Nghị định ban hành Điều lệ về kỷ luật lao động trong các xí nghiệp cơ quan Nhà nước

thuộc tính Nghị định 195-CP

Nghị định ban hành Điều lệ về kỷ luật lao động trong các xí nghiệp cơ quan Nhà nước
Cơ quan ban hành: Hội đồng Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:195-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Lê Thanh Nghị
Ngày ban hành:31/12/1964
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 195-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 195-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 1964

BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG TRONG CÁC XÍ NGHIỆP CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

nhayNhững quy định về kỷ luật tại Nghị định số 195/HĐCP ngày 31 tháng 12 năm 1964 của Hội đồng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ kỷ luật lao động trong cơ quan Nhà nước bị thay thế theo quy định tại Điều 28 Nghị định của Chính phủ số 97/1998/QĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức.nhay

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

- Để tăng cường ý thức tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động trong sản xuất  và công tác của công nhân, viên chức nhà nước nhằm nâng cao tinh thần làm chủ nhà nước do đó mà đẩy mạnh sản xuất và công tác phát triển không ngừng;
- Theo đề nghị của bộ trưởng Bộ Lao động;
- Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 3 tháng 1 năm 1964.

NGHỊ ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Nghị định này, bản Điều lệ về kỷ luật lao động trong các xí nghiệp, cơ quan nhà nước.
Điều 2: Các ông bộ trưởng các bộ, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, các uỷ ban hành chính các khu, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
ĐIỀU LỆ
VỀ KỶLUẬT LAO ĐỘNG TRONG CÁC XÍ NGHIỆP CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

 
Từ sau ngày hoà bình lập lại, công nhân, viên chức nhà nước đã có nhiều cố gắng trong sản xuất, trong công tác góp phần tích cực vào công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế. ở các xí nghiệp, cơ quan, việc giáo dục công nhân, viên chức thực hiện kỷluật lao động đã có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên, ở nhiều xí nghiệp, cơ quan, do việc giáo dục chưa sâu, mặt khác cũng do Nhà nước chưa có quy định cụ thể về kỷ luật lao động nên việc chấp hành kỷ luật lao động còn tuỳ tiện và có phần lỏng lẻo. Những hiện tượng đi muộn về sớm, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, thiếu tôn trọng chế độ công tác hoặc lãng phí thời giờ, nguyên liệu ... còn thường xảy ra. Việc xử lý các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động cũng chưa đúng mức, có nơi nặng về xử lý, nhưng cũng có nơi buông trôi hoặc xử lý quá nhẹ, nên chưa đề cao được kỷ luật lao động trong các xí nghiệp, cơ quan nhà nước.
Ngày nay, ở miền Bắc, nhân dân ta đang ra sức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Sự nghiệp vĩ đại đó đòi hỏi mỗi một công nhân, viên chức phải thấm nhuần kỷ luật lao động, nâng cao tinh thần trách nhiệm, phát huy nhiệt tình lao động trong sản xuất, công tác để hoàn thành tốt kế hoạch nhà nước.
Điều lệ này quy định cụ thể kỷ luật lao động ở các xí nghiệp cơ quan nhà nước; mọi công nhân, viên chức nhà nước phải nghiêm chỉnh chấp hành, không được vi phạm. Các thủ trưởng các xí nghiệp, cơ quan cần lấy điều lệ này làm cơ sở để giáo dục công nhân, viên chức thuộc quyền mình.
CHƯƠNG I
NGUYÊN TẮC VÀ NỘI DUNG KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
Điều 1: Kỷ luật lao động biểu hiện một cách tập trung trình độ giác ngộ về chính trị, ý thức tổ chức và tinh thần làm chủ đất nước của công nhân viên chức trong các xí nghiệp, cơ quan nhà nước.
Kỷ luật lao động của ta là kỷ luật tự giác, biện pháp để chấp hành kỷ luật chủ yếu là giáo dục mọi người nghiêm chỉnh và tự giác tuân theo những điều kỷ luật đã quy định, nhưng cũng xử lýmột cách nghiêm minh đối với những trường hợp vi phạm kỷ luật lao động để giáo dục  người phạm lỗi mau chóng sửa chữa sai lầm, khuyết điểm.
Việc đề cao kỷluật lao động trong các xí nghiệp, cơ quan là nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân, viên chức nhà nước để bảo đảm việc thực hiện tốt kế hoạch nhà nước.
Mỗi công nhân, viên chức nhà nước có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động và phải đấu tranh với các hiện tượng vi phạm kỷ luật lao động hàng ngày xảy ra trong xí nghiệp, cơ quan mình.
Điều 2: Nội dung kỷ luật lao động gồm 5 điều sau đây:
1. Thực hiện đúng định mức lao động, hoàn thành kế hoạch sản xuất, chương trình công tác với chất lượng tốt nhất.
2. Nghiêm chỉnh chấp hành chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và chế độ trách nhiệm được quy định trong sản xuất và công tác; tôn trọng các quy phạm, quy trình về công nghệ, về kỹ thuật và an toàn lao động.
3. Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy xí nghiệp, cơ quan; sử dụng đầy đủ và hợp lý thì giờ làm việc của nhà nước quy định.
4. Bảo vệ của công, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí nguyên liệu, vật liệu, thời gian; đề cao cảnh giác cách mạng, giữ gìn bí mật nhà nước.
5. Giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi làm việc.
Điều 3: Tất cả công nhân, viên chức trong các xí nghiệp cơ quan nhà nước có trách nhiệm nghiêm chỉnh chấp hành 5 điều kỷ luật lao động trên đây.
Các cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo phải gương mẫu trong việc tôn trọng các điều kỷ luật lao động, và phải thường xuyên hoàn thiện những nội quy, quy trình sản xuất, công tác để làm cơ sở cho công nhân, viên chức có liên quan thực hiện.
CHƯƠNG II
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
Điều 4: Để đảm bảo cho kỷ luật lao động được chấp hành chặt chẽ, giám đốc xí nghiệp, thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm thường xuyên giáo dục ý thức tôn trọng kỷ luật lao động cho công nhân  viên chức trong đơn vị mình.
Công nhân, viên chức nào có nhiều thành tích trong việc chấp hành kỷluật lao động sẽ được khen thưởng theo chế độ khen thưởng chung.
Điều 5: Công nhân, viên chức nào phạm khuyết điểm trong việc chấp hành kỷ luật lao động thì tuỳ theo mức độ sai lầm nặng hay nhẹ mà phải chịu một trong  những hình thức kỷ luật sau đây:
1- Khiển trách
2- Cảnh cáo
3- Hạ tầng công tác, hạ cấp bậc kỹ thuật, chuyển đi làm việc khác.
4- Buộc thôi việc.
Điều 6: Buộc thôi việc là hình thức kỷ luật chỉ thi hành đối với những người phạm kỷ luật thật nghiêm trọng, đã gây tổn hại lớn cho nhà nước.
Người bị kỷ luật buộc thôi việc khôngđược hưởng trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên, trong trường hợp đương sự có một quá trình cống hiến hoặc có nhiều khó khăn về đời sống thì xí nghiệp, cơ quan có thể xét giúp đỡ một khoản tiền; số tiền này nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào thời gian công tác hoặc hoàn cảnh khó khăn của đương sự nhưng nhiều nhất khôngđược quá hai tháng lương kể cả các khoản phụ cấp và trợ cấp thường xuyên, nếu có.
Điều 7: Những người vì thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc vi phạm kỷluật lao động mà gây thiệt hại đến tài sản của nhà nước thì phải bồi thường sự thiệt hại đó cho công quỹ. Việc bồi thường này nhằm bù lại những thiệt hại về tài sản của nhà nước, nhưng có chiếu cố đến tình hình đời sống của công nhân, viên chức (chế độ bồi thường này sẽ do một văn bản của Chính phủ quy định riêng).
Điều 8: Những người phạm kỷ luật lao động do cố ý hoặc vì thiếu tinh thần trách nhiệm mà làm thiệt hại lớn đến tài  sản, đến kế hoạch nhà nước, đến sức khoẻ và sinh mệnh của người khác, thì ngoài việc bị xử lý theo các hình thức kỷ luật nói ở Điều 5, 6, 7 trên đây, còn có thể bị truy tố trước toà án.
CHƯƠNG III
THỦ TỤC THI HÀNH KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
Điều 9: ở mỗi xí nghiệp, cơ quan việc xét để đề nghị xử lý công nhân, viên  chức phạm kỷ luật lao động do hội đồng kỷ luật của xí nghiệp, cơ quan phụ trách. Thành phần hội đồng kỷ luật gồm:
- Giám đốc xí nghiệp hay thủ trưởng cơ quan chủ trì.
- Một đại diện của ban chấp hành công đoàn cơ sở.
- Một đại biểu công nhân hay viên chức (do công nhân hay viên chức tại bộ phận làm việc của đương sự đề cử).
Thủ tục làm việc của hội đồng kỷ luật này do liên bộ Bộ Lao động và Bộ Nội vụ quy định.
Điều 10: Giám đốc xí nghiệp, thủ trưởng cơ quan có quyền quyết định thi hành kỷ luật công nhân, viên chức trong xí nghiệp, cơ quan mình theo đúng chế độ phân cấp quản lý công nhân, viên chức của Nhà nước sau khi đã tham khảo ý kiến của Hội đồng kỷ luật xí nghiệp, cơ quan.
Đối với các ngành hành chính, sự nghiệp, việc hạ tầng công tác, buộc thôi việc, phải do cấp quản lý trên một cấp xét duyệt hoặc quyết định.
Khi quyết định kỷ luật công nhân, viên chức, thủ trưởng xí nghiệp, cơ quan phải báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên và Uỷ ban hành chính địa phương biết.
Điều 11: Nếu công nhân, viên chức Nhà nước bị thi hành kỷ luật, xét thấy việc xử lý chưa thoả đáng thì được quyền yêu cầu cấp có thẩm quyền xét lại. Các cấp có thẩm quyền khi nhận được đơn khiếu nại phải giải quyết đơn và trả lời đương sự.
Điều 12: Công nhân, viên chức bị kỷ luật (trừ trường hợp bị buộc thôi việc), nếu biết sửa chữa sai lầm và có tiến bộ thật sự thì được xét để xoá bỏ kỷ luật.
Thời gian được xét để xoá bỏ kỷ luật quy định là một năm.
Công nhân, viên chức bị hạ tầng công tác, hạ cấp bậc kỹ thuật chuyển làm việc khác, sau khi được xoá bỏ kỷ luật, thì tuỳ theo năng lực, tuỳ theo yêu cầu công việc của xí nghiệp, cơ quan mà có thể được cho trở lại làm việc cũ hoặc làm công tác tương đương với cương vị cũ.
Việc xoá bỏ kỷ luật do cấp có thẩm quyền xử lý công nhân, viên chức quyết định.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13: Điều lệ này thi hành đối với tất cả công nhân, viên chức làm việc lâu dài và tạm thời trong các xí nghiệp, cơ quan Nhà nước ở cả hai khu vực sản xuất và không sản xuất,  và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 14: Thủ trưởng từng ngành ở trung ương căn cứ vào các quy định của điều lệ này mà cùng với Bộ Lao động (nếu là ngành thuộc khu vực sản xuất) và Bộ nội vụ (nếu là ngành thuộc khu vực không sản xuất) ban hành những nội quy thích hợp để dùng trong ngành.
Điều 15: Những quy định trước đây trái với điều lệ này đều bãi bỏ.
Điều 16: Các ông Bộ trưởng Bộ Lao động, Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm  ban hành mẫu nội quy về kỷ luật lao động ở xí nghiệp, cơ quan, quy định chi tiết và hướng dẫn việc thi hành điều lệ này.
Điều 17: Để bảo đảm thực hiện tốt điều lệ kỷ luật lao động này, Hội đồng Chính phủ yêu cầu Tổng công đoàn Việt Nam có kế hoạch tổ chức, giáo dục công nhân, viên chức Nhà nước chấp hành kỷ luật lao động một cách tự giác và nghiêm minh.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
No: 195-CP
Hanoi, December 31, 1994
 DECREE
ON DETAILED PROVISIONS AND GUIDANCE FOR THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LABOR CODE ON WORK AND REST TIME
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government on the 30th of September 1992;
Proceeding from the Labor Code on the 23rd of June 1994
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,
DECREES:
Chapter I
SUBJECTS AND SCOPE OF APPLICATION
Article 1.- The work and rest time is applicable to laborers in the following types of enterprises, offices and organizations:
- State enterprises;
- Enterprises of the other economic sectors; organizations and individuals employing laborers;
- Enterprises with foreign investment, enterprises in export-processing and industrial zones; foreign offices and organizations or international organizations in Vietnam that employ Vietnamese laborers, unless otherwise stipulated by international conventions that Vietnam has signed or acceded to.
- Public-service, business and servicing units at administrative and public-service offices, people's organizations and other political and social organizations, and of the People's Army and People's Public Security Force;
- This Decree is also applicable to government officials and servants in administrative and public-service offices, elected or appointed officials of the people's organizations and other political and social organizations, and to those serving in the People's Army and People's Public Security Force, unless otherwise provided for by specific laws and regulations.
Article 2.- This Decree shall not apply to those working in specialized enterprises of the People's Army and People's Public Security Force, and to the commissioned and non-commissioned officers and soldiers of the People's Army and People's Public Security Force.
Chapter II
WORK TIME
Article 3.- The work time stipulated in Article 68 of the Labor Code is provided for as follows:
1. The work time in normal labor conditions and environment is:
- Not more than eight hours per day;
- Not more than 48 hours per week.
2. The work time in especially heavy, hazardous and dangerous jobs is shortened by from one to two hours, in accordance with the list jointly issued by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and the Ministry of Health.
3. The other time to be counted into the paid work time includes:
- The rest time in between a workshift;
- The break time required by the nature of the work;
- The necessary break time allocated in the work process for natural physical demands;
- The 60-minute rest per day for women laborers nursing children under 12 months of age;
- The 30-minute rest per day for women laborers on menstruation;
- The work stoppages not due to the fault of the laborers;
- The time for study and training on labor safety and hygiene;
- The time for meeting and study requested or allowed by the employer.
Article 4.- Proceeding from Article 86 of the Labor Code, the employer has the right to set the work time during the workdays or workweeks and the rest day(s) during the week to suit the production and business of the enterprise, which are not against the provisions of Items 1 and 2 of Article 3 of this Decree, and which must be recorded in the labor contract, the collective bargain and the labor regulation of the enterprise.
Article 5.- The overtime work stipulated in Article 69 of the Labor Code is provided as follows:
1. The overtime work must not exceed 50% of the worktime provided for each kind of work in each day. In the event the overtime work is provided for on the basis of workweeks, the total of the regular worktime and the overtime must not exceed 12 hours a day. The total overtime work must not exceed 200 hours a year.
2. The employer and the laborers may arrange overtime work in the following cases:
- To work on production incidents;
- To solve urgent problems which cannot be delayed;
- To handle in a timely manner fresh materials or construction projects or products which, due to strict technological requirements, cannot be left undone.
3. In the urgency of a serious natural calamity, enemy sabotage, fire or a spreading epidemic, the employer has the right to mobilize overtime work in excess of the stipulations in Item 1 of this Article, given the agreement of the laborers.
Article 6.- The night work stipulated in Article 70 of the Labor Code is provided for as follows:
- From Thua Thien-Hue northward: from 22:00 hours to 6:00 hours of the next day.
- From Quang Nam-Danang southward: from 21:00 hours to 5:00 hours of the next day.
Chapter III
REST TIME
Article 7.- The rest time stipulated in Article 71 of the Labor Code is provided for as follows:
- 30 minutes for 8 hours of continuous work in normal conditions; or for 7 hours or 6 hours of continuous work in condition of shortened worktime.
- 45 minutes for continuous night work from 22:00 hours to 6:00 hours, or from 21:00 hours to 5:00 hours.
Article 8.- In addition to the paid holidays stipulated in Article 73 of the Labor Code, the laborers who are foreigners working in enterprises and organizations of Vietnamese are allowed one day for their traditional new-year holiday and one day for their National Days (if any), all with full payment.
Article 9.-
1. As stipulated by Article 74 of the Labor Code, the following time periods are considered work time of the laborers at an enterprise, or for the employer to calculate the annual leave of the laborers:
- The time for professional training and practice to work for the enterprise as stipulated in the contract for professional training and practice;
- The time for probation as stipulated in the labor contract for work at the enterprise;
- Leave for personal affairs;
- Unpaid leave allowed by the employer;
- Leave due to a labor accident or occupational disease, which shall not exceed 6 months in total.
- Sick leave, which shall not exceed 3 months in total;
- The time to exercise citizen's duties as required by law;
- The time for meeting and studies as requested or allowed by the employer;
- Work stoppage or suspension not due to the fault of the laborer;
- Non-working time due to a work suspension;
- The time of temporary arrest or detention which is followed by the laborer's return to work due to his/her innocence or exemption from prosecution.
2. The laborer is entitled to an annual leave of 14 days or 16 days as stipulated in Points (b) and (c), Item 1, of Article 74 of the Labor Code in accordance with the lists of heavy, harzardous and dangerous jobs, and jobs in areas of difficult living conditions issued by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and the Ministry of Health.
3. During the annual leave, if the laborer travels by car, boat or train and if the time he/she spends on the road (return) exceed two days, the third or more days on the road shall then be added into the annual leave.
4. The transport fares and salary for the time the laborer spends on the road shall be agreed upon by the laborer and the employer; for the laborer who works in remote areas (high mountainous, remote and island areas), the employer shall pay him/her transport fares and salary for the days he/she spends on the road during his/her annual leave.
Article 10.- The laborer shall receive his/her salary for the unspent days of his/her annual leave according to Item 3 of Article 76 of the Labor Code in the following cases:
1. A temporary postponement of the implementation of the labor contract to perform his/her military service duty;
2. The labor contract expires; unilateral termination of the labor contract; a loss of employment due to a change in technology; dismissal; retirement; death.
Article 11.- The time for annual leave as stipulated in Item 3 of Article 76, and Item 2 of Article 77 of the Labor Code is calculated as follows:
Divide the total of the statutory days for annual leave and the additional days of leave due to seniority at the enterprise (if any) by 12 months (leaving out the decimal) and multiplying the result with the number of months of actual work to have the number of days of paid annual leave.
Chapter IV
THE WORK AND REST TIME FOR LABORERS IN WORKS OF SPECIAL NATURE
Article 12.- The work and rest time for laborers in jobs stipulated in Article 80 of the Labor Code is provided for as follows:
With regard to jobs of special nature, such as land, rail and water transport; navigating, airhosting and air controlling; offshore oil prospecting; arts; applying radiation and nuclear technologies, high-frequency waves; diving; and underground mining, the ministries in charge shall define the specific work and rest time after consulting the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Article 13.- It is not allowed to employ women laborers in heavy or dangerous duties or in jobs which require direct contact with harzardous chemicals which may affect their reproduction and child-rearing functions as stipulated in Item 1, Article 113, of the Labor Code. If the women laborers already work on those jobs and their replacements are not yet available, they are entitled to a reduction of at least two hours of work time a day from the required work time while still receiving full pay.
Article 14.- With regard to men laborers over 60 years of age and women laborers over 55 years of age who continue to work, in the last year before their retirement, they are entitled to a reduction of 4 hours a day from the normal work day and still receiving full pay.
Chapter V
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 15.- This Decree takes effect from the 1st of January 1995. The previous provisions on work time and rest time which are contrary to this Decree are now annulled.
Article 16.- The Ministers, the Heads of the agencies at ministerial level, the Heads of the agencies attached to the Government, and the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government are responsible for the implementation of this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Vo Van Kiet

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 195-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất