Bản án số 66/2025/DS-ST ngày 20/03/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 66/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 66/2025/DS-ST ngày 20/03/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 66/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Văn C; ông Lê Hoàng Th, bà Lâm Thị Mộng Tr. + Buộc ông Nguyễn Thanh B, bà Hà Thị Nh tiếp tục thực hiện hợp đồng CNQSDĐ với anh Trần Văn C, chị Trần Thị Thùy D. Ông B, bà Nh có trách nhiệm giao phần đất có diện tích 455,7m2 cho anh C, chị D quản lý, sử dụng, phần đất thuộc một phần của thửa 171 tờ bản đồ số 10 tọa lạc tại ấp Bùng Binh 2, xã Hòa Tân, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. (Kèm theo Mảnh đo đạc chỉnh lý thửa đất ngày 14/8/2024 của Công ty TNHH một thành viên tài nguyên môi trường Dâng Phong). + Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ lập ngày 25/11/2022 giữa ông Nguyễn Thanh B, Hà Thị Nh với ông Lê Hoàng Th, Lâm Thị Mộng Tr và Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ lập ngày 22/11/2024 giữa Lê Hoàng Th, Lâm Thị Mộng Tr với ông Nguyễn Văn T vô hiệu. Buộc ông Nguyễn Thanh B, bà Hà Thị Nh có trách nhiệm hoàn trả ông Lê Hoàng Th, bà Lâm Thị Mộng Tr tổng số tiền 273.250.000đ (Hai trăm bảy mươi ba triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng). Trong đó
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CÀ MAU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 66/2025/DS-ST
Ngày 20 3 2025
(V/v tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng QSDĐ và hợp đồng vay)
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Thu
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Ngô Hoàng Sơn;
Bà Nguyễn Thị Ngọc Điệp.
- Thư ký phiên toà: Bà Ngô Thị Thắm, là Thư ký viên Tòa án nhân dân thành
phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Mau tham gia phiên tòa:
Bùi Thị Mỹ Phương Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh
Mau xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 242/2024/TLST-DS ngày 24
tháng 4 năm 2024 vviệc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
hợp đồng vay theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 487/2024/QĐXXST-DS
ngày 24 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Trần Văn C; sinh năm 1993 (có mặt);
Địa chcư trú: p B, H, tnh phố C, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh B, sinh năm 1976 (vắng mặt).
Đa ch cư trú: p B, xã H, thành ph C, tnh Cà Mau.
Người bảo vệ quyn li ích hợp pháp ca bị đơn: Ông Văn B’ lut sư
của Văn phòng lut Trần Hng Hạnh thuộc Đoàn luật sư tỉnh Mau (có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Trần Thị Thùy D; sinh năm 2000 (vắng mặt);
Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã T, huyện B, tỉnh Cà Mau.
2.Hà Thị Nh, sinh năm 1970.
Đại diện theo ủy quyền của Nh: Ông Nguyễn Thanh B, sinh năm 1976
(vắng mặt).
Cùng đa ch cư trú: p B, xã H, thành ph C, tnh Cà Mau.
3. Ông Lê Hoàng Th (G), sinh năm 1981 (có mặt).
4.Lâm Thị Mộng Tr, sinh năm 1982 (có mặt).
Cùng đa ch cư trú: p B, xã H, thành phC, tnh Cà Mau.
5. Ông Nguyễn Văn T; sinh năm 1982 (vắng mặt);
Đa ch trú: p M, xã Đ, huyện N, tỉnh Cà Mau.
Địa chỉ tạm trú: khóm B, phường V, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
6. Anh Trần Văn H, sinh năm 1991 (xin vắng mặt).
2
7. Chị Phan Diễm S, sinh năm 1994 (xin vắng mặt).
Cùng địa chỉ cư trú: p M, xã T, huyện B, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án được bổ sung tại
phiên tòa, anh Trần Văn C trình bày:
Vào ngày 05/3/2019 anh và vợ anh là Trần Thị Thùy D nhận chuyển
nhượng một phần đất của ông Nguyễn Thanh B diện tích 520m
2
(ngang 08m dài
65m) tọa lạc tại ấp Bùng Binh 2, xã Hòa Tân, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Sau
khi nhận chuyển nhượng anh đã xây dựng nhà trên phần đất này trực tiếp
quản lý sử dụng đến nay, giá chuyển nhượng là 160.000.000đ. Anh đã giao đủ tiền
cho ông B nhưng ông B không thực hiện tách giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho anh. Việc chuyển nhượng không lập hợp đồng theo quy định nhưng lập
giấy chuyển nhượng viết tay, có giáp ranh ký làm chứng.
Vì vậy nay anh yêu cầu ông B tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo giy nhượng đất ngày 05/3/2019 đã ký.
- Tại bản t khai, biên bản hòa giải và đưc bổ sung tại phiên a ngày
14/02/2025, ông Nguyễn Thanh B tnh bày:
Ông thừa nhận vào năm 2019 v chồng ông chuyn nợng cho anh
Trần Văn C một phần đất ngang 08m dài hết hậu khong 65m, không lập hợp
đồng theo quy định, chm giấy tay và người m chứng ký n. G chuyển
nhượng 160.000.000đ (01 mét 20.000.000đ) vchồng ông đã giao đất và nhận
tiền đủ, anh C đã cất nhà ổn định đến nay. Tuy nhiên, Giy chứng nhận quyền
sdụng đất (CNQSDĐ) sCR 385073 do Sở tài nguyên i trường tỉnh
Mau cấp ngày 17/6/2019 tên Nguyễn Thanh B, Hà Th Nh diện ch 1.617,0m
2
,
hiện nay ông đã thế chấp cho ông Hng Th (G) trú tạip B, xã H, thành ph
C đvay stiền 250.000.00 nên chưa tách giy CNQSDĐ cho anh C được.
Nay anh C khởi kiện yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ hợp
pháp vợ chồng ông thống nhất nhưng do Giấy chứng nhận QSDĐ ông đã thế
chấp cho ông Lê Hoàng Th n chưa thực hiện được việc ch giấy chứng nhận.
Ngi ra ông kng ý kiến thêm.
- Hà Th Nh thống nhất vi trình bày của ông B, kng bổ sung tm.
- Tại bản tự khai, biên bản hòa giải, ch Trần Thị Thùy D tnh bày:
Chxác định vào năm 2019 vchồng chị nhn chuyển nợng quyền s
dụng đất của ông Nguyễn Thanh B ngang 08m dài 65m, giá 160.000.00 n
anh C tnh y là đúng. Nay ch yêu cầu ông B thực hiện hợp đồng chuyển
nhượng theo Giấy chuyển nhượng ngày 05/3/2019, chị xác định đây là tài sản
chung của v chồng mặc đã ly n vào ngày 17/4/2024 nhưng tiền nhận
chuyển nhượng đất tin chung của vợ chồng.
- Tại bản tkhai được b sung tại phiên tòa, ông Hoàng Th, Lâm
ThMộng Tr tnh bày:
o năm 2022 vchồng ông có cho vchồng ông B, bà Nh vay số tiền
250.000.00, lãi sut 1%/tháng, sau khi vay vchồng ông B kng trả lãi cũng
3
không trvốn, ông u cầu ông B trả nhiều lần nhưng kng thực hiện. Khi
vay vchồng ông B có thế chấp Giấy chng nhận QS s CR 385073 do Sở
tài ngun môi tờng tỉnh Mau cấp ngày 17/6/2019 tên Nguyễn Thanh
B, Hà Thị Nh diện ch 1.617,0m
2
thửa số 171, tờ bản đồ s10 đất tọa lc tại ấp
ng Binh 2, xã Hòa Tân, thành ph Mau, tỉnh Cà Mau, đôi bên lập thtục
chuyển nhượng QSDĐ và chỉnh sang tên Lê Hng Th, m Thị Mộng Tr
o ngày 25/11/2022.
Nay ông bà yêu cầu ông Nguyễn Thanh B, bà Th Nh hoàn trả tổng số
tiền 273.250.000đ. Trong đó: vốn 250.000.00, lãi 23.250.00. Khi ông B,
Nh thanh tn đủ tiền ông bà đồng ý chuyển nhượng QSDĐ lại cho v chồng
ông B. Hin Giấy chứng nhận QSDĐ nêu trên ông bà đã thế chp cho ông
Nguyễn Văn T đvay s tiền 270.000.000đ tr nợ.
- Tại Đơn xin vắng mặt ông Nguyễnn T tnh bày:
o ngày 22/11/2024 ông Lê Hoàng Th, bà Lâm Thị Mộng Tr có thỏa
thuận thế chp Giấy chứng nhận QSDĐ đvay của ông stiền 270.000.00,
lãi suất 1,5%/tng. Đôi bên ký hợp đng chuyển nhượng QS ti phòng ng
chứng đứng tên ông, thời hạn 01 m, sau khi ông Th, bà Tr trđủ tiền vay ông
đồng ý lập th tục chuyển nhượng QS lại cho ông Th, Tr. Sau đó ông
được biết phần đất chuyển nợng nguồn gốc tông B, Nh, do ông B
Nh n ông Th, bà Tr nên đã lập th tục chuyển quyền đhợp thức hóa thủ tục
vay. Đến nay ông B, bà Nh chưa trtiền cho ông Th, bà Tr n ông Th, bà Tr
khởi kiện tại a án. Đồng thời, trên phần đất đã thế chấp ông B, Nh đã
chuyển nhượng cho người khác một phn diệnch đất.
- Tại bản tkhai, bn bản làm việc, anh Trần Văn H, chị Phan Diễm S
trìnhy:
o khoảng năm 2017 vchồng anh nhận chuyển nợng phần đất của ông
B, Nh ngang 04m i 65m giá 125.000.000đ, anh chị đã trả đủ tiền nhưng chưa
ch quyền sử dụng, đến tháng 4/2024 vợ chồng anh khi kiện ông B, Nh tại
a án yêu cầu thực hiện việc chuyển nhượng QSDĐ, sau đó giữa vợ chồng anh
vợ chồng ông B t thỏa thuận n vợ chồng anh đã t đơn khởi kiện, hiện phần đất
nhận chuyển nhượng là đất trống, mặt tiền có xây hàng rào, giáp ranh đất ông B cặm
trụ đá kéoy cbao quanh khu đất. Nay vợ chồng anh không ý kiến hay yêu cầu
trong vụ án anh C kiện ông B. Đối với việc ông B đã chuyển nợng phần đất cho
người khác để vay tiền anh chkhông đồng ý, trong giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do ông B đứng tên một phần đất của anh chị đã chuyn nhượng, ngi ra
không ý kiến thêm. Do bận công việc làm ăn n anh chị xin vắng mặt tại c phn
a giải t xử.
Tại phiên tòa:
- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày: Đối với yêu
cầu về việc chuyển nhượng QSDĐ giữa anh C ông B, bà Nh mặc chuyển
nhượng không đúng quy định về hình thức nhưng đã thực hiện xong nghĩa vụ về
giao tiền, giao đất anh C đã cất nhà ổn định nên bị đơn thống nhất tiếp tục
chuyển nhượng QSDĐ cho nguyên đơn.
4
Đối với yêu cầu của anh Th, chị Tr vviệc buộc ông B, Nh hoàn trả vốn
250.000.000đ tiền lãi theo lãi suất 1%/tháng bị đơn thống nhất. Do ông B, bà
Nh ông Th, Tr Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ lập ngày 22/11/2022
nhằm mục đích vay tiền ông Th, Tr chuyển nhượng QSDĐ cho ông T
ngày 22/11/2024 cũng nhằm vay tiền, việc này các bên thống nhất nên đề nghị
tuyên bố hai Hợp đồng nêu trên là vô hiệu.
- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án và
tại phiên tòa, Tòa án đã đảm bảo đúng thủ tục tố tụng theo quy định, các đương sự
chấp hành đúng quy định của pháp luật.
- Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông C, ông Th, bà Tr: Buộc ông B, bà Nh
thực hiện chuyển nhượng QSDĐ cho ông C diện tích 455,7m
2
, và hoàn trả cho ông
Th, bà Tr số tiền vốn 250.000.000đ và tiền lãi tính từ ngày 11/6/2024 đến ngày xét
xử (lãi suất 1%/tháng).
Tun bố Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ lập ngày 25/11/2022 giữa ông
Nguyễn Thanh B, Thị Nh với ông Hoàng Th, Lâm Thị Mộng Tr Hợp
đồng chuyển nhượng QSDĐ lập ngày 22/11/2024 giữa Hoàng Th, Lâm Thị
Mộng Tr với ông Nguyễn Văn T vô hiệu.
+ Chi phí tố tụng, án phí xử lý theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Anh Trần Văn H, chị Phan Diễm S yêu cầu xin vắng mặt;
ông Nguyễn Thanh B, chị Trần Thị Thùy D, ông Nguyễn Văn T đã được triệu tập
hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
các đương sự theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp cần giải quyết: Anh C khởi kiện yêu cầu
ông B tiếp tục thc hin hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đt theo giấy
nhượng đất ny 05/3/2019 diện tích theo đo đc thực tế là 455,7m
2
, đối với bị
đơn đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tuy nhiên, phần đất bị đơn đã
chuyển nhượng cho nguyên đơn hiện nay đã chuyển nhượng cho ông Th, Tr
để vay số tiền 250.000.000đ nên không thực hiện được việc chuyển nhượng. Đối
với ông Th yêu cầu ông B hoàn trả tổng số tiền 273.250.000đ, ông đồng ý
chuyển nhượng lại phần đất cho ông B. Do đó, quan hệ pháp luật cần giải quyết
tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ hợp đồng vay được quy định tại
khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Ny 05/3/2019 giữa anh Trần Văn C, ch Trần Th Ty D ông
Nguyễn Thanh B thỏa thuận chuyển nhượng QSDĐ được đôi bên thiết lập bằng
giấy viết tay nhưng không công chứng theo quy định. Theo nội dung hợp đồng
phần đất chuyển nhượng diện tích 520m
2
(ngang 08m dài 65m) thuộc một phần
của thửa số 122 (nay 171) tờ bản đồ số 10 diện tích 1.617,0m
2
được Sở tài
nguyên và môi trường tỉnh Cà Mau cấp Giấy chứng nhận QSDĐ quyền sở hữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất số CR 385073 ngày 17/6/2019, đất tọa lạc tại ấp
Bùng Binh 2, Hòa Tân, thành phố Mau, tỉnh Mau. Sau đó anh C đã cất
nhà ở ổn định trên phần đất đã nhận chuyển nhượng theo đo vẽ thực tế có diện tích
5
455,7m
2
. Do ông B khi được cấp giấy chứng nhận thì đem thế chấp Giấy
CNQSDĐ cho Ngân hàng nên không tách quyền sử dụng đất được. vậy nay anh
C yêu cầu vợ chồng ông B tiếp tục thực hiện hợp đồng CNQSDĐ theo giấy chuyển
nhượng đã tên. Đến ngày 25/11/2022 do cần tiền tiêu xài nên vợ chồng ông B
vay của vợ chồng ông Th số tiền 250.000.000đ và ông Th xuất tiền trả nợ Ngân
hàng sau đó vợ chồng ông B chuyển nhượng QSDĐ cho vợ chồng ông Th để
bảo đảm khoản vay, việc này được vợ chồng ông Th thừa nhận hiện tại vợ
chồng ông B còn nợ vchồng ông Th tổng số tiền vốn 250.000.000đ. Quá trình
Tòa án thụ lý và trong giai đoạn chuẩn bị xét xử thì vợ chồng ông Th ký Hợp đồng
chuyển nhượng QSDĐ cho ông Nguyễn Văn T với giá 270.000.000đ vào ngày
22/11/2024, việc chuyển nhượng đã được điều chỉnh sang tên ông T vào ngày
28/11/2024, thực tế ông T chỉ đứng tên trên giấy chứng nhận QSDĐ, phần đất hiện
tại một phần do ông B quản sử dụng nhà, một phần anh C quản lý, sdụng
cất nhà một phần ông B đã chuyển nhượng cho vợ chồng anh H. Việc này
được các đương sự thừa nhận thống nhất. Tuy diện tích các bên thỏa thuận
chuyển nhượng không đủ theo quy định nhưng các bên đã thực hiện xong hợp
đồng, giao đủ tiền và anh C đã cất nhà cấp 4 ở ổn định từ khi nhận chuyển nhượng
(năm 2019) đến nay.
Từ những phân tích trên, schấp nhận yêu cầu của anh C kiện ông B,
Nh về việc tiếp tục thực hiện hợp đồng CNQSDĐ, buộc bị đơn giao phần đất
anh C, chị D diện tích 455,7m
2
, đất tọa lạc tại ấp Bùng Binh 2, Hòa Tân,
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Các đương sự tự liên hệ quan đăng ký đất đai thẩm quyền để thực hiện
việc đăng ký cấp giấy CNQSDĐ theo quy định.
[3.2] Đối với việc ông Th, Tr yêu cầu ông B, Nh thanh toán số tiền vốn
250.000.000đ, lãi 23.250.000đ (tính từ ngày 11/6/2024 đến ngày xét xử, lãi suất
1%/tháng). Xét thấy, tại các biên nhận nợ thể hiện ông B vay tiền của vợ chồng
ông Th số tiền vốn 250.000.000đ được ông B thống nhất. vậy cần buộc ông
B, bà Nh có trách nhiệm hoàn trả ông Th, bà Tr số tiền vốn 250.000.000đ.
Xét về yêu cầu tiền lãi: Ông Th, Tr yêu cầu ông B, Nh hoàn trả lãi với
số tiền 23.250.000đ (tính từ ngày 11/6/2024 đến ngày xét xử, lãi suất 1%/tháng)
09 tháng 09 ngày: 250.000.000đ x 1%/tháng x 09 tháng 09 ngày = 23.250.000đ.
Xét thấy, các bên có thỏa thuận lãi suất và lãi suất ông Th yêu cầu không vượt
quá quy định nên có cơ sở chấp nhận, buộc vợ chồng ông B thanh toán tiền lãi cho
vợ chồng ông Th với số tiền 23.250.000đ. Tổng vốn lãi buộc vợ chồng ông B
thanh toán là 273.250.000đ.
[3.3] Đối với các Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ lập ngày 25/11/2022 giữa
ông Nguyễn Thanh B, Hà Thị Nh với ông Lê Hoàng Th, Lâm Thị Mộng Tr và Hợp
đồng chuyển nhượng QSDĐ lập ngày 22/11/2024 giữa Hoàng Th, Lâm Thị
Mộng Tr với ông Nguyễn Văn Tvô hiệu do giả tạo nhằm che đậy hợp đồng vay.
Việcc định lỗi dẫn đến hợp đồng vô hiệu Hội đồng xét x không xem xét trong v
án này, trường hợp c đương s yêu cầu sgiải quyết tnh vụ án n sự khác.
Khi giao dịch dân sự hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu,
hoàn trả cho nhau những đã nhận. Hiện nay, phần đất do vợ chồng ông B quản
6
sử dụng nên không đặt ra trách nhiệm giao trả. Riêng giấy chứng nhận QSDĐ
được điều chỉnh sang tên Nguyễn Văn T hiện ông T đang giữ, trách nhiệm giao
trả lại ông B. Ông Th, bà T trách nhiệm trả lại ông T số tiền đã nhận
270.000.000đ. Tòa án đã ấn định cho ông T nộp Đơn yêu cầu độc lập nhưng ông
không thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình nên không xem xét các khoản tiền phát
sinh khi giao dịch hợp đồng. Trường hợp giữa ông Th, bà Trông T có phát sinh
tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.
[4] Đối với chị Trần Thị Thùy D xác định tiền nhận chuyển nhượng QSDĐ
tiền chung vợ chồng, đến ngày 17/4/2024 anh chị mới ly hôn, v phần tài sn t
tha thuận. Xét thấy, thời điểm anh C, chị D nhận chuyn nợng QSDĐ vẫn
n tồn tại mối quan h v chồng, tại phiên tòa anh C tha nhận tiền nhận
chuyển nợng QSDĐ của vchồng. vậy, như nhận định trên buộc bị đơn
tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ, giao đất cho anh C, chị D.
Trường hợp, giữa anh C, chị D kng tự thỏa thuận về tài sản quyền yêu cầu
chia tài sản sau khi ly hôn thành vụ kiện kc, hội đồng xét xkhông đ cập
giải quyết trong v án này.
[5] Đối với anh Trần Văn H, chị Phan Diễm S nhận chuyển nhượng phần
đất của ông B, Nh vào năm 2017, liền kề với đất anh C nhận chuyển nhượng,
hiện anh chị không yêu cầu trong vụ án này, để anh chị tự thỏa thuận với ông B, bà
Nh nên không đặt ra xem xét giải quyết. Trường hợp giữa anh H, chị S ông B,
bà Nh có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.
[6] Về chi phí t tụng: Căn cứ Hợp đồng s 366/2024/HĐDV ngày
07/6/2024 biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng dịch vụ chi phí đo vẽ số tiền
8.573.000đ. Tại phiên tòa, anh C yêu cầu bị đơn hoàn lại số tiền nguyên đơn đã
nộp. Xét thấy, do chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn nên bị đơn phải chịu số tiền
8.573.000đ. Số tiền này anh C đã thanh toán cho quan đo đạc nên buộc bị đơn
hoàn lại cho nguyên đơn là phù hợp.
[7] Về án phí dân sự thẩm: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nên bị đơn phải chịu án phí theo quy
định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 147, các Điều 227, 228 của Bộ luật
tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 122; khoản 1 Điều 124; khoản 2 Điều 131; Điều 463, 466,
468, 500, 501, 503 của Bộ luật dân sự; Điều 137 Luật đất đai.
Căn cứ khoản 2 Điều 26; điểm a khoản 3 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Văn C; ông Hoàng Th,
Lâm Thị Mộng Tr.
7
+ Buộc ông Nguyễn Thanh B, Thị Nh tiếp tục thực hiện hợp đồng
CNQSDĐ với anh Trần Văn C, chị Trần Thị Thùy D. Ông B, bà Nh trách nhiệm
giao phần đất diện tích 455,7m
2
cho anh C, chị D quản lý, sử dụng, phần đất
thuộc một phần của thửa 171 tờ bản đồ số 10 tọa lạc tại ấp Bùng Binh 2, Hòa
Tân, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
(Kèm theo Mảnh đo đạc chỉnh lý thửa đất ngày 14/8/2024 của Công ty TNHH
một thành viên tài nguyên môi trường Dâng Phong).
+ Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ lập ngày 25/11/2022 giữa ông
Nguyễn Thanh B, Thị Nh với ông Hoàng Th, Lâm Thị Mộng Tr Hợp
đồng chuyển nhượng QSDĐ lập ngày 22/11/2024 giữa Hoàng Th, Lâm Thị
Mộng Tr với ông Nguyễn Văn T vô hiệu.
Buộc ông Nguyễn Thanh B, Thị Nh trách nhiệm hoàn trả ông
Hoàng Th, Lâm Thị Mộng Tr tổng số tiền 273.250.000đ (Hai trăm bảy mươi ba
triệu hai trăm năm ơi nghìn đồng). Trong đó: vốn 250.000.000đ; lãi 23.250.000đ.
Buộc ông Hoàng Th, Lâm Thị Mộng Tr hoàn trả ông Nguyễn Văn T số
tiền 270.000.000đ (Hai trăm bảy ơi triệu đồng).
Buộc ông Nguyễn Văn T giao trả bản chính Giấy chứng nhận QSDĐ quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CR 385073 ngày 17/6/2019 tên
Nguyễn Thanh B, Thị Nh, được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thành
phố Cà Mau điều chỉnh tên Nguyễn Văn T ngày 28/11/2024.
K t ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người b
thi hành án không thi hành xong khon tin trên, thì còn phải trả thêm khoản lãi
phát sinh theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự
tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.
- Về chi phí tố tụng: Ông Nguyễn Thanh B,Hà Thị Nh có nghĩa vụ hoàn trả
cho anh Trần Văn C số tiền 8.573.000đ.
- Án phí dân sự sơ thẩm:
+ Anh Trầnn C không phải chịu án p. Ngày 23/4/2024 anh C đã dự nộp s
tiền tạm ng án phí 300.00 theo biên lai thu số 0008467 được hoàn lại toàn b
khi bản án hiệu lực pháp luật.
+ Ông Hoàng Th, m Th Mộng Tr không phải chịu án phí. Ngày
03/12/2024 ông Th, Tr đã dnộp stiền tạmng án p 6.563.00theo bn lai
thu s0009818 được hoàn lại tn bộ khi bản án có hiệu lc pháp luật.
+ Ông Nguyễn Thanh B, Thị Nh phải chịu án phí s tiền 13.962.500đ
(chưa nộp).
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ
ngày tuyên án. Bị đơn; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày
bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
8
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND thành phố Cà Mau; (Đã ký)
- Chi cục THA DS thành phố Cà Mau; Lê Thị Thu
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ - án văn.
Tải về
Bản án số 66/2025/DS-ST Bản án số 66/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 66/2025/DS-ST Bản án số 66/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất