Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Sông Lô (TAND tỉnh Vĩnh Phúc) |
Số hiệu: | 10/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Lê Thị H xin ly hon, nuoi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SÔNG LÔ
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 10/2025/HNGĐ-ST
Ngày 10 tháng 4 năm 2025
V/v:"Ly hôn, tranh chấp nuôi con"
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Khương Đặng Khánh Hằng
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Hà
Ông Lê Hữu Vị
Thư ký phiên toà: Ông Nghiêm Xuân Huy - Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đại diệnViện kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc tham
gia phiên toà: Bà Hoàng Thị Thanh Hường - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 4 năm 2025 tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ
lý số: 139/2024/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2024 về việc "Ly hôn,
tranh chấp nuôi con", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2025/QĐST -
HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lê Thị H, sinh năm 1985; Địa chỉ HKTT: Thôn H, xã Nh
(nay là thị trấn T), huyện S, tỉnh Vĩnh Phúc; Nơi cư trú: Thôn Đ, xã Đ, huyện S,
tỉnh Vĩnh Phúc; (vắng mặt)
Bị đơn: Anh Lê Qúy H1, sinh năm 1981; Địa chỉ: Thôn H, xã Nh (nay là
thị trấn T), huyện S, tỉnh Vĩnh Phúc; (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG LÔ,TỈNH VĨNH PHÚC
2
Trong đơn khởi kiện ngày 15/11/2024, những lời trình bày tiếp theo trong
quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Lê Thị H trình bày: Chị kết hôn với
anh Lê Qúy H1 ngày 30/11/2011 và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Nh,
huyện S, tỉnh Vĩnh Phúc. Trước khi kết hôn anh chị được tự do tìm hiểu, tự
nguyện kết hôn và không bị ai lừa dối, ép buộc kết hôn. Sau khi kết hôn chị về ở
chung cùng gia đình anh H1 ngay. Quá trình chung sống không được hạnh phúc,
nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan
điểm sống, anh H1 không quan tâm đến vợ con nên tình cảm vợ chồng ngày
càng phai nhạt. Mặc dù vợ chồng sống chung nhà nhưng ly thân từ năm 2022,
hai bên không quan tâm chăm sóc đến nhau, kinh tế độc lập. Gia đình đã khuyên
bảo nhiều lần nhưng anh H1 không thay đổi, vợ chồng không có biện pháp cải
thiện mâu thuẫn. Mâu thuẫn trầm trọng nên tháng 5 năm 2024 chị về nhà mẹ đẻ
ở tại xã Đ. Nay chị xác định mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài trong nhiều năm,
mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn nên chị đề
nghị Tòa án xem xét giải quyết cho chị được ly hôn anh H1.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Lê Ngọc Th, sinh ngày
01/5/2013, Lê Anh D, sinh ngày 20/6/2016. Hiện nay cả hai con đang ở cùng
anh H1. Ly hôn chị để anh H1 được tiếp tục nuôi dưỡng cả hai con và chị không
phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản và các nghĩa vụ dân sự: Chị không đề nghị Toà án giải quyết.
Về án phí: Chị đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Bị đơn anh Lê Qúy H1 vắng mặt tại phiên tòa nhưng trong quá trình giải
quyết vụ án có quan điểm trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Anh H1 xác nhận về
điều kiện kết hôn, thời điểm kết hôn, quá trình vợ chồng chung sống như chị H
trình bày là đúng. Nay chị H xin ly hôn, mặc dù anh H1 xác định vợ chồng
không hợp nhau, không có sự chia sẻ và hiện vợ chồng không ở cùng nhau
nhưng anh không mong muốn vợ chồng ly hôn để các con có đầy đủ cả bố mẹ.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Lê Ngọc Th, sinh ngày
01/5/2013, Lê Anh D, sinh ngày 20/6/2016. Hiện nay cả hai con đang ở cùng
anh H1. Nếu ly hôn anh đề nghị được tiếp tục nuôi dưỡng cả hai con và chị H
không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản và các nghĩa vụ dân sự: Anh không đề nghị giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc tại phiên
tòa phát biểu quan điểm: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa tuân thủ theo đúng các quy
định của pháp luật tố tụng dân sự. Đối với người tham gia tố tụng thì nguyên
đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật, bị đơn không chấp hành đầy đủ
các quy định pháp luật.
3
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều
81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng
dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội. Đề nghị xử cho chị Lê Thị H được ly hôn anh Lê Qúy H.
Về nuôi con: giao anh H1 được nuôi dưỡng cả hai con là cháu Th và cháu D, chị
H không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản và các nghĩa vụ dân sự: không
xem xét giải quyết. Về án phí: Chị H phải chịu nộp theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa nguyên đơn chị Lê Thị H vắng mặt
nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn anh Lê Qúy H1 vắng mặt lần thứ
hai, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân
sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị H và anh H1.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị H và anh Lê Qúy H1 có đăng ký kết
hôn ngày 30 tháng 11 năm 2011 tại Uỷ ban nhân dân xã Nh, huyện S trên cơ sở
tự nguyện kết hôn nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp và thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Chị H và anh H1 đều có quan điểm trình bày quá trình vợ chồng chung sống có
bất đồng quan điểm về lời nói, tình cảm vợ chồng không có sự chia sẻ, hạnh
phúc và hiện nay vợ chồng đã sống ly thân. Chị H xác định tình cảm vợ chồng
không còn, mục đích hôn nhân xây dựng gia đình hạnh phúc không đạt được nên
đề nghị được ly hôn anh H1, anh H1 có quan điểm không đồng ý ly hôn để các
con có đầy đủ bố mẹ. Như vậy có thể thấy tình trạng mâu thuẫn vợ chồng đã trở
nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được, việc chị H xin ly hôn anh H1 là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp
luật. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của chị Lê Thị H được ly hôn anh Lê Qúy H1.
[3] Về nuôi con chung: Chị H và anh H1 có 02 con chung là Lê Ngọc Th,
sinh ngày 01/5/2013, Lê Anh D, sinh ngày 20/6/2016. Hiện nay cả hai con đang
ở cùng anh H1. Ly hôn chị H và anh H1 đều có quan điểm để anh H1 được tiếp
tục nuôi dưỡng cả hai con là cháu Th, cháu D và chị H không phải cấp dưỡng
nuôi con. Xét thấy hiện nay cả hai con đang ở cùng anh H1, trong quá trình giải
quyết vụ án cháu Th, cháu D đều trình bày hiện nay đang ở cùng anh H1 và có
nguyện vọng nếu bố mẹ ly hôn các cháu xin được ở với bố. Do vậy để tránh sự
xáo trộn trong sinh hoạt và ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của con, Hội
đồng xét xử chấp nhận sự tự nguyện của chị H và anh H1 để anh H1 được trực
tiếp nuôi dưỡng cháu Th, cháu D và chị H không phải cấp dưỡng nuôi con
4
chung là phù hợp với quy định tại các Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của
Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về tài sản và các nghĩa vụ dân sự: Chị H và anh H1 không đề nghị giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
[6] Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị của Viện
kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô là có căn cứ và phù hợp với với quy định của
pháp luật nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều
82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, Điều 227,
Điều 228, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án, Xử:
1.Về hôn nhân: Chị Lê Thị H được ly hôn anh Lê Qúy H1.
2. Về nuôi con: Anh Lê Qúy H1 được tiếp tục nuôi dưỡng cả hai con là Lê
Ngọc Th, sinh ngày 01/5/2013 và Lê Anh D, sinh ngày 20/6/2016 (hiện nay cả
hai con đang ở cùng anh H1). Chị H không phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc con chung
không ai được quyền cản trở. Người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế quyền thăm nom của người không trực tiếp nuôi con nếu họ lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc
cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình
Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng
nuôi con theo quy định pháp luật.
3.Về án phí: Chị Lê Thị H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số: 0001077 ngày
18/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết theo quy định.

5
Nơi nhận:
- VKSND huyện Sông Lô;
- Chi cục THADS huyện Sông Lô;
- UBND thị trấn T;
- Các đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ vụ án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên
Khương Đặng Khánh Hằng
6
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm