quy định này.
Điều 17. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực có nghĩa vụ và quyền hạn sau:
1. Hoạt động điện lực theo đúng nội dung quy định trong giấy phép.
2. Đề nghị gia hạn, bổ sung lĩnh vực và nội dung hoạt động điện lực khi có đủ điều kiện.
3. Duy trì các điều kiện hoạt động điện lực đã đăng ký trong suốt thời gian hoạt động.
4. Báo cáo cơ quan cấp giấy phép, chậm nhất 60 ngày trước khi ngừng hoạt động điện lực.
5. Không được sửa chữa nội dung, chuyển nhượng hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép.
6. Chịu sự kiểm tra, thanh tra và chấp hành quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng giấy phép và các điều kiện hoạt động đã đăng ký.
7. Đề nghị bổ sung khi thay đổi lĩnh vực và nội dung hoạt động điện lực.
8. Báo cáo cơ quan cấp giấy phép về hoạt động trong lĩnh vực được cấp phép, những khó khăn và kiến nghị, trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 18. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực bao gồm:
1. Đối với tổ chức tư vấn:
a. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực (theo Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này).
b. Bản sao hợp lệ đăng ký kinh doanh hoạt động tư vấn kèm theo sơ đồ tổ chức, danh sách các đơn vị, chi nhánh trực thuộc.
c. Danh sách trích ngang các cán bộ quản lý, chuyên gia tư vấn chủ trì các lĩnh vực tư vấn chính (theo Phụ lục 2 kèm theo Quyết định này), kèm theo bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp.
d. Danh sách các dự án tương tự mà tổ chức tư vấn đã thực hiện hoặc các chuyên gia chính của tổ chức tư vấn đã chủ trì, tham gia thực hiện trong thời gian 5 năm gần nhất.
đ. Danh mục trang thiết bị, phương tiện, phần mềm ứng dụng phục vụ công tác tư vấn.
e. Báo cáo tài chính ba năm gần nhất (đối với tổ chức đang hoạt động).
2. Đối với tổ chức sản xuất, truyền tải, phân phối và kinh doanh điện:
a. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực (theo Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này);
b. Bản sao hợp lệ đăng ký kinh doanh kèm theo sơ đồ tổ chức, danh sách các đơn vị, chi nhánh trực thuộc.
c. Danh sách trích ngang các cán bộ quản lý như Giám đốc, Phó Giám đốc doanh nghiệp, các chuyên gia chính trong lĩnh vực đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực; chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, người trực tiếp quản lý kỹ thuật hợp tác xã kinh doanh điện (theo Phụ lục 2 kèm theo Quyết định này) kèm theo bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp.
d. Danh mục các hạng mục công trình điện chính do tổ chức đang quản lý vận hành hoặc chuẩn bị tiếp nhận theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
đ. Báo cáo tài chính năm gần nhất trước khi nộp đơn đăng ký cấp giấy phép (đối với tổ chức đang hoạt động).
e. Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận đảm bảo đủ điều kiện đối với các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
g. Đối với tổ chức mới thành lập để quản lý các công trình điện sắp đưa vào vận hành cần phải có các văn bản sau:
- Bản sao hợp lệ quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật công trình điện được cấp có thẩm quyền duyệt; Bản sao biên bản thí nghiệm, nghiệm thu công trình điện trước khi vào vận hành.
h. Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 19. Trình tự và thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực như sau:
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực nộp tại cơ quan cấp giấy phép ba bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 18 của Quy định này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
2. Cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, phát hành giấy hẹn cấp giấy phép nếu hồ sơ đã hợp lệ. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép phải hướng dẫn tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép phải tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra tại cơ sở (nếu cần thiết) và cấp giấy phép.
4. Giấy phép hoạt động điện lực được làm thành ba bản chính, một bản giao cho tổ chức, cá nhân được cấp, hai bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép.
Điều 20. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực phải nộp lệ phí cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài chính cho cơ quan cấp giấy phép.
Cơ quan cấp giấy phép được phép sử dụng một phần lệ phí cấp giấy phép để phục vụ cho công tác thẩm định, quản lý hồ sơ cấp phép, kiểm tra và xử lý các vi phạm. Việc thu nộp và sử dụng lệ phí cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài chính.
CHƯƠNG IV
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21
1. Cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng giấy phép hoạt động điện lực được cấp; nếu phát hiện có vi phạm thì lập biên bản và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Công nghiệp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy định này trong phạm vi cả nước; giải quyết các vướng mắc và sửa đổi, bổ sung Quy định này khi cần thiết.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy định này trong phạm vi quản lý hành chính của mình; giải quyết các vướng mắc và kiến nghị Bộ Công nghiệp nghiên cứu sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
Điều 22
1. Các hành vi sau đây bị coi là vi phạm quy định sử dụng giấy phép hoạt động điện lực:
a. Hoạt động điện lực không đúng nội dung ghi trong giấy phép (đối với các hoạt động điện lực yêu cầu phải có giấy phép).
b. Không đảm bảo duy trì các điều kiện hoạt động điện lực đã đăng ký.
c. Ngừng hoạt động điện lực quá ba tháng mà không báo cáo với cơ quan cấp giấy phép.
d. Hoạt động điện lực khi đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố ngừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản.
2. Tuỳ theo mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép có thể bị xử lý bằng một trong những hình thức sau: cảnh cáo, đình chỉ hoạt động điện lực hoặc thu hồi giấy phép hoạt động điện lực và thông báo cho các cơ quan có liên quan xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Người có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực, nếu vi phạm Quy định này hoặc các quy định hiện hành có liên quan của pháp luật thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp làm thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 23
1. Trong thời hạn một năm kể từ ngày Quy định này có hiệu lực, tổ chức, cá nhân đang hoạt động điện lực trong những lĩnh vực phải có giấy phép quy định tại Điều 2 của Quy định này, nếu tiếp tục hoạt động phải đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực và nộp hồ sơ đăng ký tại cơ quan cấp giấy phép. Trong thời gian chờ cấp giấy phép, tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục hoạt động cho đến khi cơ quan cấp giấy phép có văn bản cấp hoặc từ chối cấp giấy phép hoạt động điện lực.
2. Trong thời hạn hai năm kể từ ngày Quy định này có hiệu lực, tổ chức quản lý điện nông thôn chưa đáp ứng các quy định tại chương II của Quy định này, nếu tiếp tục kinh doanh điện nông thôn phải tiến hành chuyển đổi, thành lập lại theo một trong các hình thức quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 8 Quy định này. ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Công nghiệp phối hợp với Điện lực tỉnh hướng đẫn và kiểm tra việc thực hiện. Trong thời hạn sáu tháng trước khi hết hạn chuyển đổi, nếu tổ chức nào không thực hiện chuyển đổi Sở Công nghiệp kiến nghị ủy ban nhân dân tỉnh giao cho tổ chức khác thay thế.
Điều 24
1. Vụ Kế hoạch và Đầu tư thuộc Bộ Công nghiệp là cơ quan đầu mối giải quyết các thủ tục cấp giấy phép, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực cho các loại giấy phép do Bộ Công nghiệp cấp.
2. Sở Công nghiệp là cơ quan đầu mối giải quyết các thủ tục cấp giấy phép, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực cho các loại giấy phép do ủy ban nhân dân tỉnh cấp.
3. Trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động điện lực cho tổ chức, cá nhân, Bộ Công nghiệp gửi bản sao Giấy phép hoạt động điện lực đến Sở Công nghiệp nơi tổ chức, cá nhân đặt trụ sở chính. Trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động điện lực cho tổ chức, cá nhân, Sở Công nghiệp gửi bản sao Giấy phép hoạt động điện lực về Bộ Công nghiệp.
4. Định kỳ hàng năm, trước ngày 30 tháng 11, Sở Công nghiệp báo cáo Bộ Công nghiệp về tình hình cấp giấy phép, gia hạn giấy phép, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực tại địa phương.
PHỤ LỤC 1
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...ngày... tháng... năm 200...
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC
Kính gửi: Bộ Công nghiệp/Uỷ ban nhân dân tỉnh...
Họ và tên người đề nghị:
Chức danh: (Giám đốc, chủ doanh nghiệp):
Tên doanh nghiệp:
Có trụ sở đăng ký tại: Tel:................. Fax:............
Thành lập theo giấy phép đầu tư/Quyết định thành lập số.... ngày...
Ngành nghề kinh doanh hiện tại:
Đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực cho những lĩnh vực hoạt động và phạm vi hoạt động sau đây:
-
- Các hồ sơ kèm theo:
-
Đề nghị Bộ Công nghiệp/Uỷ ban nhân dân tỉnh...... cấp giấy phép hoạt động điện lực cho ..... Khi được cấp giấy phép hoạt động điện lực, doanh nghiệp xin cam đoan hoạt động đúng lĩnh vực và phạm vi được cấp, đồng thời tuân thủ các quy định về giấy phép hoạt động điện lực.
.....ngày.... tháng.... năm.....
Đại diện theo luật pháp của đơn vị
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH
TRÍCH NGANG CÁC CÁN BỘ QUẢN LÝ, CHUYÊN GIA
TƯ VẤN CHỦ TRÌ CÁC LĨNH VỰC TƯ VẤN CHÍNH
(cho hoạt động tư vấn điện)
Số TT |
Họ và tên |
Ngày tháng năm sinh |
Quê quán |
Chức vụ |
Trình độ chuyên môn |
Thâm niên công tác (năm) |
Số dự án hoặc công trình đã tham gia |
Ghi chú |
I |
Cán bộ quản lý |
|||||||
1. 2... |
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Các lĩnh vực tư vấn chính |
|||||||
1. 2... |
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH TRÍCH NGANG CÁC CÁN BỘ
QUẢN LÝ,
CHUYÊN GIA CHÍNH
(Cho hoạt động sản xuất, truyền tải, phân phối và kinh doanh điện)
Số TT |
Họ và tên |
Ngày tháng năm sinh |
Quê quán |
Chức vụ |
Trình độ chuyên môn |
Thâm niên công tác (năm) |
Số dự án hoặc công trình đã tham gia |
Ghi chú |
I |
Cán bộ quản lý |
|||||||
1. 2... |
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Chuyên gia chính |
|||||||
1. 2... |
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3
THỜI HẠN CỦA GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC
(Kèm theo Quyết định số 27/2002/QĐ-BCN ngày 18 tháng 6 năm 2002)
TT |
Lĩnh vực và phạm vi hoạt động điện lực |
Thời hạn của giấy phép |
Ghi chú |
1 |
Tư vấn quy hoạch a. Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia b. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố c. Quy hoạch bậc thang thuỷ điện |
Không thời hạn |
Nếu thay đổi tổ chức sẽ kiểm tra để thu hồi, gia hạn hoặc cấp mới |
2 |
Tư vấn đầu tư xây dựng điện: 2.1. Tư vấn đầu tư xây dựng các nhà máy điện (một hoặc nhiều phạm vi chuyên môn tư vấn) 2.2. Tư vấn đầu tư xây dựng đường dây và trạm (một hoặc nhiều phạm vi chuyên môn tư vấn) với cấp điện áp a) Đến 500 KV b) Đến 220 KV c) Đến 11 KV d) Đến 35 KV |
10 năm
10 năm 10 năm 10 năm 5 năm |
nt |
3 |
Tư vấn giám sát thi công công trình điện 3.1. Nhà máy điện 3.2. Đường dây và trạm với cấp điện áp khác nhau. |
10 năm 10 năm |
Như trên |
4 |
Sản xuất điện a. Quản lý và vận hành nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện (than, dầu hoặc khí) có công suất lắp đặt trên 10 MW. b. Quản lý và vận hành nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện (than, dầu hoặc khí) có công suất lắp đặt từ 50 KW đến 10.000 KW |
20 năm
10 năm |
Như trên |
5 |
Truyền tải điện a. Quảnlý và vận hành hệ thống truyền tải điện đến 500 KV b. Quản lý và vận hành hệ thống truyền tải điện đến 220 KV c. Quản lý và vận hành hệ thống truyền tải điện đến 110 KV |
Không thời hạn
20 năm
20 năm |
Như trên |
6 |
Phân phối và kinh doanh điện a. Quản lý, vận hành lưới điện phân phối và kinh doanh điện trên địa bàn nhiều tỉnh/thành phố b. Quản lý, vận hành lưới điện phân phối và kinh doanh điện trên địa bàn một tỉnh/thành phố c. Quản lý, vận hành lưới điện hạ thế và kinh doanh điện nông thôn (Hợp tác xã phân phối và kinh doanh điện) d. Quảnlý, vận hành lưới điện hạ thế và kinh doanh điện nông thôn (cá nhân có đăng ký kinh doanh) |
10 năm
10 năm
5 năm
5 năm |
Như trên |
Số /GP-BCN |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày.... tháng.... Năm 200...
|
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
Căn cứ Quyết định số 27/2002/QĐ-BCN ngày 12/6/2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về điều kiện, trình tự và thủ tục cấp Giấy phép hoạt động điện lực;
Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động điện lực số..ngày.... tháng.... năm..... của (tên tổ chức/cá nhân);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ kế hoạch và đầu tư
Cấp: GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC
Cho: (Tên tổ chức/cá nhân đề nghị cấp giấy phép)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:......... do.....................
....................................cấp ngày..................................................
Trụ sở giao dịch:...........................................................................
Điện thoại:.................................Fax:.................................................
Cơ quan cấp trên trực tiếp:..........................................................
Về các lĩnh vực, phạm vi/quy mô và thời hạn hoạt động:
1. Lĩnh vực:..................................................................................
Phạm vi/quy mô:...............................Thời hạn............năm.............
2. Lĩnh vực:.................................................................................
Phạm vi/quy mô:............ Thời hạn.................. năm.....................
3.....................................................................................................
(Tên tổ chức/cá nhân) có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ và Quyết định số 27/2002/QĐ-BCN ngày 12 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về điều kiện, trình tự và thủ tục cấp Giấy phép hoạt động điện lực.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH...
Số /GP-UB |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
..., ngày.... Tháng..... Năm 200...
|
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
Căn cứ Quyết định số 27/2002/QĐ-BCN ngày 12 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp vè điều kiện, trình tự và thủ tục cấp Giấy phép hoạt động điện lực;
Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động điện lực số...... ngày..... tháng..... năm của (tên tổ chức/cá nhân);
Theo đề nghị của........................
Cấp: GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC
Cho: (Tên tổ chức/cá nhân đề nghị cấp giấy phép)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:.............do.....................
..............................cấp ngày...........................................................
Trụ sở giao dịch:...............................................................................
Điện thoại:..........................................Fax:.................................................
Cơ quan cấp trên trực tiếp:..................................................................
Về các lĩnh vực, phạm vi/quy mô và thời hạn hoạt động:
1. Lĩnh vực.........................................................................................
Phạm vi/quy mô:...................Thời hạn:..............năm..............................
2. Lĩnh vực:...........................................................................................
Phạm vi/quy mô:.............Thời hạn:............... năm...................................
3..............................................................................................................
(Tên tổ chức/cá nhân) có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ và Quyết định số 27/2002/QĐ-BCN ngày 12 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về điều kiện, trình tự và thủ tục cấp Giấy phép hoạt động điện lực.
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
THE MINISTRY OF INDUSTRY | SOCIALISTREPUBLICOF VIETNAM |
No.27/2002/QD-BCN | Hanoi, June 18, 2002 |
DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON CONDITIONS, ORDER AND PROCEDURES FOR LICENSING ELECTRICITY ACTIVITIES
Pursuant to the Government s Decree No. 74/CP dated November 1, 1995 on the functions, tasks, powers and organizational apparatus of the Ministry of Industry;
Pursuant to the Government s Decree No. 45/2001/ND-CP dated August 2, 2001 on electricity activities and use;
At the proposal of the director of the Planning and Investment Department,
DECIDES:
Article 1.-To promulgate together with this Decision the Regulation on conditions, order and procedures for licensing electricity activities.
Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its signing.
Article 3.-The director of the Office, the chief inspector, the directors of the Departments, of the Ministry, the People s Committees of the provinces and centrally-run cities, the general director of Vietnam Electricity Corporation and organizations as well as individuals engaged in electricity activities shall have to implement this Decision.
| P.P. THE MINISTER OF INDUSTRY |
REGULATION
ON CONDITIONS, ORDER AND PROCEDURES FOR LICENSING ELECTRICITY ACTIVITIES
(Promulgated together with Decision No. 27/2002/QD-BCN of June 18, 2002 of the Minister of Industry )
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Electric energy is a special commodity. The State exercises the unified management over electricity activities and use nationwide by laws, policies, planning and plans on electricity development. Electricity production and trading constitute a conditional business line.
Organizations and individuals are allowed to conduct electricity activities in the domains prescribed in Article 2 below only when they get the electricity activity licenses and have to maintain the registered conditions throughout the operation duration.
Article 2.-This Regulation guides the conditions, order and procedures for licensing electricity activities in the following electricity domains, excluding the domains prescribed in Article 3 of this Regulation:
1. Planning consultancy : The planning on development of national electricity, the plannings on development of electricity of the provinces and centrally-run cities (hereinafter called collectively the provinces), the planning on river hydro-electric power ladder.
2. Electricity construction investment consultancy: Elaboration of investment projects (pre-feasibility study reports, feasibility study reports, investment reports), designs (technical designs, construction technical design - total cost estimate), bidding (compilation of bidding dossiers, organization of bidding, bid consideration), construction supervision.
3. Electricity production.
4. Electricity transmission.
5. Electricity distribution and trading.
Article 3.-The following domains require no electricity activity licenses:
1. Consultancy on evaluation and criticism of electricity projects.
2. Consultancy on planning on development of electricity of urban districts, rural districts, provincial towns and cities.
3. Production of electricity for own use without selling electricity to other organizations, individuals.
4. Production of electricity with installed capacity of under 50 kW for sale to other organizations, individuals.
5. Individual business households registering small-scale rural electricity business (total transformer capacity of 50 kVA or under) or buying electricity from the national grid and selling electricity directly to peasant households.
6. Electricity construction and installation.
Article 4.- A competent body shall grant one electricity activity license to an organization or individual registering for operation in one or several domains of electricity activities.
Article 5.- The electricity activity licenses are granted definitely or indefinitely, based on the domains, operation scopes, types of electricity project, registration time limits, professional capability and qualifications of the units engaged in electricity activities. The definite electricity activity licenses can be extended if the prescribed conditions are met.
Article 6.- The licenses for electricity activities in the domains of electricity planning consultancy, electricity construction investment consultancy, consultancy on supervision of construction of electricity projects shall be valid.
The licenses for electricity activities in the domain of electricity generation shall be granted to every specific power plant.
The licenses for electricity activities in the domain of electricity transmission shall be granted to regional transmission grids according to scope of management of electricity transmission grids.
The licenses for electricity activities in the domain of electricity distribution and trading shall be granted to electricity distribution networks with specific geographical areas.
Article 7.-Organizations and individuals applying for electricity activity licenses shall have to submit complete valid dossiers and pay the licensing fees to the competent licensing agencies as provided for in Chapter III of this Regulation.
Chapter II
CONDITIONS FOR LICENSING ELECTRICITY ACTIVITIES
Article 8.-Organizations and individuals registering for the granting of electricity activity licenses must satisfy the following general conditions:
1. They are organizations and individuals with business registration (or scientific and technological consultancy activity registration), set up and operating under the current law provisions, including:
a) State enterprises set up and operating under the State Enterprise Law.
b) Enterprises set up and operating under the Enterprise Law.
c) Foreign-invested enterprises set up and operating under the Law on Foreign Investment in Vietnam.
d) Cooperatives set up and operating under the law on Cooperatives.
e) Individual business households with business registration for electricity activities under the Government s Decree No. 02/2000/ND-CP of February 3, 2000 on business registration.
f) Other organizations set up under the provisions of law.
2. Their material and technical foundations satisfy the requirements on techniques, labor safety, fire and explosion prevention and fighting, environmental protection under the current law provisions.
3. They are financially capable of meeting the requirements of the registered electricity activity domains.
4. They have contingents of well-trained managerial officials, technicians, employees engaged in electricity activities, who satisfy requirements on professional qualifications suitable to the registered electricity activity domains.
Article 9.-Organizations registering for planning consultancy activities, apart from the conditions prescribed in Article 8, shall also have to meet the following conditions:
1. For national electricity development planning consultancy:
a) They are specialized consultancy organizations, professionally capable of planning forms of primary energy, planning electricity sources and grids, forecasting demands, studying and analyzing consumption markets, calculating and analyzing optimal planning on electricity systems, making technical, economic and financial analysis of projects.
b) They have contingents of consultants with experiences in various types of power plants, electricity systems, economic and financial matters and environment. Consultants taking charge of the major professional domains of consultancy organizations must have experiences, working at least for seven years in the consultancy field and have participated in elaborating at least one national electricity development planning.
c) They have equipment, technical means, necessary applied software meeting the requirements of the elaboration of national electricity development planning.
2. For provincial electricity development planning consultancy:
a) They are specialized consultancy organizations and professionally capable of planning the development of electricity sources and grids, studying and forecasting load, calculating and analyzing optimal electricity distribution networks, making economic and financial analyses.
b) They have the contingents of consultants with experiences in load forecast, structure and regime of operation of electricity sources and grids, economic and financial analysis of projects. Consultants taking charge of major professional domains must have experiences, working in the consultancy field for at least five years and having participated in elaborating at least one provincial electricity planning.
c) They have equipment, technical means, applied software necessary for elaboration of the provincial electricity development planning.
3. For river hydro-electric ladder planning consultancy
a) They are consultancy organizations, specialized in hydro-electric power industry, having professional capability in hydromechanics, hydrology, hydrodynamics, engineering geology, hydro-electric construction and other domains related to the elaboration of hydro-electric ladder planning.
b) They have contingents of consultants with experiences in the fields of hydrology, hydromechanics, hydro-electric plant construction. Consultants taking charge of major professional domains of the consultancy organizations must have working experiences, having worked for at least five years in the consultancy field and having participated in the elaboration of at least one hydro-electric ladder planning.
c) They have equipment, technical means and applied software necessary for the elaboration of hydro-electric ladder planning.
Article 10.- Organizations registering for electricity construction investment consultancy activities may, depending on their professional capabilities, register for activities in one or many professional domains (investment project elaboration, designs, bidding), for one or many types of electric projects (power plants, power transmission lines, transformer stations), and, besides the conditions prescribed in Article 8, shall also have to meet the following conditions:
1. For power plant projects:
a) They are specialized consultancy organizations, have the professional capabilities in technologies and power plant projects, technical, economic and financial analysis of projects, assessment of environmental impacts.
b) They have the contingents of consultants who have experiences in the domains of boilers, turbines, generators, electric equipment, water treatment, automatic control, hydromechanics, hydrology, hydrodynamics, engineering geology, hydro-electric plant construction and domains related to different types of power plants. Consultants taking charge of major professional domains must have university or higher degree, have experiences, having worked in the consultancy domains for at least five years and participated in providing consultancy for at least one power plant project.
c) They have equipment and technical means, applied software necessary for consultancy on investment in construction of thermo-power plants, hydro-electric plants.
2. For transmission line and transformer station projects
a) They are specialized consultancy organizations, have professional capabilities in project designing, equipment of transmission lines and transformer stations, relay protection, automatic control, environmental impact assessment, economic and financial analysis of projects for transmission line works and transformer stations with appropriate voltages.
b) They have contingents of consultants who have experiences in the domains of transmission line physio-mechanics, electric equipment, automatic control, relay protection, construction structure. Consultants taking charge of major professional domains must have university or higher degree, have experiences, having worked for at least five years in the consultancy field and having participated in execution of at least one project on transmission line or transformer station with corresponding voltages.
c) They have equipment, technical means and applied software necessary for consultancy on investment in the construction of transmission line and transformer station works.
Article 11.- Organizations which register for consultancy activities of supervision of the construction of electricity works may, depending on their professional capabilities, register for activities for one or many types of electricity works (power plants, transmission lines and transformer stations with different voltages) and, apart from the conditions prescribed in Article 8, shall have to meet the following conditions:
1. They are specialized consultancy organizations, have professional capabilities on thermo-electrict plant and/or hydro-electric power plant projects, and projects on transmission lines and transformer stations with different voltages.
2. They have contingents of consultants who have experiences in the domains of boilers, turbines, generators, electric equipment, water treatment, automatic control, hydromechanics, hydrology, engineering geology, hydro-electric construction, transmission line physio-mechanics, relay protection, construction structure. Consultants taking charge of major professional domains must have university or higher degree, and have experiences, having worked for at least five years in the consultancy field and having participated in supervision of the construction of at least one electric project of the same type.
3. They have equipment, technical means necessary for the supervision of the construction of power plants or transmission lines and transformer stations with corresponding voltages.
Article 12.- Organizations and individuals that register for electricity production activities shall, besides the conditions prescribed in Article 8, have also meet the following conditions:
1. They have technological equipment, service facilities, workshops, architectural works strictly according to the approved technical designs, which have been built, installed, tested before acceptance, and met current standards and technical norms.
2. Directors, deputy directors or persons directly taking charge of the technical matters and production must have university degree in electricity major or appropriate techniques and have worked in the field of electricity production for at least five years. The contingent of workers directly engaged in the operation thereof must be trained and examined in the operation process and safety process.
Article 13.-Organizations registering for electricity transmission activities shall, besides the conditions prescribed in Article 8, have also to meet the following conditions:
1. They have technological equipment, service facilities, workshops, architectural works strictly according to the approved technical designs, which have been built, installed, tested before acceptance and met the current technical standards and norms, satisfied the requirements of the work of maintaining, repairing and checking electric power transmission lines, transformer stations, breaker stations, compensator stations in the power transmission system.
2. Directors, deputy directors in charge of technical matters must have university degree in electric major and have worked in the field of power transmission for at least five years. The contingent of workers directly engaged in operation must be trained and examined in operation process and safety regulations.
Article 14.-Organizations and individuals that register for activities in electricity distribution and trading shall, besides the conditions prescribed in Article 8, have also meet the following conditions:
1. They have technological equipment, service means, workshops, architectural works which are constructed, installed and tested before acceptance and met the technical standards according to the approved technical designs and current norms, satisfied the requirements of the work of operating, maintaining and repairing electricity distribution networks, transformer stations and accompanied equipment in complete sets.
2. Directors, deputy directors or persons directly managing technical matters and/or production must have intermediate vocational training diploma or higher degree in electricity, and have worked in the field of electricity distribution and trading for at least five years. The contingent of workers directly engaged in the operation must be professionally trained and examined in the operation process and safety regulations according to the prescribed grades and ranks.
For individual business households dealing in rural electricity, they must have the contingent of rural electricians who have been trained in electricity, have graduation certificates granted by competent vocational training establishments, have the capability to fulfill their professional tasks. The rural electricians must be trained and examined annually in electric safety and granted safety cards for working in the rural electricity networks.
Chapter III
ORDER AND PROCEDURES FOR LICENSING ELECTRICITY ACTIVITIES
Article 15.- The competence to grant electricity activity licenses is prescribed as follows:
1. The Ministry of Industry shall grant electricity activity license to:
a) Organizations which provide consultancy on national electricity development planning, the provincial electricity development planning, the river hydro-electric ladder planning.
b) Organizations which provide consultancy on electricity construction investment, operate in one or many domains such as elaboration of investment projects, designs, bidding, for one or many types of electricity projects such as power plants, electricity transmission lines and transformer stations of various voltages.
c) Organizations which provide consultancy on supervision of construction of power plant projects, transmission line projects and transformer stations according to different voltages.
d) Power plants directly managed by Vietnam Electricity Corporation and power plants managed by other organizations or individuals, which have the installed capacity of over 10,000 kW.
e) Electricity transmission companies under Vietnam Electricity Corporation.
f) Electricity companies, provincial electricity authorities under Vietnam Electricity Corporation as well as other organizations and individuals that manage and operate electricity distribution grids of 110 kV or lower operating in the geographical areas of many provinces and/or cities.
g) Organizations conducting electricity export and import activities.
2. The provincial People s Committees grant or authorize the provincial Industry Services to grant electricity activity licenses to :
a) Organizations which provide consultancy on investment in the construction of power lines and transformer stations of 35 kV or lower and make business registration in their respective localities.
b) Organizations which provide consultancy on supervision of the construction of projects on transmission lines and transformer stations of 35 kV or lower and make business registration in their respective localities.
c) Organizations and individuals that manage and operate power plants, electricity-generating stations and produce electricity for sale, with the installed capacity of between 50 kW and 10,000 kW in their respective localities.
d) Organizations which manage and operate electricity distribution grids of between 35 kV or lower in their respective localities.
e) Organizations and individual business households that register rural electricity business in the provinces and operate in their respective localities.
Article 16.-The electricity activity-licensing agencies shall have the following obligations and powers:
1. To receive, appraise and manage dossiers of application for licenses. To guide organizations and individuals engaged in electricity activities to strictly comply with the contents, order and procedures of application for licenses in this Regulation.
2. To grant, supplement or extend electricity activity licenses within the time limits prescribed in Article 19 of this Regulation. In case of refusal to grant licenses, they must notify the reasons therefor and return the dossiers to the organizations or individuals that apply for the granting, supplementation or extension of licenses.
3. To settle complaints about electricity activity licenses according to their competence.
4. To inspect the use of licenses and the observance of registered conditions in the dossiers of application for electricity activity licenses.
5. To impose warning on, suspend activities or withdraw electricity activity licenses of violating organizations or individuals.
6. To propose competent agencies to handle violating organizations and individuals according to the regulations in Article 22 of this Regulation.
Article 17.-Organizations and individuals, that are granted electricity activity licenses shall have the following obligations and powers:
1. To conduct electricity activities strictly according to the contents prescribed in their licenses.
2. To request extension of, addition of scope and contents to, electricity activity licenses when all conditions are met.
3. To maintain the registered electricity activity conditions through out the operation duration.
4. To report to the licensing agencies on cessation of electricity activities at least 60 days in advance.
5. Not to modify contents of, transfer or lend their licenses to other organizations or individuals.
6. To submit to the examination and inspection by and abide by the handling decisions of competent State bodies regarding the use of licenses and the registered operation conditions…
7. To request additions upon changes in the scope and contents of electricity activities.
8. To report to the licensing agencies on their activities in their licensed domains, on their difficulties as well as recommendations, before December 15 every year.
Article 18.- A dossier of application for an electricity activity license shall include:
1. For consultancy organizations:
a) The application for electricity activity license;
b) The valid copy of the consultancy business registration, enclosed with the organizational diagram, lists of attached units and branches.
c) The extracted list of managerial cadres, consultants taking charge of major consultancy domains, enclosed with the valid copies of their graduation diplomas.
d) The list of similar projects which the organizations provided consultancy on or the key specialists of the consultancy organizations took charge, participated in the latest five years.
e) The list of equipment, means and applied software in service of the consultancy work.
f) The financial reports of the latest three years (for operating organizations).
2. For organizations engaged in electricity production, transmission, distribution and trading:
a) The application for electricity activity license;
b) The valid copy of business registration, enclosed with the organizational diagram and the lists of attached units and branches.
c) The extracted list of managerial officials such as director, deputy-directors of the enterprise, key specialists in the domains where the electricity activity license is applied for; manager, deputy manager and technicians of electricity business cooperatives, enclosed with the valid copies of their graduation diplomas or certificates.
d) The list of key electricity construction items being operated by the managing agency or to be received under the decisions of competent authorities.
e) The financial report in the latest year preceding the submission of application for the license (for operating organizations).
f) The valid copy of the written certification of satisfaction of conditions for equipment which strictly require the labor safety.
g) For organizations newly set up to manage electricity projects going to be commissioned, the following documents are required:
- The valid copies of the decisions approving the technical designs of the electricity projects by competent authorities;
- The valid copies of the record on pre-acceptance test and acceptance of electricity projects before they are put into operation.
h) The valid copy of the written certification of satisfaction of fire-fighting conditions by competent authority.
Article 19.- The electricity activity licensing order and procedures shall be as follows:
1. Organizations and individuals applying for electricity activity licenses shall file at the licensing agencies three sets of dossiers prescribed in Article 18 of this Regulation and take responsibility for the accuracy and truthfulness of the dossiers of application for the licenses.
2. The licensing agencies shall have to examine the dossiers, issue written appointments for the granting of licenses if the dossiers are valid. If the dossiers are not yet valid, the licensing agencies shall have to guide the applying organizations and individuals to make supplements thereto.
3. Within thirty days after fully receiving the valid dossiers, the licensing agencies shall have to conduct the appraisal of the dossiers, the inspection at the establishments (if necessary) and grant the licenses.
4. An electricity activity license is issued in three original copies, of which one shall be handed to the grantee and two other shall be kept at the licensing agency.
Article 20.- Organizations and individuals, that are licensed for electricity activities, shall have to pay the licensing fees to the licensing agencies as provided for by the Ministry of Finance.
The licensing agencies are allowed to use part of the licensing fees for the work of appraisal and management of the licensing dossiers, inspect and handle violations. The collection, payment and use of licensing fees shall comply with the regulations of the Ministry of Finance.
Chapter IV
EXAMINATION, INSPECTION AND HANDLING OF VIOLATIONS
Article 21.-
1. The electricity activity-licensing agencies shall have to examine the use of granted electricity activity licenses; if detecting any violations, they must make records of and handle the violations according to their jurisdiction or propose competent bodies to handle them according to the provisions of law.
2. The Ministry of Industry shall examine and inspect the observance of this regulation nationwide; settle problems and amend or supplement this regulation when necessary.
3. The provincial People s Committees shall examine and inspect the implementation of this regulation within the scope of their respective administrative management; settle problems and propose the Ministry of Industry to study amendments and supplements when necessary.
Article 22.-
1. The following acts shall be regarded as violations of the regulations on the use of electricity activity licenses:
a) Conducting electricity activities in contravention of the contents inscribed in the licenses (for electricity activities requiring licenses).
b) Failing to maintain the already registered electricity activity conditions.
c) Stopping electricity activities for more than three months without reporting such to the licensing agencies.
d) Conducting electricity activities after the competent State bodies have announced the cessation of activities, dissolution or bankruptcy.
2. Depending on the seriousness of their violations, the licensed organizations and individuals may be handled in one of the following forms: warning, suspension of electricity activities or withdrawal of electricity activity licenses or be notified to the concerned agencies for handling according to law provisions.
3. Persons competent to license the electricity activities, if violating this Regulation or the relevant current law provisions, shall, depending on the seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability; if causing material damage, they must pay the compensation therefor according to law provisions.
Chapter V
IMPLEMENTATION ORGANIZATION
Article 23.-
1. Within one year as from the date this Regulation takes effect, the organizations and individuals, that are conducting electricity activities in the domains requiring licenses as prescribed in Article 2 of this Regulation, if wishing to continue their activities, shall have to apply for the electricity activity licenses and file their dossiers of registration at the licensing agencies. Pending the license granting, such organizations and individuals shall still continue their activities till the licensing agencies issue written documents granting or refusing to grant the electricity activity licenses.
2. Within two years as from the date this Regulation takes effect, the rural electricity management agencies which fail to satisfy the requirements prescribed in Chapter II of this Regulation and wish to continue their rural electricity business, shall have to transform and re-establish themselves in one of the forms prescribed at Points a, b, c, d and e of Clause 1, Article 8 of this Regulation. The provincial People s Committees shall direct the provincial Industry Services to coordinate with the provincial electricity authorities in guiding and inspecting the implementation thereof. Within six months before the expiry of the transformation time limit, if any organizations fail to make the transformation, the provincial Industry Services shall propose the provincial People s Committees to assign other organizations in the replacement thereof.
Article 24.-
1. The Planning and Investment Department of the Ministry of Industry shall act as the sponsoring body for clearing all procedures for granting, extension or withdrawal of electricity activity licenses which are granted by the Ministry of Industry.
2. The provincial/municipal Industry Services shall act as the sponsoring bodies for clearing all procedures for granting, extension and withdrawal of the electricity activity licenses which are granted by the provincial-level People s Committees.
3. Within seven days as from the date of granting electricity activity licenses to organizations and/or individuals, the Ministry of Industry shall send the copies thereof to the provincial/municipal Industry Services of the localities where such organizations and/or individuals are headquartered. Within seven days as from the date of granting electricity activity to organizations, individuals, the provincial/municipal Industry Services shall send the copies thereof to the Ministry of Industry.
4. Annually before November 30, the provincial/municipal Industry Services shall report to the Ministry of Industry on the situation of granting, extension and withdrawal of electricity activity licenses in their respective localities.
| P.P. THE MINISTER OF INDUSTRY |
APPENDIX 3
ELECTRICITY ACTIVITY LICENSE VALIDITY DURATION
(Attached to Decision No. 27/2002/QD-BCN of June 18, 2002)
Ordinal number | Electricity activity domains and scope | License validity duration | Note |
1 | Planning consultancy: |
|
|
| a) National electricity development planning | Indefinite | In case of reorganization, examination shall be conducted to withdraw, extend or grant new licenses |
| b) provincial/municipal electricity development planning | Indefinite | Ditto |
| c) Hydro-electric ladder planning | Indefinite | Ditto |
2 | Electric construction investment consultancy: |
|
|
| 2.1. Consultancy on investment in construction of power plants (consultancy on one or many professional domains) | 10 years | Ditto |
| 2.2. Consultancy on investment in construction of power lines and transformer stations (consultancy on one or many professional domains) with different voltages |
| Ditto |
| a) Up to 500 kV | 10 years | Ditto |
| b) Up to 220 kV | 10 years | Ditto |
| c) Up to 110 kV | 10 years | Ditto |
| d) Up to 35 kV | 5 years | Ditto |
3 | Consultancy on supervision of electric project construction: |
|
|
| 3.1. Power plants | 10 years | Ditto |
| 3.2. Power lines and transformer stations with different voltages | 10 years | Ditto |
4 | Electricity production: |
|
|
| a) Management and operation of hydro-electric, thermo-electric (coal-, oil-, or gas-fuelled) power plants with installed capacity of over 10 MW | 20 years | Ditto |
| b) Management and operation of hydro-electric, thermo-electric (coal-, oil-, or gas-fuelled) power plants with installed capacity of between 50 kW and 10,000 kW | 10 years | Ditto |
5 | Electricity transmission: |
|
|
| a) Management and operation of power transmission system of up to 500 kV | Indefinite | Ditto |
| b) Management and operation of power transmission systems of up to 220 kV | 20 years | Ditto |
| c) Management and operation of power transmission systems of up to 110 kV | 20 years | Ditto |
6 | Electricity distribution and trading: |
|
|
| a) Management and operation of power distribution networks and power trading in many provinces/cities | 10 years | Ditto |
| b) Management and operation of power distribution networks and power trading in one province/city | 10 years | Ditto |
| c) Management and operation of low-voltage electricity networks and rural electricity trading (electricity distribution and trading cooperatives) | 5 years | Ditto |
| d) Management and operation of low-voltage electricity networks and rural electricity trading (individual with trading registration) | 5 years | Ditto |
(This translation is for reference only)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây