Sắc lệnh về bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng

thuộc tính Sắc lệnh 234-SL

Sắc lệnh về bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng
Cơ quan ban hành: Chủ tịch nước
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:234-SL
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Sắc lệnh
Người ký:Hồ Chí Minh
Ngày ban hành:14/06/1955
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Sắc lệnh 234-SL

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

SẮC LỆNH

CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

SỐ 223- SL NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 1955

 

CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

 

Căn cứ vào chính sách của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà về vấn đề tôn giáo,

Căn cứ vào những nguyên tắc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng do Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã thông qua trong khoá họp thứ IV,

Theo nghị quyết của Hội đồng Chính phủ, và được Ban thường trực Quốc hội thoả thuận,

 

RA SẮC LỆNH:

 

CHƯƠNG I: BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG

 

Điều 1: Chính phủ bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tự do thờ cúng của nhân dân. Không ai được xâm phạm đến quyền tự do ấy. Mọi người Việt Nam đều có quyền tự do theo một tôn giáo hoặc không theo một tôn giáo nào.

Các nhà tu hành được tự do giảng đạo tại các cơ quan tôn giáo (như nhà thờ, chùa, thánh thất, trường giáo lý, v.v...).

Khi truyền bá tôn giáo, các nhà tu hành có nhiệm vụ giáo dục cho các tín đồ lòng yêu nước, nghĩa vụ của người công dân, ý thức tôn trọng chính quyền nhân dân và pháp luật của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.

 

Điều 2: Các nhà tu hành và các tín đồ đều được hưởng mọi quyền lợi của người công dân và phải làm mọi nghĩa vụ của người công dân.

 

Điều 3: Các nhà tu hành người ngoại quốc mà Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà cho phép, thì được giảng đạo như các nhà tu hành Việt Nam và phải tuân theo luật pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, như các ngoại kiều khác.

 

Điều 4: Các tôn giáo được xuất bản và phát hành những kinh bổn, sách báo có tính chất tôn giáo, nhưng phải tuân theo luật pháp của Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà về việc xuất bản.

 

Điều 5: Các tôn giáo được mở trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo của mình.

 

Điều 6: Các nhà thờ, chùa, đền, miếu, thánh thật và các đồ thờ, các trường giáo lý của tôn giáo được luật pháp bảo hộ.

 

Điều 7: Pháp luật sẽ trừng trị những kẻ nào mượn danh nghĩa tôn giáo để phá hoại hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, tuyên truyền chiến tranh, phá hoại đoàn kết, ngăn trở tín đồ làm nghĩa vụ công dân, xâm phạm đến tự do tín ngưỡng và tự do tư tưởng của người khác, hoặc làm những việc khác trái pháp luật.

 

CHƯƠNG II

ĐỐI VỚI NHỮNG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ, VĂN HOÁ,

Xà HỘI CỦA CÁC TÔN GIÁO

 

Điều 8: Các tổ chức của các tôn giáo có tính chất kinh tế, văn hoá, xã hội đều được hoạt động sau khi đã xin phép chính quyền và được chính quyền chuẩn y chương trình, điều lệ.

Những tổ chức ấy đều coi như những tổ chức của tư nhân và được pháp luật bảo hộ.

 

Điều 9: Các tôn giáo được phép tổ chức mở trường tư thục. Các trường tư thục đó phải dạy theo chương trình giáo dục của Chính phủ. Ngoài giờ dạy theo chương trình giáo dục của Chính phủ, có thể dạy thêm giáo lý cho những học sinh nào muốn học.

 

CHƯƠNG III

ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ RUỘNG ĐẤT CỦA CÁC TÔN GIÁO

 

Điều 10: Trong cải cách ruộng đất, khi Chính phủ trưng thu hoặc trưng mua ruộng đất của các tôn giáo để chia cho nông dân, thì sẽ để lại cho nhà thờ, nhà chùa, thánh thật một số ruộng đất đủ cho việc thờ cúng và cho những nhà tu hành có điều kiện sinh sống để làm việc tôn giáo.

Số ruộng ấy là bao nhiêu sẽ do nông dân địa phương (nơi có nhà thờ, nhà chùa, thánh thất) bình nghị và do chính quyền cấp tỉnh chuẩn y.

ở nông thôn khi chia ruộng đất, những người làm công trong các nhà thờ, nhà chùa cũng được chia một phần như những nông dân lao động khác.

 

Điều 11: Khi phát động quần chúng giảm tô và cải cách ruộng đất, những giám mục, linh mục, nhà sư, mục sư, chức sắc có ruộng đất riêng phát canh thu tô như địa chủ, sẽ không quy định thành phần là địa chủ, nhưng phải thi hành đúng chính sách ruộng đất của Chính phủ.

 

Điều 12: Để bảo đảm việc thờ cúng của nhân dân và giúp đỡ các nhà tu hành, đối với phần ruộng đất mà nhà thờ, nhà chùa, thánh thất được sử dụng từ sau cải cách ruộng đất, Chính phủ sẽ chiếu cố và cho đóng thuế nông nghiệp theo mục nhẹ hơn.

 

CHƯƠNG IV

QUAN HỆ GIỮA CHÍNH QUYỀN NHÂN DÂN

VÀ CÁC TÔN GIÁO

 

Điều 13: Chính quyền không can thiệp vào nội bộ các tôn giáo.

Riêng về Công giáo, quan hệ về tôn giáo giữa Giáo hội Việt Nam với Toà thánh La-mã là vấn đề nội bộ của Công giáo.

 

Điều 14: Các tổ chức tôn giáo phải tuân theo luật pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, như mọi tổ chức khác của nhân dân.

 

Điều 15: Việc tự do tín ngưỡng, tự do thờ cúng là một quyền lợi của nhân dân. Chính quyền dân chủ cộng hoà luôn luôn tôn trọng quyền lợi ấy và giúp đỡ nhân dân thực hiện.

 

CHƯƠNG V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 16: Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban cải cách ruộng đất trung ương và các Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành sắc lệnh này.

 

 

 

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất