Nghị định 80/CP của Chính phủ về việc quy định tổ chức và hoạt động của Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải

thuộc tính Nghị định 80/CP

Nghị định 80/CP của Chính phủ về việc quy định tổ chức và hoạt động của Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:80/CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành:05/12/1996
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức, Giao thông
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 80/CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 80/CP NGÀY 05 THÁNG 12 NĂM 1996 QUY ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
CHUYÊN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông ngày 2 tháng 12 năm 1994;

Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6 tháng 7 năm 1995;

Để thực hiện các Nghị định của Chính phủ số 36/CP ngày 29 tháng 5 năm 1995 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị, số 49/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị, số 39/CP ngày 5 tháng 7 năm 1996 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt, số 40/CP ngày 5 tháng 7 năm 1996 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ;

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1.- Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa (gọi tắt là Thanh tra giao thông).

 

Điều 2.- Thanh tra giao thông thực hiện chức năng thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông vận tải, xử lý các vi phạm hành chính về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông vận tải theo quy của Pháp luật.

 

Điều 3.- Tổ chức Thanh tra giao thông có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

Kinh phí hoạt động của Thanh tra giao thông do ngân sách Nhà nước cấp theo quy định của Chính phủ.

 

Điều 4.- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của Thanh tra giao thông trong phạm vi cả nước.

 

Điều 5.- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm hỗ trợ hoạt động của Thanh tra giao thông.

 

CHƯƠNG II

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA GIAO THÔNG

 

Điều 6.- Hệ thống tổ chức Thanh tra giao thông.

1. Thanh tra giao thông trực thuộc các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa bao gồm:

a) Ban Thanh tra giao thông đường bộ;

b) Ban Thanh tra giao thông đường sắt;

c) Ban Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa.

2. Ban Thanh tra giao thông trực thuộc các Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập theo hướng dẫn của bộ Giao thông vận tải.

Bộ Giao thông vận tải và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ thống nhất hướng dẫn về tổ chức và biên chế Thanh tra giao thông các cấp.

Điều 7.-

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban Thanh tra giao thông thuộc các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban Thành tra giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính).

Điều 8.- Thanh tra giao thông có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông vận tải, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan để thực hiện nhiệm vụ đó.

2. Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm hành chính về bảo vệ công trình giao thông và vi phạm trật tự an toàn giao thông vận tải.

3. Thanh tra, xử lý việc cấp phép, đưa ra sử dụng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa.

4. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm thể lệ vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa.

5. Lập biên bản các vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và trật tự an toàn giao thông vận tải, quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ các hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và trật tự an toàn giao thông vận tải theo thẩm quyền.

6. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và chức danh của Thanh tra giao thông chuyên ngành đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa.

Điều 9.- Tiêu chuẩn của Thanh tra viên giao thông:

1. Có phẩm chất chính trị tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh, khách quan, có sức khoẻ tốt;

2. Có trình độ kỹ thuật chuyên ngành, có kiến thức về luật lệ giao thông vận tải và kiến thức pháp lý.

Điều 10.- Thanh tra giao thông được trang cấp: phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, trang phục, và các phương tiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được giao.

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, màu sắc trang phục của Thanh tra giao thông theo từng chuyên ngành và chế độ sử dụng trang phục.

CHƯƠNG III

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 11.- Thanh tra viên giao thông hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

Điều 12.- Thanh tra viên giao thông khi thực hiện nhiệm vụ mà có hành vi sách nhiễu, không khách quan, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng mức, xử lý vượt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 13.- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi của Thanh tra giao thông phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước về khiếu nại và tố cáo.

CHƯƠNG IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 14.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 15.- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành Nghị định này.

Điều 16.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
No. 80-CP
Hanoi ,December 05, 1996
 
DECREE
STIPULATING THE ORGANIZATION AND OPERATION OF THE SPECIALIZED TRANSPORT AND COMMUNICATIONS INSPECTORATE
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Ordinance on the Protection of Traffic Works of December 2, 1994;
Pursuant to the Ordinance on the Handling of Administrative Violations of July 6, 1995;
In implementation of Government Decrees No.36-CP of May 29, 1995 on ensuring road and urban traffic order and safety, No. 49-CP of July 26, 1995 stipulating the administrative sanctions against violations of road and urban traffic order and safety, No.39-CP of July 5, 1995 on ensuring railway traffic order and safety and No.40.CP of July 7, 1995 on ensuring inland water traffic order and safety;
At the proposals of the Minister of Transport and Communications and the Minister-Chairman of the Government Commission on Organization and Personnel,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- This Decree provides for the organization and operation of the specialized road, railway and inland water transport and communications Inspectorate (Traffic Inspectorate for short).
Article 2.- The Traffic Inspectorate shall inspect the observance of the provisions of law on the protection of traffic works and transport and communications safety, and the handling of administrative violations of the provisions on the traffic works and on transport and communications safety.
Article 3.- The Traffic Inspectorate shall have the legal person status, its own seal and is allowed to open accounts at the State Treasury.
The fund for the operation of the Traffic Inspectorate shall be allocated by the State budget as stipulated by the Government.
Article 4.- The Minister of Transport and Communications shall organize, direct and supervise the operation of the Traffic Inspectorate throughout the country.
Article 5.- Within the scope of their respective tasks and powers, the Ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government, the People�s Committees at all levels, the People�s Armed Forces and all citizens shall have to support the operation of the Traffic Inspectorate.
Chapter II
ORGANIZATION AND OPERATION OF THE TRAFFIC INSPECTORATE
Article 6.- The organizational system of the Traffic Inspectorate.
1. The Traffic Inspectorates of the specialized State management agencies of road, railway and inland water transport and communications comprise:
a/ The Road Traffic Inspectorate;
b/ The Railway Traffic Inspectorate;
c/ The Inland Traffic Inspectorate.
2. The Traffic Inspectorate is placed under the management of the provincial/municipal Transport and Communications Service (Transport and Public Works Service) and established by the People�s Committees of the province or city directly under the Central Government as guided by the Ministry of Transport and Communications.
The Ministry of Transport and Communications and the Government Commission on Organization and Personnel shall together provide guidance for the organization and personnel of the Traffic Inspectorate at all levels.
Article 7.-
1. The Minister of Transport and Communications shall appoint or dismiss the Heads of the Traffic Inspectorates of the specialized State management agencies.
2. The President of the People�s Committee of the province or the city directly under the Central Government shall appoint or dismiss the Head of the Traffic Inspectorate of the provincial/municipal Transport and Communications Service (Transport and Public Works Service).
Article 8.- The Traffic Inspectorate shall have the following tasks and powers:
1. Popularizing the legislation on the protection of traffic works and on transport and communications safety, guiding its implementation and coordinating with the concerned authorities and branches in performing this task.
2. Supervising, inspecting and handling, according to its competence, the administrative violations of the provisions on the protection of traffic works and violations of transport and communications order and safety.
3. Inspecting and handling the granting of permits and the putting into use the road, railway and inland water transport means.
4. Supervising and handling violations of the rules on road, railway or inland water transportation of goods and passengers.
5. Making written records of violations of the legislation on the protection of transport works and on order and safety in transport and communications, deciding, according to its competence, the suspension or temporary suspension of acts that seriously violate this legislation
6. Supervising and handling other violations as prescribed by law.
The Minister of Transport and Communications shall specify the tasks, powers and titles of the specialized Traffic Inspectorate of the road, railway and inland water transport service.
Article 9.- Qualifications of the traffic Inspectors:
1. Possessed of good political qualities, displaying a high sense of responsibility, being honest, just, objective, and physically fit.
2. Being professionally qualified, knowledgeable of the rules on transport and communications and legal matters.
Article 10.- The Traffic Inspectors shall be equipped with badges, rank, insignias, uniform and the necessary means for the fulfillment of the assigned tasks.
The Minister of Transport and Communications shall make concrete specifications on the badges, ranks, insignias and color of the uniform of the Traffic Inspector of each specialized branch as well as the regime for the use of uniforms.
Chapter III
REWARDS AND SANCTIONS
Article 11.- Traffic inspectors who outstandingly fulfill their tasks shall be commended and rewarded according to the general provisions of the State.
Article 12.- Traffic inspectors on duty who commit acts of hassling, who condone or cover up violations or who fail to handle, or handle not in time or improperly, or handle ultra vires, shall be, depending on the character and seriousness of their violations, disciplined or examined for penal liability; any material damage caused by such acts must be compensated as prescribed by law.
Article 13.- The settlement of complaints and denunciations against acts of Traffic Inspectors must comply with the order and procedure provided for in the State�s current legal documents on complaints and denunciations.
Chapter IV
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 14.- This Decree takes effect from the date of its promulgation.
The earlier provisions which are contrary to this Decree are now annulled.
Article 15.- The Minister of Transport and Communications shall have to guide the implementation of this Decree.
Article 16.- The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies and agencies attached to the Government, the Presidents of the People�s Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Vo Van Kiet
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 80/CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất