Nghị định 34/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải

thuộc tính Nghị định 34/2003/NĐ-CP

Nghị định 34/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:34/2003/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:04/04/2003
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Ngày 04/04/2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 34/2003/NĐ-CP, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải. Theo Nghị định này, Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ: quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng giao thông thuộc thẩm quyền của Bộ, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám sát, đánh giá đầu tư, giám định chất lượng công trình kết cấu hạ tầng giao thông theo quy định của pháp luật, tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, dự toán các dự án đầu tư, các công trình kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp, hướng dẫn, kiểm tra công tác đấu thầu, tư vấn và xây lắp các công trình kết cấu hạ tầng giao thông theo quy định của pháp luật, quy định việc bảo trì, quản lý sử dụng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông, công bố đóng, mở các cảng biển, cảng sông, cảng hàng không, ga đường sắt và hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng hải, hàng không theo quy định của pháp luật... Về cơ cấu tổ chức gồm: Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Vụ Tài chính, Vụ Pháp chế, Vụ Vận tải, Vụ Khoa học - Công nghệ, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Tổ chức cán bộ, Thanh tra, Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Viện Khoa học và công nghệ giao thông vận tải, Viện Chiến lược và phát triển giao thông vận tải, Trường Đại học Hàng hải... Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định34/2003/NĐ-CP tại đây

tải Nghị định 34/2003/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 34/2003/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 4 NĂM 2003
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ nhất quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:

 

Điều 1. Vị trí và chức năng

Bộ Giao thông vận tải là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng hải và hàng không trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.

 

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình dự án quốc gia và các công trình quan trọng khác thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chiến lược, quy hoạch sau khi được phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng hải và hàng không.

5. Về kết cấu hạ tầng giao thông:

a) Quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng giao thông thuộc thẩm quyền của Bộ;

b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám sát, đánh giá đầu tư; giám định chất lượng công trình kết cấu hạ tầng giao thông theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, dự toán các dự án đầu tư, các công trình kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp;

d) Hướng dẫn, kiểm tra công tác đấu thầu, tư vấn và xây lắp các công trình kết cấu hạ tầng giao thông theo quy định của pháp luật;

đ) Quy định việc bảo trì, quản lý sử dụng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông; công bố đóng, mở các cảng biển, cảng sông, cảng hàng không, ga đường sắt và hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng hải, hàng không theo quy định của pháp luật.

6. Về phương tiện giao thông và phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải:

a) Quy định kiểu loại và phạm vi hoạt động của các phương tiện giao thông cơ giới (trừ phương tiện cơ giới phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng) và hướng dẫn việc tổ chức thực hiện;

b) Ban hành danh mục phương tiện giao thông và phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng phải đăng ký; thống nhất quy định việc đăng ký, cấp biển số các phương tiện giao thông đường sắt, đường sông, hàng hải, hàng không và xe máy chuyên dùng tham gia giao thông (trừ phương tiện phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và phương tiện đánh bắt thủy sản);

c) Ban hành tiêu chuẩn và quy định việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật của phương tiện giao thông cơ giới và phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng (trừ phương tiện cơ giới phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng);

d) Quy định việc thẩm định các thiết kế kỹ thuật và công nghệ chế tạo trong sản xuất, sửa chữa, hoán cải các phương tiện giao thông, phương tiện và thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng.

7. Về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép cho người điều khiển phương tiện giao thông và người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ người điều khiển phương tiện, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng):

a) Quy định điều kiện, năng lực, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ phải được đào tạo, sát hạch đối với người điều khiển phương tiện giao thông và người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải;

b) Quy định, quản lý việc đào tạo, cấp bằng, giấy phép, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ cho người điều khiển phương tiện giao thông và người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải;

c) Quy định điều kiện, tiêu chuẩn thành lập, hoạt động của các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch người điều khiển phương tiện giao thông và người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải;

d) Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn của người đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép cho người điều khiển phương tiện giao thông.

8. Về hoạt động vận tải:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ chế, chính sách phát triển vận tải và các dịch vụ liên quan đến vận tải;

b) Quy định công bố các tuyến vận tải và mạng vận tải công cộng; ban hành các thể lệ, quy định, tiêu chuẩn, quy trình công nghệ vận hành và khai thác các loại hình vận tải;

c) Quy định việc phối hợp các quá trình vận tải đơn phương thức và đa phương thức bảo đảm nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách giữa các vùng, miền và vận tải đối ngoại;

d) Phối hợp với Bộ Tài chính quy định khung giá cước hoặc cước vận tải, xếp dỡ, các dịch vụ vận tải được hoạt động độc quyền và những dịch vụ mà Nhà nước trợ giá hoặc giao cho doanh nghiệp thực hiện;

đ) Phối hợp với Bộ Công an trong kiểm tra an ninh, an toàn vận tải chuyên ngành; quy định việc kiểm tra an toàn bay hàng không.

9. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và chịu trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông liên quan tới các lĩnh vực do Bộ trực tiếp quản lý.

10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng hải và hàng không theo quy định của pháp luật.

11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng hải và hàng không.

12. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.

13. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.

14. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, các hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.

15. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng hải và hàng không thuộc thẩm quyền của Bộ.

16. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trình Chính phủ phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông vận tải cho Uỷ ban nhân dân địa phương.

17. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong ngành giao thông vận tải.

18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.

 

Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Bộ

a) Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước:

1. Vụ Kế hoạch - Đầu tư;

2. Vụ Tài chính;

3. Vụ Pháp chế;

4. Vụ Vận tải;

5. Vụ Khoa học - Công nghệ;

6. Vụ Hợp tác quốc tế;

7. Vụ Tổ chức cán bộ;

8. Thanh tra;

9. Văn phòng;

10. Cục Đường bộ Việt Nam;

11. Cục Đường sắt Việt Nam;

12. Cục Đường sông Việt Nam;

13. Cục Hàng hải Việt Nam;

14. Cục Hàng không Việt Nam;

15. Cục Đăng kiểm Việt Nam;

16. Cục Giám định và quản lý chất lượng công trình giao thông.

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam.

b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ:

1. Viện Khoa học và công nghệ giao thông vận tải;

2. Viện Chiến lược và phát triển giao thông vận tải;

3. Trường Đại học Hàng hải;

4. Trường Đại học Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh;

5. Trung tâm Tin học;

6. Sở Y tế Giao thông vận tải;

7. Báo Giao thông vận tải;

8. Tạp chí Giao thông vận tải.

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng phương án sắp xếp các tổ chức sự nghiệp khác hiện có thuộc Bộ (Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành giao thông vận tải; các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề), trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

 

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải; Nghị định số 239/HĐBT ngày 29 tháng 6 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng về thành lập Cục Hàng hải Việt Nam; Quyết định số 31/TTg ngày 02 tháng 02 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Cục Hàng hải Việt Nam; Nghị định số 07/CP ngày 30 tháng 01 năm 1993 của Chính phủ về thành lập Cục Đường bộ Việt Nam; Nghị định số 08/CP ngày 30 tháng 01 năm 1993 của Chính phủ về thành lập Cục Đường sông Việt Nam; Nghị định số 68/CP ngày 25 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam; Quyết định số 75/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Đăng kiểm Việt Nam và những quy định pháp luật trước đây trái với Nghị định này.

 

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

ưBộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 34/2003/ND-CP

Hanoi, April 4, 2003

 

DECREE

PRESCRIBING THE FUNCTIONS, TASKS, POWERS AND ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF THE MINISTRY OF COMMUNICATIONS AND TRANSPORT

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;

Pursuant to Resolution No. 02/2002/QH11 of August 5, 2002 of the first session of the XIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam prescribing the list of ministries and ministerial-level agencies of the Government;

Pursuant to the Government’s Decree No. 86/2002/ND-CP of November 5, 2002 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the ministries and ministerial-level agencies;

At the proposals of the Minister of Communications and Transport and the Minister of the Interior,

DECREES:

Article 1.- Position and function

The Ministry of Communications and Transport is a governmental agency, which performs the State management over land-road, railway, riverway, seaway and airway communications and transport nationwide; exercises the State management over public services and acts as representative of the owner of the State capital portions at State-invested enterprises under the Ministry’s management as prescribed by laws.

Article 2.- Tasks and powers

The Ministry of Communications and Transport shall have to perform the tasks and powers prescribed in the Government’s Decree No. 86/2002/ND-CP of November 5, 2002 stipulating the functions, tasks, powers and organizational structures of the ministries and ministerial-level agencies, and the following specific tasks and powers:

1. To submit to the Government and/or the Prime Minister bills, draft ordinances and other legal documents in the domains under its State management;

2. To submit to the Government and/or the Prime Minister development strategies and plannings, long-term, five-year and annual plans, national programs and projects and other important projects in the domains under its State management;

3. To promulgate decisions, directives and circulars falling within the scope of its State management.

4. To direct, guide, inspect and take responsibility for the implementation of legal documents, strategies and plannings already approved as well as other legal documents within the scope of its State management; to propagate, disseminate and educate in legislation on land-road, railway, riverway, seaway and airway communications and transport.

5. On traffic infrastructure:

a) To manage the investment in and construction of investment projects on traffic infrastructure under its competence;

b) To organize the implementation and take responsibility for the supervision and evaluation of investment; to expertise the quality of traffic infrastructures according to law provisions;

c) To organize the expertise of technical designs, total cost estimates and estimates of investment projects and traffic infrastructures according to management decentralization;

d) To guide and inspect the work of bidding, consultancy, construction and installation of traffic infrastructures according to law provisions;

e) To provide for the maintenance, use management and exploitation of traffic infrastructures; to announce the closure and opening of seaports, river-ports, airports, railway stations and the system of land-road, railway, riverway, seaway and airway traffic according to law provisions.

6. On traffic means as well as loading/unloading or construction means and equipment exclusively used in communications and transport:

a) To prescribe the types and operation scope of motorized traffic means (except for motorized means in service of security and defense purposes) and guide the organization of implementation thereof;

b) To promulgate lists of traffic means as well as special-use loading/unloading or construction means and equipment which must be registered; to uniformly prescribe the registration and granting of number plates for railway, riverway, seaway and airway traffic means as well as special-use vehicular machinery joining in traffic (except for means in service of security and defense purposes and fishing means);

c) To promulgate standards and provide for the inspection of quality and technical safety of motorized traffic means as well as special-use loading/unloading or construction means and equipment (except for motorized means in service of security and defense purposes);

d) To prescribe the expertise of technical designs and manufacturing technologies used in the production, repair and conversion of traffic means as well as special-use loading/unloading or construction means and equipment.

7. On training and examination of, and granting of licenses, to traffic means operators and operators of means and equipment exclusively used in transport and communications (except for operators of special-use means and equipment in service of security and defense purposes):

a) To prescribe the conditions, capability and professional criteria requiring training and test, applicable to traffic means operators and operators of means and equipment exclusively used in communications and transport;

b) To prescribe and manage the training and granting of licenses, permits and professional certificates to traffic means operators and operators of means and equipment exclusively used in communications and transport;

c) To prescribe the conditions and criteria for the setting up and operation of establishments for training and testing traffic means operators and operators of means and equipment exclusively used in communications and transport;

d) To prescribe the conditions and criteria applicable to those who train, test and grant permits to traffic means operators.

8. On transport activities:

a) To promulgate according to its competence or to propose mechanisms and policies for the development of transportation and transportation services;

b) To prescribe the announcement of transport itineraries and mass transit network; to promulgate rules, regulations, criteria and technological process for the operation and exploitation of assorted transport types;

c) To prescribe the coordination between one-modal and multi-modal transportation, meeting the demand for goods and passenger transportation between areas and regions as well as external transportation.

d) To coordinate with the Ministry of Finance in stipulating the bracket of freights, loading and unloading charges as well as charges for sole transport services or services entitled to State subsidies or assigned by the State to enterprises;

e) To coordinate with the Ministry of Public Security in inspecting specialized transport security and safety; to prescribe the inspection of flight safety.

9. To assume the main charge of, coordinate with ministries, branches and localities in, and take responsibility for, organizing the application of measures related to assorted domains under its direct management to ensure traffic safety.

10. To carry out international cooperation in the domains of land-road, railway, riverway, seaway and airway communications and transport according to law provisions.

11. To organize and direct the implementation of plans on scientific research and application of scientific and technological advances to the domains of land-road, railway, riverway, seaway and airway communications and transport.

12. To decide on specific undertakings and measures and direct the realization of mechanisms for operation of organizations providing public services in the domain of communications and transport according to law provisions; to manage and direct the operation of its attached non-business organizations.

13. To exercise specific tasks and powers of the representative of owner of the State capital portions at State-invested enterprises operating in the domain of communications and transport under its management according to law provisions.

14. To perform the State management over operation of private and collective economic organizations, associations and non-government organizations operating in the domain of communications and transport according to law provisions.

15. To examine, inspect and settle complaints and denunciations, to combat corruption and negative acts and handle violations of legislation on land-road, railway, riverway, seaway and airway communications and transport falling under its competence.

16. To decide and direct the implementation of its administrative reform program according to the objectives and contents of the State’s administrative reform program already approved by the Prime Minister; to submit to the Government the decen-tralization of State management over communications and transport to local People’s Committees.

17. To manage the organizational apparatus and payroll; to direct the realization of wage policies as well as policies on preferential treatment, commendation, rewards and disciplines towards State officials and employees under its management; to provide professional training and fostering to officials and employees of the communications and transport service.

18. To manage allocated funding and assets and organize the execution of allocated budgets according to law provisions.

Article 3.- Organizational structure of the Ministry:

a) Organizations assisting the Minister in performing the State management functions:

1. The Planning and Investment Department;

2. The Finance Department;

3. The Legal Department;

4. The Transport Department;

5. The Science-Technology Department;

6. The International Cooperation Department;

7. The Organization and Personnel Department;

8. The Inspectorate;

9. The Office;

10. Vietnam Road Administration;

11. Vietnam Railway Administration;

12. Vietnam Inland Waterway Bureau;

13. Vietnam Maritime Bureau;

14. Vietnam Aviation Administration;

15. Vietnam Registry;

16. The Department for Expertise and Management of Traffic Work Quality.

The Minister of Communications and Transport shall submit to the Prime Minister for stipulation the functions, tasks, powers and organizational structures of Vietnam Maritime Bureau and Vietnam Aviation Administration.

b) Non-business organizations under the Ministry:

1. The Institute for Communications and Transport Science and Technology;

2. The Institute for Communications and Transport Strategy and Development;

3. The Maritime University;

4. The Ho Chi Minh City Communications and Transport University;

5. The Informatics Center;

6. The Communications and Transport Health Service;

7. The Communications and Transport newspaper;

8. The Communications and Transport magazine.

The Minister of Communications and Transport shall assume the prime responsibility and coordinate with the Minister of the Interior in working out plans for restructuring other existing non-business organizations under its management (schools for training and fostering officials and employees of the communications and transport service; colleges, and intermediate vocational and job-training schools) and submitting them to the Prime Minister for approval.

Article 4.- Implementation effect

This Decree takes effect 15 days after its publication on the Official Gazette and replaces the Government’s Decree No. 22/CP of March 22, 1994 on the tasks, powers, State management responsibilities and organizational structure of the Ministry of Communications and Transport; Decree No. 239/HDBT of June 29, 1992 of the Council of Ministers on the establishment of Vietnam Maritime Bureau; the Prime Minister’s Decision No. 31/TTg of February 2, 1993 promulgating the Regulation on organization and operation of Vietnam Maritime Bureau; the Government’s Decree No. 07/CP of January 30, 1993 on the establishment of Vietnam Road Administration; the Government’s Decree No. 08/CP of January 30, 1993 on the establishment of Vietnam Inland Waterway Administration; the Government’s Decree No. 68/CP of October 25, 1995 on the functions, tasks, powers and organizational structure of Vietnam Civil Aviation Administration; the Prime Minister’s Decision No. 75/TTg of February 3, 1997 on the tasks, powers and organizational apparatus of Vietnam Registry; and other previous law provisions contrary to this Decree.

Article 5.- Implementation responsibility

The Minister of Communications and Transport, the ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of agencies attached to the Government and the presidents of the provincial/municipal People’s Committees shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 34/2003/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất