Nghị định 13/2017/NĐ-CP cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc

thuộc tính Nghị định 13/2017/NĐ-CP

Nghị định 13/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:13/2017/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:10/02/2017
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thay đổi cơ cấu Ủy ban Dân tộc

Ngày 10/02/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 13/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc.
Trong đó, đáng chú ý là quy định thay đổi cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc. Cụ thể, từ ngày 26/03/2017, Ủy ban Dân tộc sẽ bao gồm 18 đơn vị trực thuộc thay vì 19 đơn vị như quy định hiện hành; do Trường Cán bộ dân tộc và Viện Dân tộc được hợp nhất lại thành Học viện Dân tộc. Trong đó, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Chính sách dân tộc, Vụ Địa phương II, Vụ Địa phương III có 03 phòng; Vụ Tổ chức cán bộ có 01 phòng; Văn phòng Ủy ban Dân tộc có 05 phòng và Văn phòng đại diện tại TP.HCM, Thanh tra Ủy ban Dân tộc có 04 phòng.
Ủy ban Dân tộc có nhiệm vụ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách dân tộc, chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã biên giới, xã an toàn khu, vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao; quản lý Nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực công tác dân tộc…
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2017.

Xem chi tiết Nghị định13/2017/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

Số: 13/2017/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2017

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN DÂN TỘC

Căn cứ Luật tchức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tchức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ v Công tác dân tộc;

Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm y ban Dân tộc;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tchức của y ban Dân tộc.

Điều 1. Vị trí và chức năng
Ủy ban Dân tộc là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ủy ban Dân tộc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Chính phủ và các nghị quyết, dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực do Ủy ban Dân tộc quản lý.
3. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách dân tộc, chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã biên giới, xã an toàn khu, vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao; các chính sách đầu tư, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số; các chính sách, dự án hỗ trợ người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn; các chính sách, dự án bảo tồn và phát triển đối với các nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án sau khi ban hành.
4. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; chính sách đặc thù đối với cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc; phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách thu hút, tăng cường cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
5. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về công tác dân tộc theo phân công.
6. Chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi; chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số, nâng cao dân trí ở vùng dân tộc thiểu số; chính sách để đồng bào các dân tộc thiểu số thực hiện quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình; chính sách đầu tư, phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo đáp ứng về cơ sở vật chất để phục vụ công tác giáo dục, đào tạo cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
7. Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền tiêu chí xác định thành phần dân tộc, danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam; tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển, danh mục phân định các xã, thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển, danh mục các xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn.
8. Ban hành các thông tư, quyết định, chỉ thị thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc; kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành có liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc; được cơ quan chủ trì thẩm định mời tham gia thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quan trọng do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo có liên quan trực tiếp đến thực hiện chính sách dân tộc.
9. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án, công trình quan trọng quốc gia, quyết định, chỉ thị đã được ban hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.
10. Chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội sơ kết, tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác dân tộc, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định kỳ và đột xuất theo quy định; rà soát việc thực hiện chính sách dân tộc ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ở các địa phương; kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách dân tộc cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu, nhiệm vụ công tác dân tộc của Đảng, Nhà nước.
11. Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng những điển hình tiên tiến là tập thể, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số; khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở vùng dân tộc thiểu số.
12. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa đại biểu dân tộc thiểu số, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số và các sự kiện khác liên quan đến công tác dân tộc nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam.
13. Tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phát huy những phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc; phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án tăng cường công tác truyền thông, đưa thông tin về cơ sở vùng dân tộc thiểu số và miền núi, truyền phát trực tuyến các kênh phát thanh, truyền hình dân tộc trên mạng Internet; phối hợp thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số.
14. Tổ chức, chỉ đạo nghiên cứu khoa học, những vấn đề chiến lược, cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc; nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn công tác dân tộc; ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường cho vùng dân tộc và miền núi; các hoạt động thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực công tác dân tộc đối với hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc và địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
15. Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình vùng dân tộc thiểu số, tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương, đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số.
16. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý nhà nước về công tác dân tộc, hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc, bộ dữ liệu về các dân tộc thiểu số Việt Nam.
17. Điều tra, khảo sát, nghiên cứu, tổng hợp về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc.
18. Phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan trong việc lập kế hoạch, trình Chính phủ phân bổ nguồn lực giảm nghèo và các nguồn lực khác cho các địa phương vùng dân tộc thiểu số; thẩm định hoặc tham gia thẩm định các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật.
19. Hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật; phối hợp với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về công tác dân tộc, thu hút nguồn lực hỗ trợ đầu tư phát triển vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; quản lý, chỉ đạo hoặc tham gia thực hiện các chương trình, dự án do nước ngoài, tổ chức quốc tế tài trợ, đầu tư vào vùng dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật.
20. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính, công khai các loại thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực công tác dân tộc; thực hiện các nhiệm vụ khác về cải cách hành chính theo quy định của pháp luật.
21. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
22. Tiếp đón, thăm hỏi và phối hợp với các bộ, ngành, địa phương giải quyết nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ, chính sách và quy định của pháp luật.
23. Quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực công tác dân tộc; thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
24. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, viên chức, người lao động; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban Dân tộc quản lý theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; ban hành tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cơ quan làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan trong việc hướng dẫn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị.
25. Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; phối hợp với Bộ Tài chính lập, tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để trình Chính phủ; quản lý, tổ chức thực hiện và quyết toán ngân sách nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ khác về ngân sách nhà nước, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
26. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính;
2. Vụ Tổ chức cán bộ;
3. Vụ Pháp chế;
4. Vụ Hợp tác quốc tế;
5. Thanh tra;
6. Văn phòng;
7. Vụ Tổng hợp;
8. Vụ Chính sách dân tộc;
9. Vụ Tuyên truyền;
10. Vụ Dân tộc thiểu số;
11. Vụ Địa phương I;
12. Vụ Địa phương II;
13. Vụ Địa phương III;
14. Học viện Dân tộc;
15. Trung tâm Thông tin;
16. Báo Dân tộc và Phát triển;
17. Tạp chí Dân tộc;
18. Nhà khách Dân tộc.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 13 là các đơn vị giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 14 đến khoản 18 là các đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.
Các đơn vị: Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Chính sách dân tộc, Vụ Địa phương II, Vụ Địa phương III có 02 Phòng; Vụ Tổ chức cán bộ có 01 Phòng; Văn phòng Ủy ban Dân tộc có 05 Phòng và Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh; Thanh tra Ủy ban Dân tộc có 04 Phòng.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 3 năm 2017.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các y ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- y ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- y ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (3).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

Decree No. 13/2017/ND-CP datedFebruary 10, 2017 of the Government on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Committee for Ethnic Minority Affairs

Pursuant to the June 19, 2015 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the Government’s Decree No. 123/2016/ND-CP of September 1, 2016, defining the functions, tasks, powers and organizational structures of ministries and ministerial-level agencies;

Pursuant to the Government’s Decree No. 05/2011/ND-CP of January 14, on ethnic minority work;

At the proposal of the Minister-Chairperson of the Committee for Ethnic Minority Affairs;

The Government promulgates the Decree defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Committee for Ethnic Minority Affairs.

Article 1.Position and functions

The Committee for Ethnic Minority Affairs is a ministerial-level agency of the Government which performs the state management of ethnic minority affairs nationwide and of public services under its management in accordance with law.

Article 2.Tasks and powers

The Committee for Ethnic Minority Affairs has the tasks and powers specified in the Government’s Decree No. 123/2016/ND-CP of September 1, 2016, defining the functions, tasks, powers and organizational structures of ministries and ministerial-level agencies, and the following specific tasks and powers:

1. To submit to the Government draft laws and resolutions of the National Assembly, draft ordinances and resolutions of the National Assembly Standing Committee, and draft decrees of the Government according to approved annual lawmaking programs and plans of the Government, and resolutions, projects and schemes as assigned by the Government or the Prime Minister.

2. To submit to the Government strategies, master plans, long-term, five-year and annual plans, and national important projects and works in the fields under its management.

3. To submit to the Government or the Prime Minister for promulgation policies on ethnic minority affairs, particular policies, programs, projects and schemes to support socio-economic development and poverty reduction in socio-economic difficulty- or extreme socio-economic difficulty-hit communes, villages and hamlets of ethnic minority and mountainous areas, border communes, communes in former safety zones, and deep-lying, remote and high mountainous areas; policies on investment and support to stabilize the lives of ethnic minority people; policies and projects to support inhabitants in ethnic minority and extreme difficulty-hit areas; policies and projects on conservation and development of ethnic minority groups with a very small population, and to organize the implementation of these policies, programs, projects and schemes once they are promulgated or approved.

4. To submit to the Government or the Prime Minister for promulgation policies toward prestigious persons in ethnic minority communities; and particular policies for cadres and civil servants of ethnic minority affairs agencies; to coordinate with the Ministry of Home Affairs in formulating and submitting to competent authorities for promulgation policies to attract and increase the number of cadres, civil servants and public employees to work in ethnic minority and mountainous areas.

5. To submit to the Prime Minister draft decisions, directives and other documents on ethnic minority affairs as assigned.

6. To assume the prime responsibility for, or coordinate with related ministries and agencies in, submitting to competent authorities for promulgation policies on development of human resources in ethnic minority and mountainous areas; policies on training, retraining and employment of ethnic minority officials and on raising the intellectual level in ethnic minority areas; policies for ethnic minority people to exercise the right to use their spoken and written languages, preserve national identity and promote their fine customs, habits, traditions and cultures; and policies to invest in and develop education and training institutions to meet requirements on physical foundations in service of education and training work in ethnic minority and mountainous areas.

7. To submit to competent authorities for promulgation, or to promulgate according to its competence, criteria for identifying ethnic minority groups and the list of Vietnamese ethnic minority groups; criteria for identifying ethnic minority and mountainous areas based on development level, list of ethnic minority and mountainous communes and villages identified based on development level, and list of ethnic minority and mountainous communes in difficulty- and extreme difficulty-hit areas.

8. To promulgate circulars, decisions and directives within the scope of its state management; to examine legal documents concerning ethnic minority affairs which are promulgated by ministries and provincial-level People’s Councils and People’s Committees; to participate in the appraisal of important legal documents directly related to the implementation of ethnic minority policies which are drafted by ministries, ministerial- level agencies or government-attached agencies.

9. To direct, guide, examine and organize the implementation of legal documents, strategies, master plans, plans, policies, programs, projects, schemes, national important works, decisions and directives within the scope of its state management once they are promulgated or approved.

10. To assume the prime responsibility for, or coordinate with ministries, ministerial- level agencies, government-attached agencies and socio-political organizations in,conducting preliminary and final reviews and assessment of the implementation of the Party’s undertakings, lines and policies and the State’s laws related to ethnic minority affairs; to regularly or irregularly report thereon to the Government or the Prime Minister in accordance with law; to review the implementation of ethnic minority policies at ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies and in localities; to propose competent agencies to promulgate, amend and supplement ethnic minority policies in line with the practical situation and requirements and tasks concerning ethnic minority work of the Party and the State.

11. To direct and guide the development of advanced models being typical collectives and individuals and prestigious persons in ethnic minority areas; to commend according to its competence or propose competent authorities to commend typical collectives and individuals with outstanding achievements in work, production, construction, socio-economic development, security and social order maintenance, and implementation of the Party’s lines and policies and the State’s laws in ethnic minority areas.

12. To direct, guide and examine the organization of provincial- and district-level congresses of delegates of ethnic minority groups; to conduct activities to exchange and share experiences among ethnic minority delegates and prestigious persons in ethnic minority communities and hold other events related to ethnic minority affairs in order to strengthen Vietnam’s national great unity bloc.

13. To disseminate, and mobilize ethnic minority people to implement, the Party’s undertakings, lines and policies and the State’s laws and promote their fine customs, habits and traditions; to conduct law dissemination and education within the scope of its state management; to coordinate with related ministries and sectors in formulating and implementing plans and projects to increase communication and information in ethnic minority and mountainous areas and broadcast ethnic minority radio and television channels on the internet; to coordinate in the implementation of the legal aid policy for ethnic minority people.

14. To organize and direct scientific studies on strategic, basic and urgent issues concerning ethnic minority affairs and policies; to conduct theoretical research and practical review of ethnic minority work, the application and transfer of scientific and technological advances and environmental protection in ethnic minority and mountainous areas, the application of information technology in ethnic minority work for ethnic minority affairs agencies and ethnic minority and mountainous areas.

15. To monitor, examine and summarize the situation in ethnic minority areas and the performance of ethnic minority tasks at ministries, ministerial-level agencies and government- attached agencies and in localities; to propose competent agencies to consider and settle matters related to ethnic minority affairs and people.

16. To develop a system of statistical indicators within the scope of state management of ethnic minority affairs, a database on ethnic minority affairs and a set of data on Vietnam’s ethnic minority groups.

17. To investigate, survey, study and summarize the situation of ethnic minority groups, their socio-economic development status, names, customs and habits and other related matters.

18. To coordinate with related ministries and agencies in planning the allocation of resources for poverty reduction and other targets to localities in ethnic minority areas for submission to the Government; to appraise, or participate in the appraisal of, programs, projects, schemes and plans on socio-economic development in ethnic minority areas in accordance with law.

19. To carry out international cooperation in the domains under its state management in accordance with law; to coordinate with foreign organizations and individuals and international organizations in studying and sharing experience in ethnic minority affairs, attracting resources to support development investment for ethnic minority areas and socio-economic difficulty- and extreme socio-economic difficulty-hit areas in accordance with law; to manage, direct or participate in the implementation of programs and projects funded or invested by foreign parties or international organizations in ethnic minority areas in accordance with law.

20. To decide on and organize the implementation of its administrative reform plan and publicize administrative procedures related to ethnic minority affairs; to perform other administrative reform tasks in accordance with law.

21. To inspect and examine the implementation of policies and laws in ethnic minority affairs; to settle complaints, denunciations and petitions of citizens; to prevent and fight corruption and negative practices and handle violations of law in the domains under its state management in accordance with law.

22. To receive and visit, and coordinate with ministries, sectors and localities in fulfilling aspirations of, ethnic minority people in accordance with regulations, policies and law.

23. To perform the state management of public services related to ethnic minority affairs; to provide public services in the domains under its state management in accordance with law.

24. To manage its apparatus and payroll of civil servants, positions and structure of public employees according to professional titles and the number of employees of public non-business units; to decide on the appointment, re-appointment, transfer, rotation, relief from duty, resignation, seconding, commendation, disciplining, dismissal, retirement of, and implement the salary regime and treatment regimes and policies toward, cadres, civil servants and public employees under its management as prescribed by law; to issue criteria for holders of leading and managerial titles at ethnic minority affairs agencies under provincial-level People’s Committees; to coordinate with related functional agencies in guiding the planning, training, retraining, employment and management of cadres being ethnic minority people within the political system.

25. To make annual budget estimates; to coordinate with the Ministry of Finance in formulating and synthesizing budget revenue-expenditure estimates by sector and domain under its management for submission to the Government; to manage, organize the disbursement of, and settle state budget funds; to perform other tasks related to state budget, finance and assets in accordance with law.

26. To perform other tasks and exercise other powers assigned by the Government or the Prime Minister and in accordance with law.

Article 3.Organizational structure

1. The Planning-Finance Department.

2. The Organization and Personnel Department.

3. The Legal Affairs Department.

4. The International Cooperation Department.

5. The Inspectorate.

6. The Office.

7. The General Affairs Department.

8. The Department for Ethnic Minority Policies.

9. The Propaganda Department.

10. The Ethnic Minority Department.

11. Local Affairs Department I.

12. Local Affairs Department II.

13. Local Affairs Department III.

14. The Ethnology Institute.

15. The Information Center.

16. The Ethnic Minority and Development Newspaper.

17. The Ethnic Minority Review;

18. The Ethnic Minority Guest House.

The units specified in Clauses 1 thru 13 of this Article are units assisting the Minister- Chairperson of the Committee for Ethnic Minority Affairs in performing the state management function; the units specified in Clauses 14 thru 18 are non-business units serving the state management function of the Committee for Ethnic Minority Affairs.

The Planning-Finance Department, the Department for Ethnic Minority Policies, Local Affairs Department II and Local Affairs Department III may organize 2 divisions; the Organization and Personnel Department, 1 division; the Office, 5 divisions, and the Representative Office in Ho Chi Minh City and the Inspectorate, 4 divisions.

Article 4.Effect

1. This Decree takes effect on March 26, 2017.

2. This Decree replaces the Government’s Decree No. 84/2012/ND-CP of October 12, 2012, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Committee for Ethnic Minority Affairs.

Article 5.Implementation responsibility

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People’s Committees shall implement this Decree.-

For the Government

The Prime Minister

Nguyen Xuan Phuc

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 13/2017/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất