Bản án số 261/2025/DS-PT ngày 06/05/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 261/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 261/2025/DS-PT ngày 06/05/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 261/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Chí T. 2. Hủy Bản án dân sự sơ thẩm số 68/2023/DS-ST ngày 08 tháng 8 năm 2023 của Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bn án s: 261/2025/DS-PT
Ngày 06 - 5 -2025
V/v tranh chp hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất và đòi tài sản
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phn Hi đng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Lê S Tr
Các Thm phán: Bà Hunh Th Thanh Tuyn
Ông Nguyễn Trung Dũng
- Thư phiên tòa: Ông Phm Hng Thái Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Dương.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Trn Th Phước Kim sát viên.
Ngày 06 tháng 5 năm 2025, tại tr s Toà án nhân dân tỉnh Bình Dương xét x
phúc thm công khai v án dân s th lý s: 380/2023/TLPT-DS ngày 19 tháng 10 năm
2023 v vic “Tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất và đòi tài sản”.
Do Bn án dân s thm s 68/2023/DS-ST ngày 08 tháng 8 m 2023 của Tòa
án nhân dân thành ph Tân Uyên, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 363/2023/QĐ-PT ngày
26/10/2023 Thông báo m li phiên tòa s 19/2025/TB-TA ngày 19 tháng 3 năm
2025 Thông báo m li phiên tòa s 28/2025/TB-TA ngày 15 tháng 4 năm 2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông H Văn H, sinh năm 1967; địa ch: t C, khu ph E, phưng
U, thành ph T, tỉnh Bình Dương; tm trú: Nhà ngh T2, tha đất s 140, t bản đồ s
42 thuc t C, khu ph E, phường U, thành ph T, tỉnh Bình ơng, đơn yêu cu
vng mt.
- B đơn: Ông Nguyn Chí T, sinh năm 1964; địa ch: t B, p A, xã T, huyn C,
Thành ph H Chí Minh, có mt.
Ngưi bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn: Ông Hunh Thanh X,
Luật sư Công ty L thuc Đoàn Luật sư tnh B, có mt.
- Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Trn Th D, sinh năm 1965; địa ch: t B, p A, xã T, huyn C, Thành ph
H Chí Minh, có yêu cu vng mt.
2
2. Ông Đỗ Thanh S, sinh năm 1961; địa ch: s A đường Đ, phưng T, thành ph
T, Thành ph H Chí Minh, có mt.
3. Bà Nguyn Tho N, sinh năm 1989; địa ch: t B, p A, xã T, huyn C, Thành
ph H Chí Minh, có yêu cu vng mt.
4. Văn phòng C2 (nay là Văn phòng C3); địa ch: A Đại l B, khu ph D, phường
H, thành ph T, tỉnh Bình Dương. Người đại din hp pháp theo pháp lut: Ông Nguyn
Văn H1, chc v: Trưởng Văn phòng, có yêu cầu xét x vng mt.
5. Ông Trn Xuân C, sinh năm 1958; đa ch: t E, khu ph E, phưng U, thành
ph T, tỉnh Bình Dương, có yêu cu xét x vng mt.
6. Hunh Th Xuân T1, sinh năm 1975, địa ch: 1 khu ph K, phưng T, thành
ph T, tỉnh Bình Dương, có mt.
- Người kháng cáo: Bị đơn ông Nguyễn Chí T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo ni dung bản án sơ thẩm:
Theo đơn khởi kin np ti Tòa án ngày 02/4/2019, các li khai trong quá trình
gii quyết v án và tại phiên tòa sơ thẩm, ông Nguyn Chí T trình bày:
Ông Nguyn CT ch s dng phần đất din tích 1.386,6m
2
thuc tha
đất s 1647, t bản đồ s 42 ti khu ph E, phường U, th (nay thành ph ), tnh
Bình Dương theo Giy chng nhn quyn s dụng đất s vào s CS05312 do S Tài
nguyên và Môi trường tnh B cp ngày 22/3/2017. Ngun gc phần đất này là do ông T
nhn chuyển nhượng vào năm 2012 và được y ban nhân dân huyn (nay là thành ph)
Tân Uyên cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s vào s CH01522 ngày 02/10/2012.
Ngày 22/3/2017, sau khi làm th tc chuyển nhượng quyn s dụng đất cho
Bùi Th Tuyết P thì Chi nhánh Văn phòng Đ (nay thành phố) Tân Uyên đã thu hi
bn chính Giy chng nhn quyn s dụng đất s CH01522 nêu trên và đề ngh S Tài
nguyên Môi trưng tnh B cp mi li cho ông T diện tích đất còn li 1.386,6m
2
thuc thửa đất s 1647 (tha mi tách ra t tha 140), t bản đồ s 42 ti khu ph E,
phường U theo Giy chng nhn quyn s dụng đất so s CS05312 nêu trên.
Sau đó ông T phát hin ông H Văn H (tên thưng gi H2) chiếm dng trái
pháp luật 36 căn nhà nghỉphần đất có din tích 1.386,6m
2
thuc tha đất s 1647 ca
ông T. Ông T hoàn toàn không chuyển nhượng hay tng cho tài sn này cho ông H.
Sau nhiu ln yêu cầu nhưng ông H vn không tr li tài sn cho ông T nên ông T đã
làm đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân phường U hòa gii, vic hòa gii không tiến hành
được do ông H không đến làm vic. Nhn thy hành vi ca ông H là trái pháp lut, xâm
phm quyn và li ích hp pháp ca ông T n ông T khi kiện đến Tòa án yêu cu ông
H văn H phi tr li cho ông Nguyn Chí T phần đất din tích 1.386,6m
2
thuc tha
đất s 1647, t bản đ s 42 ti khu ph E, phường U, thành ph T, tỉnh Bình Dương
cùng tài sản trên đất là 36 căn phòng của nhà ngh.
Sau khi đo đạc, diện tích đất thc tế có thay đi theo hưng gim so vi yêu cu
khi kiện nên nguyên đơn thay đổi yêu cu khi kin c thbuc ông H Văn H phi
tr li cho ông Nguyn Chí T diện tích đất đo đạc thc tế theo bn v ngày 10/2/2020
ca Chi nhánh Văn phòng Đ (nay thành ph) Tân Uyên 1.381,3m
2
thuc thửa đất
s 1647, t bản đồ s 42 ti khu ph E, phường U, thành ph T, tỉnh Bình Dương và tài
3
sn gn lin với đất 36 căn nhà nghỉ vi din tích 424,9m
2
các công trình ph
gm: nhà 74,2m
2
, sân bê tông 831,9m
2
, mái che 49,5m
2
, tr cng chính 0,8m
2
. Ông T
xác định ch tranh chp vi ông H v việc đòi lại tài sn b chiếm giữ, không xác định
mi quan h tranh chp nào khác.
Ngày 15/3/2022, ông Nguyn Chí T có đơn rút toàn bộ yêu cu khi kin.
- Tại đơn phản t ngày 26/02/2020, các li khai trong quá trình gii quyết v án
và tại phiên tòa sơ thm, ông H Văn H trình bày:
Ông H Văn H nhu cu nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất nên thông
qua ông Trn Xuân C, ông H biết ông Đỗ Thanh S chuyển nhượng quyn s dng
đất nên ông H đã gặp trao đi vi ông S. Ông S cho ông H xem thửa đất cùng các
giy t liên quan, c này thửa đất 140, t bản đồ s 42 đứng tên ông Nguyn Chí T
nhưng ông T đã ủy quyn bng hợp đồng y quyn ngày 03/8/2013 cho ông Đỗ Thanh
S toàn quyn chuyn nhượng đối vi thửa đất nêu trên và giy y quyn ca Nguyn
Tho N v vic y quyn cho ông S toàn quyn quyết định v tài sn đang kinh doanh
nhà ngh trên đất. Ông S cũng đưa bn chính hợp đồng y quyn cho ông H kim tra
nên ông H đồng ý nhn chuyển nhượng.
Sau khi tìm hiu v tình trng diện tích đất nhn chuyển nhượng, ông H đồng ý
nhn chuyển nhưng diện tích đất 2.300m
2
cùng với căn nhà đang kinh doanh nhà
nghỉ, 26 phòng xây thô trên đất với giá 1.800.000.000 đng, tuy nhiên do ông C
không ly tin môi gii nên ông H đồng ý giá ông C lên để ly tin chênh lch
300.000.000 đồng, tng giá tr đất chuyển nhượng là 2.100.000.000 đồng, trong đó giá
ông S bán cho ông H 1.800.000.000 đồng, còn 300.000.000 đng ông C lấy (đây
tin chênh lch do ông C môi gii). Thc hin hợp đồng, ông S và ông H ký tha thun
đặt cọc theo “Giấy nhn tiền đặt cc chuyển nhưng quyn s dụng đất” lập ngày
04/8/2013, vic chuyển nhượng được thanh toán thành 03 ln: ln 1 vào ngày 05/8/2013
nhn cọc 100.000.000 đng, ln 2 nhn 700.000.000 đồng, ln 3 sau khi lp th tc
chuyển nhượng ti phòng công chng thì thanh toán hết s tin còn li là 1.000.000.000
đồng. Ông H đã đặt cc cho ông S s tiền 100.000.000 đng theo giy nhn tin cc
ngày 04/8/2013 700.000.000 đng theo giy nhn cc ngày 06/8/2013; thanh toán
cho ông C 80.000.000 đồng theo biên nhn giao nhn ngày 05/8/2013; thanh toán
5.000.000 đồng theo biên nhn ngày 05/11/2013.
Ngoài ra, theo ni dung tha thuận đặt cc, hai bên s bàn giao tài sn khi nhn
cc ln th 2, vì vy ngày 06/8/2013, ông S lp biên bản bàn giao đất và toàn b tài sn
trên đất cho ông H, theo ni dung biên bn này, ông S đã bàn giao tài sản trên đất cho
ông H bao gồm: 26 căn nhà nghỉ xây thô chưa hoàn thiện; 81m
2
nhà trt xây thô, lu nhà
nuôi yến; hàng rào đã bị sạt đổ chiu dài 12m, có hai cổng, sân đổ chưa hết, không điện
nước; cửa đang sơn gia công chưa ly nên ch sở đem bán nên ông Hai C1 li
26.000.000 đồng; bàn giao cho ông H s dụng được quyn s dng và hoàn thin công
trình và bo qun tài sn này là ca ông H; biên bản bàn giao này không xác định din
tích c th nhưng nội dung là bàn giao tài sn theo biên bn đặt cc.
Sau khi thanh toán, hai bên tiến hành đo đạc tách thửa nhưng ông S không thc
hiện được, ông H không biết do c th ch nghe ông S nói li do chính quyn
địa phương nghi vấn phân lô bán nn, y ban nhân dân phường U và y ban nhân dân
th (nay thành ph) Tân Uyên không cho tách tha thông o bng Bng cm
phân bán nn cho toàn b thửa đt. S vic kéo dài cho đến nay ông S cũng không
liên lc vi ông H để gii quyết vấn đề. Ông H nhận đất, tài sản trên đất s dụng đến
4
nay không ai có ý kiến gì. Sau khi nhn quyn s dụng đất và tài sản trên đất, ông H tiến
hành xây dng hoàn thin những căn nhà nghỉnhà trên đất như hiện trng hin nay,
chi phí hoàn thin ng trình khong gần 4.000.000.000 đồng, ông H không hợp đng
xây dng mà ch thuê th làm công, ông H t mua vật tư nhưng thi gian lâu nên không
còn lưu giữ hóa đơn chng t, vic thi công và hoàn thiện trong năm 2013.
Ông H không đồng ý vi yêu cu kin của nguyên đơn, đồng thi yêu cu
phn t yêu cu công nhn cho ông H được quyn s dng diện tích đất 1.381,3m
2
theo
hợp đồng đặt cc chuyển nhượng đất gia ông H ông S thuc thửa đất s 1647, t
bản đồ s 42 ti khu ph E, phường U, thành ph T, tỉnh Bình Dương và tài sn gn lin
với đất 26 căn nhà nghỉ vi din tích 424,9m
2
, các công trình ph gm: nhà
74,2m
2
, sân tông 831,9m
2
, mái che 49,5m
2
, tr cng chính 0,8m
2
. Đây diện tích
đất tương ng vi s tin ông H thanh toán cho ông S. Ông H vn gi nguyên yêu cu
phn t.
- Ngưi quyn lợi, nghĩa v liên quan bà Trn Th D trình bày: D thng
nht ý kiến trình bày ca ông Nguyn Chí T, không b sung gì thêm và có đơn yêu cu
gii quyết v án vng mt.
- Ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đỗ Thanh S trình bày: Tháng
8/2013, ông S nhn chuyển nhượng thửa đất s 140, t bản đồ s 42 ti phường U t
ông Nguyn Chí T và bà Trn Th D; do ông T đã xây dựng công trình trái phép trên đất
nên không làm th tc sang tên giy chng nhn quyn s dụng đất được phi lp
hợp đồng y quyền. Sau đó, ông S đã hợp đồng cam kết chuyển nhượng mt phn
thửa đất nêu trên được xây riêng bit nhà ngh T2 1 cho ông H Văn H vi giá
1.800.000.000 đồng, ông H đã thanh toán 800.000.000 đồng và cam kết khi tách tha s
thanh toán s tin còn li cho ông S tương ứng vi diện tích đt còn li.
Khi ông S giao dch vi ông T thì giy chng nhn quyn s dụng đất ca tha
đất nêu trên đang thế chp vay Ngân hàng N1 - Chi nhánh T3. Ông S đã trực tiếp thanh
toán cho ngân hàng 2.100.000.000 đồng để ly giy chng nhn quyn s dụng đất ra
và thanh toán cho ông T 3.600.000.000 đng.
Vic chuyển nhượng gia ông S ông H là hp pháp, trong thi gian hợp đồng
y quyn gia ông T vi ông S có hiu lc, do vic tách tha có nhiều khó khăn nên đến
nay ông H chưa thanh toán đủ tin cho ông S. Ông S nhn thy vic ông T tranh chp
vi ông H là không đúng. Do thi gian kéo dài không tách thửa được, năm 2017 ông T
ha s thc hin th tc giy t cho ông S n ông S đã giao lại bn chính giy chng
nhn quyn s dụng đt cho ông T có s chng kiến ca ông Trn Xuân C nhưng ông T
không thc hiện đúng li ha li chuyển nhưng mt phn tha đất nêu trên cho
người khác. Ông S yêu cu Tòa án chp nhn tha thun giao dch chuyển nhượng gia
ông S vi ông H và có đơn yêu cầu gii quyết v án vng mt.
- Ngưi quyn li, nghĩa vụ liên quan Nguyn Tho N trình bày: N
thng nht ý kiến trình bày ca ông Nguyn Chí T, không b sung thêm, không
yêu cầu độc lp trong v án này và có đơn yêu cu gii quyết v án vng mt.
- Ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trn Xuân C trình bày: Tháng
8/2013, ông C môi gii cho ông S chuyển nhưng quyn s dụng đất hơn 2.000m
2
đất
cùng 26 căn nhà nghỉ chưa hoàn thiện, mt nhà nuôi yến cho ông H vi giá
1.800.000.000 đồng. Ông H đã thanh toán 800.000 đồng, s tin còn li ông H s thanh
toán khi nào hai n làm th tc tách tha. Ông C không vic chuyển nhượng gia
5
ông T vi ông S. Ngoài ra, ông C có chng kiến ông S tr tin cho Ngân hàng N1 - Chi
nhánh T3 để ly giy chng nhn quyn s dụng đất ca ông T ra giao cho ông S gi.
Sau đó một thi gian dài không làm th tục đưc nên ông S giao li bn chính giy
chng nhn quyn s dụng đất cho ông T để làm th tc tách thửa nhưng ông T không
thc hin li chuyển nhượng hơn 1.000m
2
đất cho người khác. Ông C đề ngh gii
quyết v án theo quy đnh pháp lut và có đơn yêu cu gii quyết v án vng mt.
- Ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng Công chng S Sao trình
bày tại Công văn s 265/VPCCSS ngày 27/5/2020: Ngày 03/8/2013, Công chng viên
Văn phòng C2 chng nhn Hợp đồng y quyn s 006572, quyn s 07TP/CC-
SCC/HĐGD. Ngày 08/12/2016, công chứng viên Văn phòng C2 chng nhn: Hp
đồng hy b Hợp đồng y quyn s 006572 u trên theo s công chng 011925, quyn
s 12TP/CC-SCC/HĐGD và Hợp đồng y quyn s 011926, quyn s 12TP/CC-
SCC/HĐGD. Công chứng viên đã tiến hành kim tra thành phn h yêu cầu công
chng xét thy h sơ của ông Nguyn Chí T cung cấp đầy đủ, hp pháp nên tiếp
nhn tiến hành th h đúng quy đnh pháp lut. Thông qua vic ghi nhn ni
dung tha thun, công chứng viên xác định ông Nguyn Chí T, bà Trn Th D, ông Đỗ
Thanh S, ông Trn Xuân C năng lực hành vi dân s phù hợp quy định pháp lut, vic
giao kết hoàn toàn t nguyn, minh mn, sáng sut, không có du hiu b đe dọa, cưỡng
ép. Ni dung, mục đích thỏa thun ca các bên không vi phm pháp luật, không trái đạo
đức xã hi; công chứng viên đã giải thích quyền, nghĩa v li ích hp pháp cho các
bên, ý nghĩa hậu qu pháp ca vic giao kết hợp đồng; hợp đồng được son tho
theo tha thun của các bên, các bên đã đc li ni dung hợp đồng và đồng ý điểm ch,
tên vào hợp đồng trước mt công chng viên ngay tại Văn phòng Công chng S
Sao. Ti thời điểm công chng, Văn phòng C2 không nhận được bt k văn bản nào ca
quan thẩm quyền đề ngh ngăn chặn hoc tạm đình chỉ thc hin các quyn ca
người s dụng đất tài sản, do đó tài sản đ điều kin giao dịch theo quy định pháp
lut. Công chứng viên đã thực hin vic công chng các hợp đồng nêu trên đúng trình
t, th tục theo quy định pháp luật. Đối vi yêu cu khi kin ca ông Nguyn Chí T,
Văn phòng C2 đề ngh Tòa án căn c các quy định ca pháp luật để gii quyết.
Ti Bn án dân s thm s 68/2023/DS-ST ngày 08 tháng 8 năm 2023 của Tòa
án nhân dân thành ph Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, đã quyết đnh:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông H Văn H đối vi b đơn
ông Nguyn Chí T v việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất”
như sau:
1.1 Công nhn hiu lc ca hp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất vi ni
dung tại “Giy nhn tiền đặt cọc v/v đặt cc chuyển nhượng đất” ngày 04/8/2013
gia ông Đỗ Thanh S (người đưc y quyn) và ông H Văn H v vic chuyển nhưng
quyn s dng diện tích đất 1.381,3m
2
là mt phn ca thửa đất s 140, t bản đồ s 42
ti khu ph E, phường U, th (nay thành ph ), tỉnh Bình Dương (nay thửa đất
s 1647, t bản đồ 42 ti khu ph E, phường U, th (nay thành ph ), tnh Bình
Dương) theo Giy chng nhn quyn s dụng đất s vào s CS05312 do S Tài nguyên
và Môi trường tnh B cp cho ông Nguyn Chí T ngày 22/3/2017.
1.2 Ông H Văn H được quyn s dng diện tích đất 1.381,3m
2
là mt phn ca
thửa đất s 140, t bản đồ s 42 ti khu ph E, phường U, th (nay thành ph ),
tỉnh Bình Dương (nay là thửa đất s 1647, t bản đồ 42 ti khu ph E, phường U, th
(nay thành ph ), tỉnh Bình Dương) đưc s hu các tài sản trên đất gm: Nhà
6
din tích: 74,2m
2
; nhà ngh D1: 295,2m
2
; mái che, nn tông din tích: 403,7m
2
; sân
bê tông din tích 134,4m
2
; nhà tin chế nn bê tông din tích 473m
2
; tr cng din tích
0,8m
2
(ký hiệu A trên sơ đồ bn v kèm theo).
1.3 Ghi nhn s t nguyn của nguyên đơn ông H Văn H v vic ông H trách
nhim chu các khon thuế liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất
theo quy đnh ca pháp lut.
1.4 Ông H Văn H đưc quyn thc hin các th tục để đưc cp giy chng
nhn quyn s dụng đất đối vi phần đất nhn chuyển nhượng diện ch đo đc thc tế
1.381,3m
2
thuc thửa đất s 1647, t bản đồ 42 ti khu ph E, phường U, th xã (nay là
thành ph ), tỉnh Bình Dương sau khi thc hiện xong nghĩa vụ các khon thuế liên quan
đến hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất theo quy đnh ca pháp lut.
Kiến ngh quan nhà nước thm quyn thu hi Giy chng nhn quyn s
dụng đất s vào s CS05312 do S Tài nguyên Môi trường tnh B cp cho ông
Nguyn Chí T ngày 22/3/2017 để điều chnh cp li cho ông H Văn H theo quy đnh
pháp lut.
2. Đình chỉ yêu cu khi kin ca ông Nguyn Chí T đối vi ông H Văn H v
việc đòi tài sản diện tích đất 1.381,3m
2
thuc tha đất s 1647, t bản đồ 42 ti khu
ph E, phưng U, th xã (nay là thành ph ), tỉnh Bình Dương và các tài sản trên đất.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên v án phí, chi phí t tng và quyn kháng cáo
ca các đương s.
Sau khi bản án thẩm, ngày 14/8/2023 bị đơn ông Nguyễn Chí T đơn
kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm hủy án sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thẩm, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đỗ Thanh
S xác định quyn s dng đất tranh chp din tích đất 1.381,3m
2
thuc tha đất s 1647,
t bản đồ 42 ti khu ph E, phường U, th (nay thành ph ), tỉnh Bình Dương và
các tài sản trên đất có ngun gc là ông S nhn chuyển nhượng ca ông Nguyn Chí T
dưới hình thc y quyn toàn phn. Ông S đã giao trả hết tin cho ông T. Ngày
04/8/2013, ông S chuyển nhượng cho ông H mt phần đất din tích 2.300m
2
vi giá
1.800.000.000 đồng. Ông H đã giao cho ông S 800.000.000 đồng, ông S đã giao cho
ông H quản lý đt và tài sn gn lin với đt t năm 2013 và thỏa thun sau khi lp th
tc chuyển nhưng ti phòng công chng thì thanh toán hết s tin còn li
1.000.000.000 đồng. Tuy nhiên, do tài sn xây dựng không phép nên chưa tiến hành th
tc tách thửa đưc, hin nay ông H ch qun lý diện tích đất 1.381,3m
2
tài sn trên
đất; phn diện tích hơn 1.000m
2
là đất trng thì ông S và ông T đã ch thành thửa khác
đã chuyển nhượng cho ngưi khác. Ông S yêu cu hy bản án thẩm để làm
trách nhim ca các bên.
Quá trình tố tụng tại cấp phúc thẩm bị đơn ông Nguyễn Chí T đơn yêu cầu
trưng cầu giám định chữ ông T trong bản thỏa thuận giữa ông T, ông S ông H
ngày 05/4/2017, yêu cầu định giá lại tài sản là quyền sử dụng đất nhưng không nộp tạm
ứng chi phí tố tụng.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày: Theo thỏa thuận
thì ông S chỉ nhận đặt cọc của ông H số tiền 800.000.000 đồng để nhận chuyển nhượng
diện tích đất 2.300m
2
, không có căn cứ đây tiền chuyển nhượng diện tích đất
1.381,3m
2
như nhận định tại Bản án thẩm. Mặt khác, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
7
đất số vào sổ CS05312 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp cho ông Nguyễn
Chí T đã được ông Hồ Văn H cầm cố cho bà T1 để vay 2.500.000.000 đồng nhưng Tòa
án thẩm không đưa T1 tham gia tố tụng vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng
nên đề nghị Hội đồng xét xử hủy bản án sơ thẩm.
Tại cấp phúc thẩm, Huỳnh Thị Xuân T1 nộp đơn yêu cầu ngăn chặn việc cấp
giấy chứng nhận quyền sửa đất mới yêu cầu được tham gia tố tụng với lý do Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CS05312 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
B cấp cho ông Nguyễn Chí T ngày 22/3/2017 đã được ông Hồ Văn H cầm cố cho bà T1
để vay 2.500.000.000 đồng.
Các đương sự không tha thuận được vi nhau v vic gii quyết v án.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bình Dương phát biu ý kiến:
V t tng: Những người tiến hành t tng tham gia t tng ti Tòa án cp
phúc thẩm đã thực hiện đúng quy định ca B lut T tng dân s.
V ni dung: Theo các tài liu trong h sơ vụ án th hin, ông Nguyn Chí T, bà
Trn Th D y quyn toàn phn cho ông Đỗ Thanh S toàn b diện tích đt tha 140, t
bản đồ s 42 ta lc ti khu ph E, phường U, thành ph T, tỉnh Bình Dương do y ban
nhân dân huyn (nay là thành ph) Tân Uyên cp cho ông Nguyn Chí T ngày
02/10/2012 theo Giy chng nhn quyn s dụng đất s CH01522; Nguyn Tho N
y quyn cho ông S qun lý Nhà ngh T2 ta lạc trên khu đất. Trên sơ sở y quyn này,
ông S đã chuyển nhưng cho ông H diện tích đất 2.300m
2
với giá 1.800.000.000 đng,
vic chuyển nhượng bng “Giy nhn tiền đặt cọc v/v đặt cc chuyển nhượng đất”.
Ông H đã thanh toán cho ông S 800.000.000 đng và qun lý diện tích đất 1.381,3m
2
tài sn gn lin vi đt t năm 2013. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm công nhn hợp đồng là
đúng quy đnh ca pháp lut. Ông T kháng cáo nhưng không cung cấp được chng c
chng minh. Ti cp phúc thm, Hunh Th Xuân T1 cho rằng năm 2021, ông H
vay T1 2.500.000.000 đng cm c Giy chng nhn quyn s dụng đất s vào
s CS05312 do S Tài nguyên Môi trường tnh B cp cho ông Nguyn Chí T, xét
giao dịch vay này không liên quan đến vic chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông
H ông T, nếu tranh chp thì gii quyết v án khác. Kiểm sát viên đ ngh Hi
đồng xét x không chp nhn kháng cáo, gi nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng ctrong h vụ án và đã đưc thm
tra tại phiên tòa, n cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, li trình bày của đương sự,
ý kiến ca Kim sát viên,
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] V t tng:
[1.1] B đơn ông Nguyn Chí T kháng cáo trong thi hn luật định nên Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Dương thụ lý theo quy định ca pháp lut.
[1.2] Nguyên đơn ông H Văn H, người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trn
Th D, bà Nguyn Tho N, ông Trn Xuân C, Văn phòng C2 (nay là Văn phòng C3) có
yêu cu vng mặt, nên căn c Điu 296 B lut T tng dân s Tòa án xét x vng mt
h.
[1.3] Ông Nguyn Chí T khi kin ông H Văn H v vic yêu cu ông H tr li
quyn s dụng đất din tích là 1.381,3m
2
thuc tha đất s 1647, t bản đồ s 42 ta lc
ti khu ph E, phường U, th (nay thành ph ), tỉnh Bình Dương. Ông H Văn H
8
yêu cu phn t yêu cu công nhn hợp đồng chuyển nhưng quyn s dụng đất gia
ông Nguyn Chí T (y quyn cho ông Đỗ Thanh S) và ông H Văn H ngày 04/8/2013.
Ngày 15/3/2022, nguyên đơn Nguyn Chí T đơn xin rút yêu cu khi kin v vic
tranh chp quyn s dụng đất và đòi tài sản đối vi b đơn ông H Văn H. Ông H Văn
H vn gi nguyên yêu cu phn t nên Toà án cấp thẩm ban nh Thông báo s
19/TB-TLVA ngày 17/3/2022 v việc thay đổi địa v t tụng, xác định nguyên đơn ông
H Văn H, b đơn ông Nguyn Chí T và đình chỉ gii quyết v án đối vi yêu cu đã rút
ca ông Nguyn Chí T là đúng quy đnh ca pháp lut.
[1.4] Ti cp phúc thm, b đơn ông Nguyn Chí T đơn yêu cầu trưng cầu
giám định ch ông T trong bn tha thun gia ông T, ông S ông H ngày
05/4/2017, yêu cầu định giá li tài sn tranh chp nguyn s dụng đất nhưng không
np tm ng chi phí t tng t b nghĩa vụ chng minh nên Hội đồng xét x không
có căn c chp nhn yêu cu ca ông T.
[2] V ni dung v án:
[2.1] Quyn s dụng đất diện tích đo đạc thc tế 1.381,3m
2
(theo giy chng nhn
quyn s dụng đất 1.386,6m
2
) thuc mt phn ca thửa đất s 140, t bản đồ s 42
ta lc ti khu ph E, phưng U, thành ph T, tỉnh Bình Dương do y ban nhân dân
huyn (nay thành ph) Tân Uyên cp cho ông Nguyn Chí T ngày 02/10/2012 theo
Giy chng nhn quyn s dụng đất s CH01522. Tài sn gn lin với đất là Cơ sở kinh
doanh nhà ngh T2 gm 26 phòng vi din tích 424,9m
2
các công trình ph gm:
nhà 74,2m
2
, sân tông 831,9m
2
, mái che 49,5m
2
, tr cng chính 0,8m
2
do h kinh
doanh bà Nguyn Tho N đứng tên kinh doanh theo Giy chng nhận đăng ký h kinh
doanh s 46E80136132 do y ban nhân dân huyn (nay thành ph) Tân Uyên cp
ngày 25/10/2012. Phần đất tranh chp và tài sản trên đất hin ti do ông H Văn H qun
lý, s dng. Ông H cho rng phần đất tranh chp tài sản trên đất ca ông H nhn
chuyển nhượng ca ông Nguyn Chí T (ông Nguyn CT y quyn cho ông Đỗ Thanh
S thc hin) theo “Giấy nhn tiền đặt cọc v/v đặt cc chuyển nhượng đất” ngày
04/8/2013, “biên bản bàn giao tài sản” ngày 06/8/2013. Ông H Văn H yêu cu công
nhn hiu lc ca hợp đồng chuyn nhưng quyn s dụng đất và ng nhn quyn s
hu tài sản trên đất. B đơn ông Nguyn Chí T không đồng ý vi yêu cu khi kin ca
nguyên đơn cho rng, hợp đồng y quyn gia ông T ông S ch để đảm bo cho
vic vay tin nên ông T không đồng ý vic ông S chuyển nhượng đất cho ông H.
[2.2] Theo tài liu chng c trong h th hin: Ngày 03/8/2013, ông Nguyn
Chí T v Trn Th D hợp đồng y quyn toàn phn cho ông Đỗ Thanh S
được toàn quyn định đoạt quyn s dụng đất tài sn gn lin vi đất đối vi din
tích đất 8.098m
2
thuc tha 140, t bản đồ 42 ta lc ti th trn U, huyn T (nay
phường U, thành ph T) theo Giy chng nhn quyn s dng đất quyn s hu nhà
và tài sn gn lin với đất s 263506, s vào s CH01522 do y ban nhân dân huyn T
cp ngày 02/10/2012, hợp đồng y quyn được Văn phòng C2; cùng ngày 03/8/2013,
Nguyn Tho N ch sở kinh doanh nhà ngh T2 ta lc trên thửa đất trên
hợp đồng y quyn toàn phn cho ông Đỗ Thanh S được toàn quyền định đoạt sở
kinh doanh nhà ngh T2, hợp đồng y quyền được Văn phòng C2 ngày 03/8/2013.
Ngày 04/8/2013, ông Đỗ Thanh S nhân danh đại din cho ông Nguyn Chí T
Trn Th D, Nguyn Tho N chuyển nhượng cho ông H Văn H diện tích đất
khong 2.300m
2
mt phn ca thửa đất s 140, t bản đồ 42 theo Giy chng nhn
quyn s dụng đất s CH01522 và tài sản trên đất gm 26 phòng ngh xây thô, 01 nhà
9
qun lý dưới, trên nuôi yến, hàng rào xung quanh sạt đổ 12m; sân cán bê tông 30%
của sân, không điện…, việc chuyển nhượng có làm văn bản là “Giấy nhn tiền đặt cc
v/v đặt cc và chuyển nhượng đất” ghi ngày 04/8/2013. Các bên có thỏa thun: vic bàn
giao tài sn sau khi chng tin ln 2 ông H Văn H được tiếp tc xây dựng để hoàn
thin công trình và s dng k t ngày bàn giao.
Ngày 04/8/2013, ông H đã thanh toán cho ông S s tiền 100.000.000 đng; ngày
06/8/2013, ông H thanh toán tiếp 700.000.000 đồng.
Ngày 06/8/2013, ông S lp biên bn bàn giao tài sn cho ông H Văn H gm: 26
căn nhà nghỉ xây thô chưa hoàn thiện, chưa có cửa; 81m
2
nhà trt xây thô, lu nhà nuôi
yến; hàng bao bao quanh, b sạt đổ 12m, có 02 cổng sân chưa đ hết, không điện nước;
ông H b tin ly ca 26.000.000 đng. Sau khi nhn bàn giao tài sn, ông H tiến
hành sa cha, hoàn thin nhà ngh, các công trình ph để kinh doanh. Năm 2020, do
nhà ngh kinh doanh không hiu qu, ông H tháo d 08 phòng din tích 129,7m
2
để xây
dng li nhà kho và sa cha li mt s hng mc khác. Theo Mnh trích lục địa chính
đo đạc chnh s 401 ngày 23/5/2022 ca Chi nhánh Văn phòng Đ (nay thành
ph) T, din tích c th các công trình xây dng trên diện tích đt tranh chấp như sau:
nhà din tích: 74,2m
2
; nhà ngh D1: 295,2m
2
; mái che, nn tông din tích: 403,7m
2
;
sân bê tông din tích 134,4m
2
; nhà tin chế, nn bê tông din tích 473m
2
; tr cng din
tích 0,8m
2
. Theo Chng thư thẩm đnh giá s 11/2023/BDV-CT ngày 01/3/2023 ca
Công ty C phn T4 thì giá tr lắp đặt thiết b, sa cha hoàn thin các công trình nhà
ngh là 456.507.000 đng.
Bản án sơ thm nhận định cho rng, theo tha thun chuyển nhưng gia ông Đ
Thanh S và ông H Văn H thì diện tích đất chuyển nhượng là 2.300m
2
vi giá
1.800.000.000 đồng, tương ứng với 782.608 đồng/m
2
, ông H đã thanh toán 800.000.000
đồng, tương ứng vi 1.022m
2
, diện tích đất ông H đang quản lý s dng có diện tích đo
đạc thc tế 1.381,3m
2
, s tiền chưa thanh toán tương ng vi din tích 359,3m
2
(1.381,3m
2
1.022m
2
). Giao dch chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông H và ông
T (do ông S đại diện) được lập thành văn bản, mặc chưa đưc công chng, chng
thc, tuy nhiên thc tế ông S i din ông T) đã nhn trên 2/3 s tin chuyển nhượng
đất và ông H đã nhận đất s dng ổn định t năm 2013 đến nay nên Tòa án cấp sơ thẩm
công nhn hiu lc ca hp đng theo khoản 1 Điều 129 B lut Dân s năm 2015 đối
vi hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất vi ni dung tại “Giy nhn tiền đặt
cọc v/v đặt cc chuyển nhượng đất” ngày 04/8/2013 giữa ông Đỗ Thanh S (ngưi
được y quyn) và ông H Văn H đối vi quyn s dng diện tích đất 1.381,3m
2
là mt
phn ca tha đất s 140, t bản đồ s 42 ta lc ti khu ph E, phưng U, thành ph T,
tỉnh Bình ơng giao toàn b quyn s dng diện tích đất 1.381,3m
2
tài sn dn
lin với đất cho ông H Văn H toàn quyn qun lý, s dng, s hữu nhưng Tòa án cấp
thẩm không buc ông H phi thanh toán s tin còn lại tương ng vi din tích quyn
s dụng đất 359,3m
2
là gii quyết v án chưa triệt đ.
Ti cp phúc thm, ông S cung cp Bn tha thun ghi ngày 05/4/2017 Giy
nhn tin ghi ngày 08/12/2016, gia ông Nguyn Chí T, ông Đỗ Thanh S, ông H Văn
H ông Trn Xuân C. Theo ni dung tha thun các giy t này tông ông Nguyn
Chí T đã trả li cho Đỗ Thanh S s tin 4.200.000.000 đồng để hy xóa hợp đồng y
quyền đối vi Giy chng nhn quyn s dụng đất s: 263506 ti th trn U. Ông T còn
n ông S 500.000.000 đồng, ông H n ông S 500.000.000 đồng. S tin còn li theo
tha thun chuyển nhưng s giao trc tiếp cho ông T khi các bên ra công chng giy
10
tờ. Như vậy căn cứ xác định vic ông S (nhân danh ông T) tha thun chuyển nhượng
cho ông H diện tích đất 2.300m
2
với giá 1.800.000.000 đồng (tương ng vi 782.608
đồng/m
2
) tht sau khi khu tr s tin ông H đã thanh toán cho ông S, s tin
còn li ông H phi thanh toán cho T.
Các tình tiết y phát sinh ti cp phúc thm n Tòa án cấp thẩm chưa có căn
c để xác định ai là người được hưởng đối vi giá tr tương ng din ch quyn s dng
đất 359,3m
2
, chưa căn c để xem xét tha thun của đương sự theo Bn tha thun
ghi ngày 05/4/2017 Giy nhn tiền ghi ngày 08/12/2016 đ ng dn h thc hin
th tc t tụng theo quy định ca pháp lut.
Mt khác, quyn s dng diện tích đất 1.381,3m
2
ông H đang quản nay
thuc tha 1647, t bản đồ s 42 ti khu ph E, phưng U, thành ph T, tỉnh Bình ơng
đã được S Tài nguyên Môi trường tnh B cp cho ông Nguyn Chí T theo Giy
chng nhn quyn s dụng đất s vào s CS05312 ngày 22/3/2017. Giy chng nhn
quyn s dụng đất này ông H Văn H đã cầm c cho bà Hunh Th Xuân T1, nơi cư trú:
khu ph K, phường T, thành ph T, tnh Bình Dương ngày 24/9/2021 đ vay
2.500.000.000 đồng nhưng quá trình tố tng ti cấp thẩm các đương sự không cung
cp thông tin cho Tòa án s vic này nên quyn li ca T1 chưa đưc xem xét ti cp
sơ thẩm.
[2.3] Xét ti phiên tòa phúc thm phát sinh tình tiết mi, các tình tiết này nh
hưởng quyn li của các bên đương sự nhưng chưa đưc xem xét tại phiên tòa sơ thm
nên để đảm bo quyn li của các đương sự, đảm bo chế độ hai cp xét x, cn thiết
phi hy bản án thẩm giao h cho Tòa án cấp thẩm gii quyết li theo th
tc chung.
[3] Ý kiến ca đi din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương tại phiên tòa là
không có căn cứ nên Hội đồng xét x không chp nhn. Kháng cáo ca b đơn là có
s chp nhn.
[4] Án phí dân s phúc thm: Yêu cu kháng cáo ca ông Nguyn Chí T được
chp nhn nên ông T không phi chu án phí dân s phúc thm, tr cho ông T tm ng
án phí đã np.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điu 148, khoản 3 Điều 308, Điều 310, Điều 313 ca B lut T tng
dân s;
- Căn cứ Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 ca y ban
Thưng v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án
phí và l phí Tòa án,
1. Chp nhn kháng cáo ca b đơn ông Nguyn Chí T.
2. Hy Bn án dân s sơ thẩm s 68/2023/DS-ST ngày 08 tháng 8 năm 2023 của
Tòa án nhân dân thành ph Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Giao h vụ án cho Tòa án nhân dân thành ph Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
gii quyết li theo th tục sơ thẩm.
3. V án phí dân s phúc thẩm: Người kháng cáo không phi chu án phí dân s
phúc thm. Tr cho ông Nguyn Chí T s tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đng tm ng
11
án phí đã nộp theo Biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0008013 ngày 24/8/2023
ca Chi cc Thi hành án dân s thành ph Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cc THADS thành ph Tân Uyên;
- TAND thành ph Tân Uyên;
- Các đương sự;
- T Hành chính Tư pháp;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa Dân s.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Lê S Tr
Tải về
Bản án số 261/2025/DS-PT Bản án số 261/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 261/2025/DS-PT Bản án số 261/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất