Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST ngày 24/05/2025 của TAND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 103/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST ngày 24/05/2025 của TAND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thọ Xuân (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 103/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THỌ XUÂN
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 103/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 24 - 5 - 2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Minh Tiến
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Đăng Thiện
2. Ông Nguyễn Văn Sâm
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Văn n - Thư Tòa án nhân dân huyện
Thọ Xuân.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa tham
gia phiên toà: Ông Đỗ Tiến Dũng- Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 5 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thọ Xuân; Xét
xử thẩm công khai
vụ án thụ số: 06/2024/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 01
năm 2024 về "ly hôn, tranh chấp về nuôi con", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 21/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm 2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số: 17/2024/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2024, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị T, sinh năm 1994, địa chỉ: Thôn P, X, huyện
T, tỉnh Thanh Hóa; Có mặt.
- Bị đơn: Anh Phạm Văn L, sinh năm 1991, địa chỉ: Thôn P, X, huyện T,
tỉnh Thanh Hóa; Vắng mặt (Vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 28 tháng 12 năm 2023, các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Trịnh Thị T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Phạm Văn L qua tìm hiểu, tự nguyện lấy
nhau, có tổ chức cưới hỏi theo phong tục, làm đăng ký kết hôn tại UBND xã X vào
ngày 17/10/2013. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau
2
hòa thuận, hạnh phúc được khoảng gần 10 năm. Từ đầu năm 2023 thì phát sinh
nhiều mâu thuẫn, do giữa vợ chồng bất đồng quan điểm, không tiếng nói chung
trong việc gia đình mâu thuẫn giữa chị với bố mchồng, nhưng anh L không
quan tâm chia sẽ với vợ con, nên vợ chồng thường xuyên xảy ra việc cãi vã, chung
sống với nhau nhưng không hạnh phúc. Đến cuối năm 2023 không thể chịu
đựng được cuộc sống hôn nhân, nên chị đã về nhà bố mẹ đẻ sinh sống, vợ chồng ly
thân cho đến nay. Nay chị T xác định không còn tình cảm vợ chồng, hôn nhân
không có hạnh phúc, nên chị đề nghị giải quyết cho chị được ly hôn.
Về con chung: Chị T xác định vợ chồng 02 con chung cháu Phạm Thị
Yến N, sinh ngày 29/7/2014 cháu Phạm Thị Ngọc L1, sinh ngày 24/11/2017;
Các con đều đang sinh sống cùng với chị. Ly hôn, nguyện vọng của chị là xin được
trực tiếp nuôi cả 02 con chung, chị không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng. Tại phiên
tòa chị T trình bày chị hiện đang đi làm Công ty, có thu nhập đủ các điều kiện kinh
tế để nuôi con.
Về tài sản và công nợ: ChT không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 07/02/2024, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ
án, bị đơn là anh Phạm Văn L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị T tự nguyện tìm hiểu, kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, không bị ai ép buộc, tổ chức cưới hỏi theo phong tục đăng kết
hôn tại UBND xã X vào ngày 17/10/2013. Qúa trình chung sống vợ chồng hòa
thuận, hạnh phúc. Đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu
thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, không tiếng nói chung do mối
quan hệ giữa con dâu với bố mẹ chồng. Nay chị T đòi ly hôn, anh xác định giữa v
chồng không xích mích gì, vẫn đang còn tình cảm, nên anh không đồng ý ly
hôn, xin có thêm thời gian để vợ chồng tự hòa giải.
Về con chung: Anh L xác định vợ chồng 02 con chung là cháu Phạm Thị
Yến N, sinh ngày 29/7/2014 cháu Phạm Thị Ngọc L1, sinh ngày 24/11/2017.
Quan điểm anh L nếu phải ly hôn, anh đồng ý theo ý kiến của các con muốn
với ai thì người đó trực tiếp nuôi dưỡng. Nếu con với anh L thì anh không yêu
cầu chị T phải cấp dưỡng. Nếu con ở với chị T anh vẫn cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản và công nợ: Anh L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tkhai ngày 07/02/2024 con chung cháu Phạm Thị Yến N trình
bày ý kiến thể hiện nguyện vọng xin được với mẹ (chị T); con chung là cháu
Phạm Thị Ngọc L1 thể hiện nguyện vọng xin được với cả bố (anh L) mẹ (chị
T), nếu bố mẹ ly hôn.
Tại Biên bản xác minh lập ngày 08/4/2024, đại diện Ủy ban nhân X cho
biết: Chị Trịnh Thị Tanh Phạm Văn L quan hệ là vợ chồng, đăng ký kết hôn
tại UBND X vào ngày 17/10/2013. Qúa trình chung sống vợ chồng 02 con
chung cháu Phạm Thị Yến N, sinh ngày 29/7/2014 cháu Phạm Thị Ngọc L1,
sinh ngày 24/11/2017. Về nguyên nhân mâu thuẫn giữa vợ chồng địa phương
không nắm bắt được.
3
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến, như sau:
I. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:
1. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Đã thực hiện đúng,
đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa:
Đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
3. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã
thực hiện đúng, đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa hai lần không lý do, đã vi phạm quyền nghĩa
vụ theo Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố
tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn là có căn cứ.
II. Về quan điểm giải quyết vụ án: Sau khi phân tích nội dung vụ án, đại
diện Viện kiểm sát đề nghị:
- Vhôn nhân: n cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân
gia đình, chấp nhận đơn khởi kiện của chị T, xử cho chTrịnh Thị T được ly hôn
với anh Phạm Văn L.
- Về con chung: Căn cứ Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình, chấp
nhận đề nghị của chị T, giao cả 02 con chung cháu Phạm Thị Yến N, sinh ngày
29/7/2014 cháu Phạm Thị Ngọc L1, sinh ngày 24/11/2017 cho chị T trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng; Anh L không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh L
quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở.
- Về tài sản, công nợ: Không xem xét.
- Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản
1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc chị T phải chịu án phí ly hôn
sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án, được xem xét tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa ý kiến của Kiểm sát viên, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Trịnh Thị T khởi kiện đề nghị giải quyết xin được ly hôn
với anh Phạm Văn L, trú tại: Thôn P, X, huyện T, tỉnh Thanh Hóa; Căn cứ
vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Thọ Xuân.
Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn Phạm Văn L đã được triệu tập hợp llần thứ
hai, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
4
[2] V quan hhôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Trịnh Thị T anh
Phạm Văn L n nhân hợp pháp, vợ chồng tự nguyện kết hôn, đã được Ủy ban
nhân dân X cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 17/10/2013. Trong quá trình
vợ chồng chung sống với nhau, tình cảm giữa vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc. Tuy
nhiêm từ đầu năm 2023 thì tình cảm giữa vchồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn,
do vợ chồng bất đồng quan điểm, không sự tin tưởng, tôn trọng và chia sẻ với
nhau trong sinh hoạt gia đình, nên đã thường xuyên xảy ra cãi vã, xúc phạm nhau.
Từ cuối năm 2023 vợ chồng đã sống ly thân đến nay. Qúa trình giải quyết vụ án,
chị T một mực đề nghị Tòa án giải quyết xin được ly hôn; anh L ý kiến thể hiện
không đồng ý ly hôn, mong muốn được hàn gắn tình cảm vợ chồng, nhưng nhiều
lần vắng mặt trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, vắng mặt tại các phiên tòa
không do, điều đó thể hiện anh L cũng không thiện chí hàn gắn tình cảm
vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử thấy rằng: Quan hhôn nhân giữa chị T anh
L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân
gia đình, chấp nhận yêu cầu giải quyết ly hôn của chị T, xử cho chị Trịnh Thị T
được ly hôn với anh Phạm Văn L.
[3] Về con chung: Chị Trịnh Thị T anh Phạm Văn L 02 con chung
cháu Phạm Thị Yến N, sinh ngày 29/7/2014 và cháu Phạm Thị Ngọc L1, sinh ngày
24/11/2017.
Xét: Qúa trình giải quyết vụ án, con chung cháu Phạm Thị Yến N thể
hiện nguyện vọng xin được với mẹ (chị T); còn con chung cháu Phạm Thị
Ngọc L1 thể hiện nguyện vọng xin được với cả bố mẹ. Hội đồng xét xử thấy
rằng: Cả 02 con chung cháu Yến N Ngọc L1 đều đang còn nhỏ hiện tại
đang ở ổn định với chị T từ khi vợ chồng ly thân vào cuối năm 2023, đã được chị T
trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tốt đến nay; hơn nữa các con đều con gái, lại
đang ở độ tuổi phát triển về thể chất và sinh lý nữ, nên việc giao con cho chị T trực
tiếp nuôi dưỡng sẽ nhiều thuận tiện hơn trong việc chăm sóc và chia sẻ với con.
Nếu giao con cho anh L trực tiếp nuôi dưỡng sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
chăm sóc con. Do đó, đđảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con, tránh không làm
xáo trộn cuộc sống và sinh hoạt của con, xét cần thiết giao cả 02 con chung cho ch
T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật
hôn nhân và gia đình. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T khẳng định có đủ điều kiện để
nuôi con ý kiến không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng nuôi con chung, xét
đây sự tnguyện của chị T phù hợp với quy định của pháp luật, nên được
chấp nhận. Do đo, anh L không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
[4] Về phần tài sản và công nợ: Chị Trịnh Thị T anh Phạm Văn L đều
ý kiến không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, không xem xét.
[5] Về án phí: Nguyên đơn chị Trịnh Thị T phải chịu án phí ly hôn thẩm
theo quy định của pháp luật.
[6] quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng o bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Trịnh Thị T được ly hôn với anh Phạm Văn L.
2. Về con chung: Chị Trịnh Thị T anh Phạm Văn L 02 con chung
cháu Phạm Thị Yến N, sinh ngày 29/7/2014 và cháu Phạm Thị Ngọc L1, sinh ngày
24/11/2017.
Giao cả 02 con chung Phạm Thị Yến N Phạm Thị Ngọc L1 cho chị
Trịnh Thị T được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Phạm Văn L không
phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Phạm Văn L quyền, nghĩa vthăm nom
con chung không ai được cản trở.
3. Về tài sản và công nợ: Không xem xét.
4. Về án phí: Chị Trịnh Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm,
nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng, chị T đã nộp, theo biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0004978 ngày 09/01/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Thọ Xuân. Như vậy, chị Trịnh Thị T đã nộp đủ tiền án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Thọ Xuân;
- Chi cục THADS huyện Thọ Xuân;
- P. kiểm tra nghệp vụ và THA,
TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Các đương sự;
- UBND xã Xuân Lập;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Lê Minh Tiến
Tải về
Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất