Quyết định 282/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật

thuộc tính Quyết định 282/QĐ-BTP

Quyết định 282/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:282/QĐ-BTP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Hà Hùng Cường
Ngày ban hành:27/01/2014
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
--------
Số: 282/QĐ-BTP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2014
 
 
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
 CỦA VỤ CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÂY DỰNG PHÁP LUẬT
------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
 
 
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/03/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 921/QĐ-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển giao trách nhiệm theo dõi tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Vị trí và chức năng
Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi tắt là Vụ) có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác xây dựng pháp luật, thi hành pháp luật và pháp chế theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Vụ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch công tác dài hạn, 5 năm, hàng năm của Vụ; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng chiến lược, kế hoạch, chính sách về công tác xây dựng pháp luật, thi hành pháp luật và pháp chế.
3. Về công tác xây dựng pháp luật:
a) Chủ trì xây dựng dự thảo Chiến lược xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật để Bộ trưởng trình Chính phủ;
b) Xây dựng chương trình xây dựng pháp luật, bao gồm:
- Giúp Bộ trưởng theo dõi, hướng dẫn việc thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; nghiên cứu, đề xuất việc hoàn thiện quy trình xây dựng pháp luật và các vấn đề có liên quan khác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, Ngành;
- Lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về các vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ để Bộ trưởng trình Chính phủ; dự kiến phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc việc soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị ý kiến theo yêu cầu của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan khác, tổ chức, đại biểu Quốc hội và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội để Bộ trưởng trình Chính phủ; đề xuất Bộ trưởng phân công các đơn vị thuộc Bộ soạn thảo các văn bản, đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
- Giúp Bộ trưởng phối hợp với Văn phòng Chính phủ xây dựng dự kiến chương trình xây dựng nghị định, quyết định hàng năm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng chương trình xây dựng pháp luật dài hạn, 5 năm, hàng năm của Bộ;
c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là bộ, ngành, địa phương) về công tác soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật;
d) Xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh chung các vấn đề về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật và pháp chế theo quy định của pháp luật và những dự án, dự thảo thuộc phạm vi quản lý của Vụ để Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; chủ trì hoặc tham gia soạn thảo dự thảo văn bản khác do Bộ trưởng giao;
đ) Làm đầu mối tổ chức thẩm định các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp soạn thảo, chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; thẩm định, tham gia thẩm định hoặc tham gia ý kiến đối với dự án, dự thảo văn bản khác do Bộ trưởng giao;
e) Rà soát, hệ thống hoá, hợp nhất các văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Vụ;
g) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ.
4. Về công tác theo dõi thi hành pháp luật:
a) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước và trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý liên ngành, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành;
c) Xây dựng báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước trình Bộ trưởng báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định;
d) Giúp Bộ trưởng theo dõi, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình tiến độ soạn thảo, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh đã có hiệu lực; đề xuất chủ trương, giải pháp bảo đảm chất lượng, khắc phục tình trạng chậm tiến độ ban hành văn bản;
đ) Chủ trì xây dựng báo cáo để Bộ trưởng giải trình trước Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và Đại biểu Quốc hội về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh;
e) Đề xuất việc giao các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ cho ý kiến về việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình áp dụng văn bản quy phạm pháp luật để báo cáo Bộ trưởng;
g) Tổng hợp chung kết quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các đơn vị thuộc Bộ.
5. Về công tác pháp chế:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế theo sự phân công của Bộ trưởng; theo dõi, tổng hợp tình hình về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, đào tạo bồi dưỡng của tổ chức pháp chế các bộ, ngành, địa phương;
b) Phối hợp thực hiện công tác pháp chế ở các cơ quan nhà nước, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong việc thực hiện công tác pháp chế theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc triển khai thi hành Luật Thủ đô theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, chiến lược, chương trình, đề án, các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Vụ.
8. Thực hiện việc sơ kết, tổng kết và chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Vụ theo quy định.
9. Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, phổ biến, giáo dục pháp luật có liên quan đến phạm vi quản lý của Vụ.
10. Kiểm tra, tham gia thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ.
11. Thực hiện công tác thi đua - khen thưởng và quản lý đội ngũ công chức, tài sản của Vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Vụ:
Lãnh đạo Vụ gồm Vụ trưởng và không quá 03 (ba) Phó Vụ trưởng.
Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Vụ.
Các Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Vụ; được Vụ trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được phân công.
b) Các tổ chức trực thuộc Vụ:
- Phòng Tổng hợp - Hành chính;
- Phòng Công tác xây dựng pháp luật;
- Phòng Công tác thi hành pháp luật;
- Phòng Công tác pháp chế.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc trực Vụ do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trực thuộc Vụ do Vụ trưởng quy định.
2. Biên chế công chức của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật thuộc biên chế công chức của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp
Trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa Vụ với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định cụ thể sau:
1. Vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được phân công phụ trách; có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao; đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ và của Vụ.
2. Vụ là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức hữu quan về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Bộ khác thì Vụ có trách nhiệm chủ trì trao đổi thống nhất về hình thức, nội dung phối hợp với đơn vị đó. Đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện sự phối hợp theo yêu cầu về hình thức, nội dung và thời hạn của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật.
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ thì Vụ có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Vụ với các đơn vị có liên quan, Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.
4. Quan hệ công tác giữa Vụ với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan:
a) Phối hợp với Văn phòng Bộ theo dõi, tổng hợp thông tin, báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế;
b) Phối hợp với Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, Vụ Pháp luật quốc tế và các đơn vị khác có liên quan trong việc theo dõi, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ soạn thảo chi tiết thi hành luật, pháp lệnh; cho ý kiến về việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; góp ý, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ;
c) Phối hợp với Cục Kiểm soát thủ tục hành chính trong việc kiểm tra, theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và thẩm định các dự án, dự thảo văn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành;
d) Phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp;
đ) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng và quản lý chuyên mục phản ánh tình hình thi hành pháp luật trên trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
e) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc tổng hợp tình hình tổ chức cán bộ của tổ chức pháp chế các bộ, ngành, địa phương.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2101/QĐ-BTP ngày 04/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Quyết định số 345/QĐ-BTP ngày 04/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập Phòng Tổng hợp - Hành chính thuộc Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Lãnh đạo Bộ;
- Vụ Pháp chế các bộ, ngành;
- Văn phòng Đảng uỷ;
- Các tổ chức chính trị- xã hội Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.
BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường
 
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất