Bản án số 194/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 194/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 194/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 194/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn, sửa một phần bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 194/2025/DS-PT
Ngày: 17-4-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sdụng
đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hứa Quang Thông
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Ngọc Vạng
Bà Kiều Kim Xuân
- Thư ký phiên toà: Ông Vũ Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Được - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 17/3, 10/4 ngày 17/4/2025 tại trsở Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số:
656/2024/TLPT-DS ngày 20 tháng 12 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 162/2024/DS-ST ngày 28 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 105/2025/QĐ-PT ngày
19 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Trung L, sinh năm 1964.
Địa chỉ: Tổ B, Khóm C, Phường F, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Trung L: Chị Lê Thị Ngọc
L1, sinh năm 1982 (Có mặt). Địa chỉ: Ấp C, T, huyện T, tỉnh Đng Tháp (Hợp
đng ủy quyền ngày 10/3/2025).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của ông Nguyễn Trung L: Luật
Hòa H thành viên Công ty L2 Chi nhánh Đ1 thuộc Đoàn Luật Thành
phố H (Có mặt phiên tòa ngày 10/4/2025, vắng mặt tuyên án ngày 17/4/2025).
2. Bị đơn: Trần Thị Mộng T (Trần Thị T), sinh năm 1984 (Có mặt).
2
Địa chỉ: Ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. H Thanh T1 (H1), sinh năm 1948 (Vắng mặt).
3.2. Trần Thị Đ, sinh năm 1954 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Tổ B, Ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
4. Người làm chứng:
4.1. Trần Văn M, sinh năm 1957.
4.2. Hà Hữu H2, sinh năm 1963.
4.3. Võ Chí T2, sinh năm 1969.
Cùng địa chỉ: Ấp B, xã B, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
5. Người kháng cáo: Ông Nguyễn Trung L là nguyên đơn trong vụ án.
NI DUNG V ÁN:
Nguyên đơn ông Nguyễn Trung L trình bày:
Ngày 09/10/1996, ông Nguyễn Trung L có nhận chuyển nhượng diện tích
đất của ông Trần Văn C Nguyễn Thị C1 diện tích 1.740m
2
, thuộc thửa 799,
tờ bản đ số 01 (đối chiếu sang bản đ lưới tọa độ thửa 34, tờ bản đ số 10),
đất tọa lạc tại ấp B, M, huyện C, tỉnh Đng Tháp, với giá 30 chỉ vàng 24kara.
Hai bên làm hợp đng chuyển nhượng bằng giấy tay, khi chuyển nhượng vợ
chng ông C C1 giao giấy chứng nhận quyền sử dụng (QSD) đất bản
chính cho ông L giữ. Theo nội dung hợp đng ông C và bà C1 xin ở lại căn nhà
03 năm để điều kiện chuyển đi nơi khác sinh sống, phần còn lại giao cho
ông L quản l. Năm 1999, ông C mượn lại giấy chứng nhận QSD đất để vay tiền
Quỹ tín dụng nhân dân M, viết biên nhận. Đng thời, ông C C1 sẽ
chuyển đi nơi khác giao lại nhà đất như đã thỏa thuận cho ông L quản l sử
dụng.
Năm 2004, ông C chết, C1 tiếp tục đi vay tiền tại Quỹ tín dụng nhân
dân M 3.000.000 đng, C1 không tiền trả nợ. Đến ngày 27/10/2004, ông
L đứng ra trả nợ thay cho bà C1 số tiền trên. Nhiều lần ông L gặp bà C1 để thực
hiện sang tên nhưng bà C1 hứa lần này đến lần khác. Năm 2018, bà C1 và chị T
đi làm thủ tục kê khai nhận di sản thừa kế của ông C. Ông L đã gửi đơn ngăn
chặn đến Ủy ban nhân dân (UBND) M. Sau đó, C1 chị T yêu cầu ông
L đưa thêm 100.000.000 đng thì mới làm thủ tục sang tên cho ông L, ông L
không đng . Năm 2021, C1 chết thì ông L liên hệ với chị T để làm thủ tục
sang tên, lúc đó ông L mới biết chị T đã được đứng tên giấy chứng nhận QSD
đất.
Nay, ông Nguyễn Trung L yêu cầu chị Trần Thị Mộng T tiếp tục thực hiện
hợp đng chuyển nhượng QSD đất ngày 09/10/1996 giữa ông Nguyễn Trung L
3
với ông Trần Văn C, Nguyễn Thị C1 (T3). Yêu cầu chị Trần Thị Mộng T
chuyển QSD (sang tên) diện tích 1.740m
2
thuộc thửa 799, tờ bản đ số 01 (đối
chiếu sang bản đlưới tọa độ thửa 34, tờ bản đ số 10), đất tọa lạc tại ấp B,
xã M, huyện C, tỉnh Đng Tháp cho ông Nguyễn Trung L đứng tên QSD đất.
Trường hợp, không công nhận hợp đng chuyển nhượng QSD đất ngày
09/10/1996 giữa ông Nguyễn Trung L với ông Trần Văn C, bà Nguyễn Thị C1
(T3) tông L yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đng hiệu yêu cầu chị
Trần Thị Mộng T trả lại 30 (ba mươi) chỉ vàng 24kara và trả giá trđất chênh
lệch theo Chứng thư thẩm định giá ngày 26/12/2023. Ngoài ra, ông L không yêu
cầu gì thêm.
Bị đơn chị Trần Thị Mộng T (Trần Thị T) trình bày:
Chị Trần Thị Mộng T là con ruột của ông Trần Văn C Nguyễn Thị
C1 (T3). Theo như trình bày của nguyên đơn thì chị T không đng . Năm 1996,
việc chuyển nhượng đất của ông C C1 với ông Nguyễn Trung L, chị T
không biết. Ông C chết năm 2003 và bà C1 chết năm 2021 để lại cho chị T diện
tích đất 1.740m
2
, đất thuộc thửa 799, tờ bản đ số 1 (đối chiếu sang bản đ lưới
tọa độ thửa 34, tbản đ số 10), đất tọa lạc tại M, huyện C, tỉnh Đng Tháp
hiện nay ông Trần n C còn đang đứng tên QSD đất phần đất hiện nay không
ai quản l, bỏ trống. Ông C C1 chết thì hàng thừa kế của ông C C1
gm chị Trần Thị Mộng T, ngoài ra không còn ai khác.
Nay, chT không đng theo yêu cầu của ông Nguyễn Trung L. Tuy nhiên,
tại phiên toà sơ thẩm chị T đng  huỷ hợp đng chuyển nhượng QSD đất ngày
09/10/1996 giữa ông Nguyễn Trung L với ông Trần Văn C, bà Nguyễn Thị C1
(T3), đng trả lại cho ông L 30 (Ba mươi) chỉ vàng 24kara đng hỗ trợ
cho ông L số tiền 75.000.000 đng. Ngoài ra, chị T không yêu cầu hay trình bày
gì thêm.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hồ Thanh T1 Trần
Thị Đ: Vắng mặt không l do, không có văn bản  kiến gửi cho Tòa án.
Tại bản án dân sự thẩm số: 162/2024/DS-ST ngày 28 tháng 8 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh (viết tắt bản án sơ thẩm) đã tuyên
xử:
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Trung L.
- Hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 09/10/1996 giữa ông
Nguyễn Trung L với ông Trần Văn C Nguyễn Thị C1 (T3) bị hiệu (Huỷ
hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 09/10/1996).
- Chị Trần Thị Mộng T phải nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Trung L 30
(Ba mươi) chỉ vàng 24kara và 75.000.000 đng (Bảy mươi lăm triệu đng).
Kể từ ngày Quyết định (Bản án) có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản
4
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự.
- Chị Trần Thị Mộng T được quyền sử dụng diện tích đất đo đạc thực tế
1.394,9m
2
thuộc thửa s34, tờ bản đ số 10 (bản đ lưới toạ độ), mục đích sử
dụng đất trng cây lâu năm, từ mốc M1–M2M3M4M5M6M7–M1, đất tọa
lạc tại xã M, huyện C, tỉnh Đng Tháp (bản đ 299 là thửa đất 799, tờ bản đ số
01), đất do ông Trần Văn C đứng tên quyền sử dụng đất (Kèm theo Biên bản xem
xét, thẩm định tại chỗ ngày 11/12/2023 đồ đo đạc cùng ngày của Trung
tâm K).
- Đương sự (chị Trần ThMộng T) được quyền liên hệ quan Nhà nước
có thẩm quyền để điều chỉnh, kê khai, đăng k phần đất mình được sử dụng theo
Bản án đã tuyên.
- Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá: Tổng cộng 12.643.000
đng (đã nộp chi xong). Chị Trần Thị Mộng T phải chịu 6.321.500 đng, do
ông Nguyễn Trung L đã nộp tạm ng nên thu của chị T để trả lại cho ông Nguyễn
Trung L. Ông Nguyễn Trung L phải chịu 6.321.500 đng (đã nộp và chi xong).
- Về án phí:
+ Chị Trần Thị Mộng T phải chịu 15.000.000 đng tiền án phí dân sự
thẩm.
+ Ông Nguyễn Trung L phải chịu 300.000 đng tiền án phí dân sự thẩm,
nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đng theo biên
lai số 0000887 ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Cao Lãnh.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ông Nguyễn Trung L không thống nhất bản án sơ
thẩm, nên kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm số: 162/2024/DS-ST ngày 28 tháng
8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp. Yêu cầu Tòa
án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng xác định hợp đng chuyển
nhượng QSD đất ngày 09/10/1996 vô hiệu do lỗi hoàn toàn của ông Trần Văn C
bà Nguyễn Thị C1. Buộc chị Trần Thị Mộng T là người thừa kế di sản của ông
Trần Văn C và bà Nguyễn Thị C1 để lại phải thực hiện nghĩa vụ của ông C và
C1 trên phần di sản thừa kế. Buộc chị Trần Thị Mộng T trả lại cho ông L 30 chỉ
vàng 24kara và bi thường thiệt hại do ông C, bà C1 vi phạm hợp đng dẫn đến
hợp đng vô hiệu theo giá của Chứng thư thẩm định giá ông L đã cung cấp,
cụ thể số tiền u cầu bi thường sau khi trừ đi giá trị của 30 chvàng 24kara
(7.500.000 đng/chỉ vàng) là 225.000.000 đng. Giá trị tài sản theo Chứng thư
thẩm định giá 1.813.000.000 đng. Như vậy, số tiền yêu cầu bi thường do lỗi
5
của bên chuyển nhượng ông C, C1 1.588.000.000 đng (Một tỷ năm trăm
tám mươi tám triệu đng).
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Luật Hòa H người bảo vquyền lợi ích hợp pháp của ông
Nguyễn Trung L trình bày: Xin thay đổi yêu cầu kháng cáo, ông L thống nhất
hủy chuyển nhượng QSD theo hợp đng chuyển nhượng (Viết tay) ngày
09/10/1996 giữa ông Trần Văn C Nguyễn Thị C1 với ông Nguyễn Trung
L. Buộc chị Trần Thị Mộng T người kế thừa quyền nghĩa vtố tụng của
ông Trần Văn C và bà Nguyễn Thị C1 trả lại cho ông L 30 chỉ vàng 24kara, bi
thường giá trị QSD đất theo giá trung bình của Chứng thư thẩm định giá và biên
bản định giá tài sản 995.400.000 đng và số tiền 75.000.000 đng mà chị T đã
tự nguyện hỗ trợ ở sơ thẩm.
- Chị Thị Ngọc L1 là người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn
Trung L trình bày: Thống nhất với trình bày của Luật sư, không bổ sung gì thêm.
- Chị Trần Thị Mộng T trình bày: Không đng kháng cáo của ông Nguyễn
Trung L, đề nghị Hội đng xét xử giữ nguyên bản án thẩm. Chị T thống nhất
hủy hợp đng chuyển nhượng QSD đất ngày 09/10/1996, đng trả cho ông L 30
chỉ vàng 24kara và hỗ trợ 75.000.000 đng như bản án sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thm, ông L và ch T thng nhất xác định giá 01 lượng
(10 chỉ) vàng 24kara quy đổi ra thành tiền 99.000.000 đng (Xác định theo giá
vàng thị trường trên địa bàn tỉnh Đng Tháp) tại thời điểm xét xử.
- Người làm chứng ông Trần Văn M, ông Hữu H2 trình bày: Năm 1997-
1998, ông L thuê các ông nhận thùng đắp đất trng cây, việc chuyển nhượng
của các bên thì các ông không biết.
- Người làm chứng ông Chí T2 trình bày: Năm 2011, ông L có thuê
ông trng 200 cây chuối trong 04 ngày, việc chuyển nhượng của các bên thì ông
không biết.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu  kiến:
Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai
đoạn phúc thẩm: Th tc kháng cáo của ông Nguyễn Trung L thc hiện đúng
quy định và hp l theo quy định của Bộ luật Ttụng dân sự. Việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, Hội đng xét x và Thư k phiên tòa kể từ khi th l
v án đến thời điểm xét x phúc thẩm đã chấp hành thực hiện đúng, đầy đủ
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thc hin
đúng, đầy đủ quyền và nghĩa v tố tụng theo quy định của pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đ ngh Hội đng xét x áp dụng khoản 2
Điều 308 Bộ lut T tng dân sự: Chấp nhận một phần kháng cáo của ông
Nguyễn Trung L, sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số 162/2024/DS-ST ngày
28 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh theo hướng xác định
6
mỗi bên đều có lỗi dẫn đến hợp đng vô hiệu nên chị T có nghĩa vụ trả cho ông
L 30 chỉ vàng 24kara số tiền bi thường theo giá trung bình của Chứng thư
thẩm định giá và biên bản định giá khấu trừ đi số tiền tương ứng 30 chỉ vàng ri
chia đôi mỗi bên đều có lỗi, cụ thể (995.400.000 đng - 297.000.000 đng) : 2 =
349.200.000 đng.
(Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm số 88/PB-
VKS-DS ngày 10/4/2025).
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] V t tụng: Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh thụ l giải quyết
thẩm vụ án “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” đúng
quy định tại khoản 3, 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều
39 Bộ luật Ttụng dân sự về quan hệ tranh chấp thẩm quyền của Tòa án. Vic
nguyên đơn ông Nguyễn Trung L nộp đơn kháng cáo ngày 09/9/2024 là trong thi
hn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 B lut T tng dân sự, nên được xem
xét gii quyết theo th tc phúc thm.
Ti phiên tòa phúc thm, ông H Thanh T1 Trần Thị Đ người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt sau khi được Tòa án triệu tập hợp lệ đến
lần thứ hai, nên Hội đng xét x tiến hành xét xvắng mặt theo quy định tại Điều
296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] V ni dung:
Ông Nguyễn Trung L trình bày: Ngày 09/10/1996, ông L nhận chuyển
nhượng diện tích đất của ông Trần Văn C Nguyễn Thị C1 diện tích
1.740m
2
, thuộc thửa đất 799, tờ bản đ số 01 (đối chiếu sang bản đ lưới tọa độ
thửa đất 34, tờ bản đ số 10), đất tọa lạc tại p B, M, huyện C, tỉnh Đng
Tháp (gọi tắt đất tranh chấp hoặc thửa đất 799), với giá 30 chỉ vàng 24kara.
Hai bên có làm hợp đng chuyển nhượng bằng giấy tay. Năm 2004, ông C chết,
đến năm 2018, C1 chị T đi làm thủ tục kê khai nhận di sản thừa kế của ông
C. Ông L đã gửi đơn ngăn chặn đến UBND M. Sau đó, C1 chị T yêu
cầu ông L đưa thêm 100.000.000 đng thì mới làm thủ tục sang tên cho ông L,
ông L không đng . Năm 2021, C1 chết thì ông L liên hệ với chị T để làm
thủ tục sang tên, lúc đó ông L mới biết chị T đã được đứng tên giấy chứng nhận
QSD đất. Nay, ông L yêu cầu chị T tiếp tục thực hiện hợp đng chuyển nhượng
QSD đất ngày 09/10/1996 giữa ông Nguyễn Trung L với ông Trần Văn C,
Nguyễn Thị C1 (T3), yêu cầu chị T chuyển QSD đất cho ông L đứng tên.
Chị Trần Thị Mộng T trình bày: Năm 1996, việc chuyển nhượng đất của
7
ông C C1 với ông Nguyễn Trung L, chị T không biết. Ông C chết năm
2003 và bà C1 chết năm 2021 để lại cho chị T diện tích đất 1.740m
2
, thuộc thửa
đất 799, phần đất hiện nay không ai quản l, bỏ trống. Chị T không đng  theo
yêu cầu của ông L.
Từ đó, đã làm phát sinh tranh chấp về hợp đng chuyển nhượng QSD đất
giữa các đương sự được quy định tại Điều 500 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[3] Xét kháng cáo của ông Nguyễn Trung L, ông L thống nhất hủy chuyển
nhượng QSD theo hợp đng chuyển nhượng (Viết tay) ngày 09/10/1996 giữa
ông Trần Văn C và bà Nguyễn Thị C1 với ông Nguyễn Trung L. Buộc chị Trần
Thị Mộng T là người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Trần Văn C
Nguyễn Thị C1 trả lại cho ông L 30 chỉ vàng 24kara, bi thường giá trị quyền
sử dụng đất theo giá trung bình của Chứng thư thẩm định giá biên bản định
giá tài sản 995.400.000 đng số tiền 75.000.000 đng chị T đã tự nguyện
hỗ trợ ở sơ thẩm.
Hội đng xét xử xét thấy:
Tại phiên tòa sơ thẩm, các đương sự đều thừa nhận ngày 09/10/1996, ông
Nguyễn Trung L nhận chuyển nhượng của ông Trần Văn C Nguyễn Thị
C1 diện tích đất 1.740m
2
, thuộc thửa đất 799, tờ bản đ số 01 (đối chiếu sang
bản đ lưới tọa đthửa đất 34, tbản đ số 10), đất tọa lạc tại ấp B, M,
huyện C, tỉnh Đng Tháp, với giá 30 chỉ vàng 24kara. Hai bên có làm hợp đng
chuyển nhượng bằng giấy tay, ông L đã giao đủ vàng chuyển nhượng cho ông C,
C1 và ông C, bà C1 đã giao đất và giấy chứng nhận QSD đất cho ông L giữ.
Từ năm 1996 đến nay ông C, C1 không thực hiện chuyển QSD đất cho ông
L.
Xét, hợp đng chuyển nhượng quyền QSD đất ngày 09/10/1996 được lập
thành văn bản, không công chứng, chứng thực. Trong hợp đng thể hiện ông
C, bà C1 chuyển nhượng QSD đất vĩnh viễn diện tích 1.740m
2
cho ông L với giá
30 chỉ vàng 24kara 10 tuổi, đã nhận đmột lần. Như vậy, về nội dung thể hiện
trong hợp đng đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều 502 khoản 1 Điều 688
Bộ luật Dân sự năm 2015.
Tuy hợp đng chuyển nhượng QSD đất giữa ông L với ông C, C1 không
tuân thủ về hình thức nhưng ông L đã giao đủ vàng chuyển nhượng cho ông C,
C1 ông C, bà C1 đã giao đất giấy chứng nhận QSD đất cho ông L giữ nên
hợp đng chuyển nhượng QSD đất giữa ông L với ông C, C1 đối vi din tích
đất 1.740m
2
, thuộc thửa đất 799, tờ bản đ số 01 do ông Trần Văn C đứng tên giy
chng nhận QSD đất hiu lực theo quy đnh ti Điu 129 B lut Dân s
năm 2015 và Án lệ s 55/2022/AL.
Ti Biên bn xem xét, thẩm định ti ch ngày 16/11/2023 th hin trên phn
đất tranh chấp căn ncủa ông T1, Đ xây dựng năm 2020, 03 ngôi mộ đá
8
(m ông C, m C1, m bà cóc ca ch T) 16 ngôi m đất của gia đình, người
thân ca ch T chôn cất trên đất. Nguyên đơn cho rằng đã nhận đất s dụng nhưng
khi ông C chết năm 2003 chôn trên đất ông L không có ý kiến phản đối, đến năm
2021 bà C1 chết cũng chôn trên phần đất này ông L vẫn không có văn bản gửi cơ
quan có thm quyn can thip vic chôn cất này để chứng minh đất ca ông L đã
nhn chuyển nhượng t ông C, bà C1. Mặt khác, nguyên đơn cho rng nguyên
đơn cho ông T1 (H1), Đ thuê trên đt ngang 5m, dài 10m vi giá 1.000.000
đng/năm, thời hạn thuê là 03 năm từ ngày 19/9/2018-19/9/2021 theo Tha thun
thuê mt bng ngày 19/9/2018. Hin nay, ông T1, Đ đã không còn trên đất
tranh chấp. Các đương s không tranh chp v căn nhà, hợp đng thmt
bng vi ông T1, bà Đ.
B đơn cho rằng đt hin nay b trng, không ai s dụng, đng ý hy hp
đng chuyển nhượng QSD đất ngày 09/10/1996 và tr cho ông L 30 ch vàng
24kara.
Ti phiên tòa phúc thm, ông L ch T thng nht hợp đng chuyển
nhượng QSD đất ngày 09/10/1996 giữa ông Nguyễn Trung L với ông Trần Văn
C và bà Nguyễn Thị C1 (T3) bị vô hiệu.
Từ những phân tích nêu trên, xét thấy Tòa án cấp sơ thẩm tuyên hợp đng
hiệu buộc chị Trần Thị Mộng T (là người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng
của ông C, bà C1) có nghĩa vụ trả cho ông L 30 (Ba mươi) chỉ vàng 24kara là có
cơ sở chấp nhận.
Xét, li dẫn đến hợp đng chuyển nhượng QSD đất vô hiu, ông L biết hp
đng chuyển nhượng QSD đất phi lập thành văn bản có công chng, chng thc
phải đăng k tại quan chức năng đ thc hin sang tên cho ông L nhưng ông
L và ông C, bà C1 ch làm giy tay chuyển nhượng, không đảm bo v hình thc
ca hợp đng. Mt khác, ông L còn cho ông C, bà C1 lại trên đất 03 năm, sau
đó đng ý cho ông C, C1 n giy chng nhận QSD đất vay Quỹ tín dng
không tr, ông L trả thay. T khi chuyển nhượng đến khi ông C chết năm 2003,
theo ông L trình bày thì ông có ngăn chặn bà C1 và ch T làm th tc nhn di sn
tha kế nhưng ông L không yêu cu bà C1 lp th tc chuyển nhượng sang tên
cho ông L đến khi C1 chết năm 2021, chị Thu nhn di sn tha kế thì ông L
mới ngăn chặn và phát sinh tranh chấp đến nay. Hiện trên đất có các m ca cha
mẹ, người thân ch T, ông L biết m cha m ch T chôn trên đất nhưng không
ngăn cản. Do đó, hợp đng chuyển nhượng QSD đt ngày 09/10/1996 b vô hiu
cũng một phn li ca ông L như phân tích nêu trên một phn li ca ông
C, C1 đã nhận đủ vàng chuyển nhượng nhưng không làm thủ tc chuyn
nhượng QSD đất cho ông L nên tài sn trượt giá chia ½ giá tr là phù hợp. Cụ thể
như sau: Trung nh ca Chứng thư thẩm định Biên bản định giá 995.400.000
đng 30 ch vàng 24kara tương đương 297.000.000 đng = 698.400.000 đng.
Mỗi người chu ½ là 349.200.000 đng.
9
Đối với yêu cầu kháng cáo số tiền 75.000.000 đng chị T hỗ trợ ở sơ thẩm
không sở. Bởi, cấp thẩm buộc chị T nghĩa vụ trả 30 chỉ vàng
24kara và hủy hợp đng chuyển nhượng nên chị T mới tự nguyện hỗ trợ
75.000.000 đng, nếu buộc chị T tiếp tục thực hiện hợp đng chuyển nhượng hoặc
bi thường thì chị T không hỗ trợ.
Đối với lời trình bày của những người làm chứng không đủ sở để Hội
đng xét xử xem xét chấp nhận.
T các phân tích trên cho thy, kháng cáo ca ông Nguyễn Trung L
căn cứ chp nhn mt phn nên sa mt phn bản án sơ thẩm.
[4] Người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của ông Trần Văn C,
Nguyễn Thị C1 (T3) là chị Trần Thị Mộng T chỉ có trách nhiệm thực hiện nghĩa
vụ tài sản trong phạm vi di sản do ông C, C1 chết để lại, theo đó không vượt
quá phần tài sản ông C, bà C1 để lại như nêu trên, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự trong quá trình thi hành án.
[5] Đối với đề ngh của Luật bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn tại phiên tòa như nêu trên. Hội đng xét xxét thấy là có một phần
cơ sở chấp nhận, nên được xem xét giải quyết.
[6] Đối với quan điểm đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa như nêu
trên. Hội đng xét xử xét thấy là có sở và phù hp pháp luật nên được chấp
nhận.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do sửa án nên án phí tính lại cho phù hợp
theo quy định của pháp luật.
[8] Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông L không phải chịu án phí dân sự
phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Các phn khác ca bn án thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l sử dụng án phí lphí Tòa
án.
1. Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Trung L.
2. Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số: 162/2024/DS-ST ngày 28 tháng
8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.
2.1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Trung L.
10
- Tuyên bố hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 09/10/1996
giữa ông Nguyễn Trung L với ông Trần Văn C và Nguyễn Thị C1 (T3)
hiệu.
- Buộc người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của ông Trần Văn C,
Nguyễn Thị C1 chị Trần Thị Mộng T có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Trung
L 30 (Ba mươi) chỉ vàng 24kara bi thường gtrị đất chênh lệch số tiền
349.200.000 đng (Ba trăm bốn mươi chín triệu hai trăm nghìn đng).
Kể từ ngày Quyết định (Bản án) có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự.
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Trần Văn C, bà Nguyễn
Thị C1 (T3) chị Trần Thị Mộng T chỉ trách nhiệm thực hiện nghĩa vtài
sản trong phạm vi di sản do ông C, C1 chết để lại, theo đó không vượt quá
phần tài sản ông C, C1 để lại như nêu trên, trừ trường hợp thỏa thuận khác
theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự trong quá trình thi hành án.
- Chị Trần Thị Mộng T được quyền sử dụng diện tích đất đo đạc thực tế
1.394,9m
2
thuộc thửa đất số 34, tờ bản đ s10 (bản đ lưới toạ độ), mục đích
sử dụng đất trng cây lâu năm, trong phạm vi các mốc M1M2M3M4M5
M6M7–M1, đất tọa lạc tại xã M, huyện C, tỉnh Đng Tháp (bản đ 299 là thửa
đất 799, tờ bản đ số 01), đất do ông Trần Văn C đứng tên quyền sử dụng đất.
(Kèm theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 11/12/2023 của Tòa
án nhân dân huyện Cao Lãnh và Sơ đồ đo đạc ngày 11/12/2023 của Trung m
K).
Đương sự được quyền đến quan Nhà nước thẩm quyền để khai,
đăng k, điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
2.2. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá: Tổng cộng
12.643.000 đng, ông L chị T mỗi người phải chịu 6.321.500 đng do ông L
đã nộp chi xong nên chị T nghĩa vụ hoàn trả lại ông L số tiền 6.321.500
đng.
2.3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Chị Trần Thị Mộng T phải chịu 29.848.000 đng án phí dân sự sơ thẩm.
- Ông Nguyễn Trung L phải chịu 300.000 đng án phí dân sự thẩm,
nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đng theo biên
11
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000887 ngày 31/5/2023 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Cao Lãnh.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Nguyễn Trung L không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Được hoàn
lại số tiền tạm ứng án phí mà các đương sự đã nộp là 300.000 đng, theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009312 ngày 31/10/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sđược thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng TT, KT & THA TAND Tỉnh;
- TAND huyện Cao Lãnh;
- Chi cục THADS huyện Cao Lãnh;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS
(Quang)
.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Hứa Quang Thông
Tải về
Bản án số 194/2025/DS-PT Bản án số 194/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 194/2025/DS-PT Bản án số 194/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất