Bản án số 194/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 194/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 194/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 194/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 194/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 194/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn, sửa một phần bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 194/2025/DS-PT
Ngày: 17-4-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng
đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hứa Quang Thông
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Ngọc Vạng
Bà Kiều Kim Xuân
- Thư ký phiên toà: Ông Lê Vũ Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Được - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 17/3, 10/4 và ngày 17/4/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số:
656/2024/TLPT-DS ngày 20 tháng 12 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 162/2024/DS-ST ngày 28 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 105/2025/QĐ-PT ngày
19 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Trung L, sinh năm 1964.
Địa chỉ: Tổ B, Khóm C, Phường F, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Trung L: Chị Lê Thị Ngọc
L1, sinh năm 1982 (Có mặt). Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp (Hợp
đng ủy quyền ngày 10/3/2025).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Nguyễn Trung L: Luật sư
Lê Hòa H là thành viên Công ty L2 Chi nhánh Đ1 thuộc Đoàn Luật sư Thành
phố H (Có mặt phiên tòa ngày 10/4/2025, vắng mặt tuyên án ngày 17/4/2025).
2. Bị đơn: Trần Thị Mộng T (Trần Thị T), sinh năm 1984 (Có mặt).
2
Địa chỉ: Ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. H Thanh T1 (H1), sinh năm 1948 (Vắng mặt).
3.2. Trần Thị Đ, sinh năm 1954 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Tổ B, Ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
4. Người làm chứng:
4.1. Trần Văn M, sinh năm 1957.
4.2. Hà Hữu H2, sinh năm 1963.
4.3. Võ Chí T2, sinh năm 1969.
Cùng địa chỉ: Ấp B, xã B, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
5. Người kháng cáo: Ông Nguyễn Trung L là nguyên đơn trong vụ án.
NỘI DUNG V ÁN:
Nguyên đơn ông Nguyễn Trung L trình bày:
Ngày 09/10/1996, ông Nguyễn Trung L có nhận chuyển nhượng diện tích
đất của ông Trần Văn C và bà Nguyễn Thị C1 diện tích 1.740m
2
, thuộc thửa 799,
tờ bản đ số 01 (đối chiếu sang bản đ lưới tọa độ là thửa 34, tờ bản đ số 10),
đất tọa lạc tại ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Đng Tháp, với giá 30 chỉ vàng 24kara.
Hai bên có làm hợp đng chuyển nhượng bằng giấy tay, khi chuyển nhượng vợ
chng ông C và bà C1 có giao giấy chứng nhận quyền sử dụng (QSD) đất bản
chính cho ông L giữ. Theo nội dung hợp đng ông C và bà C1 xin ở lại căn nhà
lá 03 năm để có điều kiện chuyển đi nơi khác sinh sống, phần còn lại giao cho
ông L quản l. Năm 1999, ông C mượn lại giấy chứng nhận QSD đất để vay tiền
Quỹ tín dụng nhân dân xã M, có viết biên nhận. Đng thời, ông C và bà C1 sẽ
chuyển đi nơi khác giao lại nhà và đất như đã thỏa thuận cho ông L quản l sử
dụng.
Năm 2004, ông C chết, bà C1 tiếp tục đi vay tiền tại Quỹ tín dụng nhân
dân xã M 3.000.000 đng, bà C1 không có tiền trả nợ. Đến ngày 27/10/2004, ông
L đứng ra trả nợ thay cho bà C1 số tiền trên. Nhiều lần ông L gặp bà C1 để thực
hiện sang tên nhưng bà C1 hứa lần này đến lần khác. Năm 2018, bà C1 và chị T
đi làm thủ tục kê khai nhận di sản thừa kế của ông C. Ông L đã gửi đơn ngăn
chặn đến Ủy ban nhân dân (UBND) xã M. Sau đó, bà C1 và chị T yêu cầu ông
L đưa thêm 100.000.000 đng thì mới làm thủ tục sang tên cho ông L, ông L
không đng . Năm 2021, bà C1 chết thì ông L liên hệ với chị T để làm thủ tục
sang tên, lúc đó ông L mới biết chị T đã được đứng tên giấy chứng nhận QSD
đất.
Nay, ông Nguyễn Trung L yêu cầu chị Trần Thị Mộng T tiếp tục thực hiện
hợp đng chuyển nhượng QSD đất ngày 09/10/1996 giữa ông Nguyễn Trung L
3
với ông Trần Văn C, bà Nguyễn Thị C1 (T3). Yêu cầu chị Trần Thị Mộng T
chuyển QSD (sang tên) diện tích 1.740m
2
thuộc thửa 799, tờ bản đ số 01 (đối
chiếu sang bản đ lưới tọa độ là thửa 34, tờ bản đ số 10), đất tọa lạc tại ấp B,
xã M, huyện C, tỉnh Đng Tháp cho ông Nguyễn Trung L đứng tên QSD đất.
Trường hợp, không công nhận hợp đng chuyển nhượng QSD đất ngày
09/10/1996 giữa ông Nguyễn Trung L với ông Trần Văn C, bà Nguyễn Thị C1
(T3) thì ông L yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đng vô hiệu là yêu cầu chị
Trần Thị Mộng T trả lại 30 (ba mươi) chỉ vàng 24kara và trả giá trị đất chênh
lệch theo Chứng thư thẩm định giá ngày 26/12/2023. Ngoài ra, ông L không yêu
cầu gì thêm.
Bị đơn chị Trần Thị Mộng T (Trần Thị T) trình bày:
Chị Trần Thị Mộng T là con ruột của ông Trần Văn C và bà Nguyễn Thị
C1 (T3). Theo như trình bày của nguyên đơn thì chị T không đng . Năm 1996,
việc chuyển nhượng đất của ông C và bà C1 với ông Nguyễn Trung L, chị T
không biết. Ông C chết năm 2003 và bà C1 chết năm 2021 để lại cho chị T diện
tích đất 1.740m
2
, đất thuộc thửa 799, tờ bản đ số 1 (đối chiếu sang bản đ lưới
tọa độ là thửa 34, tờ bản đ số 10), đất tọa lạc tại xã M, huyện C, tỉnh Đng Tháp
hiện nay ông Trần Văn C còn đang đứng tên QSD đất và phần đất hiện nay không
ai quản l, bỏ trống. Ông C và bà C1 chết thì hàng thừa kế của ông C và bà C1
gm chị Trần Thị Mộng T, ngoài ra không còn ai khác.
Nay, chị T không đng theo yêu cầu của ông Nguyễn Trung L. Tuy nhiên,
tại phiên toà sơ thẩm chị T đng huỷ hợp đng chuyển nhượng QSD đất ngày
09/10/1996 giữa ông Nguyễn Trung L với ông Trần Văn C, bà Nguyễn Thị C1
(T3), đng trả lại cho ông L 30 (Ba mươi) chỉ vàng 24kara và đng hỗ trợ
cho ông L số tiền 75.000.000 đng. Ngoài ra, chị T không yêu cầu hay trình bày
gì thêm.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hồ Thanh T1 và bà Trần
Thị Đ: Vắng mặt không l do, không có văn bản kiến gửi cho Tòa án.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 162/2024/DS-ST ngày 28 tháng 8 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh (viết tắt bản án sơ thẩm) đã tuyên
xử:
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Trung L.
- Hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 09/10/1996 giữa ông
Nguyễn Trung L với ông Trần Văn C và bà Nguyễn Thị C1 (T3) bị vô hiệu (Huỷ
hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 09/10/1996).
- Chị Trần Thị Mộng T phải có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Trung L 30
(Ba mươi) chỉ vàng 24kara và 75.000.000 đng (Bảy mươi lăm triệu đng).
Kể từ ngày Quyết định (Bản án) có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản
4
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự.
- Chị Trần Thị Mộng T được quyền sử dụng diện tích đất đo đạc thực tế
1.394,9m
2
thuộc thửa số 34, tờ bản đ số 10 (bản đ lưới toạ độ), mục đích sử
dụng đất trng cây lâu năm, từ mốc M1–M2–M3–M4–M5–M6–M7–M1, đất tọa
lạc tại xã M, huyện C, tỉnh Đng Tháp (bản đ 299 là thửa đất 799, tờ bản đ số
01), đất do ông Trần Văn C đứng tên quyền sử dụng đất (Kèm theo Biên bản xem
xét, thẩm định tại chỗ ngày 11/12/2023 và Sơ đồ đo đạc cùng ngày của Trung
tâm K).
- Đương sự (chị Trần Thị Mộng T) được quyền liên hệ cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền để điều chỉnh, kê khai, đăng k phần đất mình được sử dụng theo
Bản án đã tuyên.
- Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá: Tổng cộng 12.643.000
đng (đã nộp và chi xong). Chị Trần Thị Mộng T phải chịu 6.321.500 đng, do
ông Nguyễn Trung L đã nộp tạm ứng nên thu của chị T để trả lại cho ông Nguyễn
Trung L. Ông Nguyễn Trung L phải chịu 6.321.500 đng (đã nộp và chi xong).
- Về án phí:
+ Chị Trần Thị Mộng T phải chịu 15.000.000 đng tiền án phí dân sự sơ
thẩm.
+ Ông Nguyễn Trung L phải chịu 300.000 đng tiền án phí dân sự sơ thẩm,
nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đng theo biên
lai số 0000887 ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Cao Lãnh.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo và quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ông Nguyễn Trung L không thống nhất bản án sơ
thẩm, nên kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm số: 162/2024/DS-ST ngày 28 tháng
8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp. Yêu cầu Tòa
án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng xác định hợp đng chuyển
nhượng QSD đất ngày 09/10/1996 vô hiệu do lỗi hoàn toàn của ông Trần Văn C
và bà Nguyễn Thị C1. Buộc chị Trần Thị Mộng T là người thừa kế di sản của ông
Trần Văn C và bà Nguyễn Thị C1 để lại phải thực hiện nghĩa vụ của ông C và bà
C1 trên phần di sản thừa kế. Buộc chị Trần Thị Mộng T trả lại cho ông L 30 chỉ
vàng 24kara và bi thường thiệt hại do ông C, bà C1 vi phạm hợp đng dẫn đến
hợp đng vô hiệu theo giá của Chứng thư thẩm định giá mà ông L đã cung cấp,
cụ thể số tiền yêu cầu bi thường sau khi trừ đi giá trị của 30 chỉ vàng 24kara
(7.500.000 đng/chỉ vàng) là 225.000.000 đng. Giá trị tài sản theo Chứng thư
thẩm định giá là 1.813.000.000 đng. Như vậy, số tiền yêu cầu bi thường do lỗi
5
của bên chuyển nhượng ông C, bà C1 là 1.588.000.000 đng (Một tỷ năm trăm
tám mươi tám triệu đng).
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Luật sư Lê Hòa H là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông
Nguyễn Trung L trình bày: Xin thay đổi yêu cầu kháng cáo, ông L thống nhất
hủy chuyển nhượng QSD theo hợp đng chuyển nhượng (Viết tay) ngày
09/10/1996 giữa ông Trần Văn C và bà Nguyễn Thị C1 với ông Nguyễn Trung
L. Buộc chị Trần Thị Mộng T là người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của
ông Trần Văn C và bà Nguyễn Thị C1 trả lại cho ông L 30 chỉ vàng 24kara, bi
thường giá trị QSD đất theo giá trung bình của Chứng thư thẩm định giá và biên
bản định giá tài sản là 995.400.000 đng và số tiền 75.000.000 đng mà chị T đã
tự nguyện hỗ trợ ở sơ thẩm.
- Chị Lê Thị Ngọc L1 là người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn
Trung L trình bày: Thống nhất với trình bày của Luật sư, không bổ sung gì thêm.
- Chị Trần Thị Mộng T trình bày: Không đng kháng cáo của ông Nguyễn
Trung L, đề nghị Hội đng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm. Chị T thống nhất
hủy hợp đng chuyển nhượng QSD đất ngày 09/10/1996, đng trả cho ông L 30
chỉ vàng 24kara và hỗ trợ 75.000.000 đng như bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông L và chị T thống nhất xác định giá 01 lượng
(10 chỉ) vàng 24kara quy đổi ra thành tiền 99.000.000 đng (Xác định theo giá
vàng thị trường trên địa bàn tỉnh Đng Tháp) tại thời điểm xét xử.
- Người làm chứng ông Trần Văn M, ông Hà Hữu H2 trình bày: Năm 1997-
1998, ông L có thuê các ông nhận thùng đắp đất mô trng cây, việc chuyển nhượng
của các bên thì các ông không biết.
- Người làm chứng ông Võ Chí T2 trình bày: Năm 2011, ông L có thuê
ông trng 200 cây chuối trong 04 ngày, việc chuyển nhượng của các bên thì ông
không biết.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu kiến:
Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai
đoạn phúc thẩm: Thủ tục kháng cáo của ông Nguyễn Trung L thực hiện đúng
quy định và hợp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, Hội đng xét xử và Thư k phiên tòa kể từ khi thụ l
vụ án đến thời điểm xét xử phúc thẩm đã chấp hành và thực hiện đúng, đầy đủ
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thực hiện
đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đng xét xử áp dụng khoản 2
Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự: Chấp nhận một phần kháng cáo của ông
Nguyễn Trung L, sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số 162/2024/DS-ST ngày
28 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh theo hướng xác định
6
mỗi bên đều có lỗi dẫn đến hợp đng vô hiệu nên chị T có nghĩa vụ trả cho ông
L 30 chỉ vàng 24kara và số tiền bi thường theo giá trung bình của Chứng thư
thẩm định giá và biên bản định giá khấu trừ đi số tiền tương ứng 30 chỉ vàng ri
chia đôi mỗi bên đều có lỗi, cụ thể (995.400.000 đng - 297.000.000 đng) : 2 =
349.200.000 đng.
(Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm số 88/PB-
VKS-DS ngày 10/4/2025).
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh thụ l và giải quyết sơ
thẩm vụ án “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” là đúng
quy định tại khoản 3, 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án. Việc
nguyên đơn ông Nguyễn Trung L nộp đơn kháng cáo ngày 09/9/2024 là trong thời
hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, nên được xem
xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông H Thanh T1 và bà Trần Thị Đ là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt sau khi được Tòa án triệu tập hợp lệ đến
lần thứ hai, nên Hội đng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều
296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Ông Nguyễn Trung L trình bày: Ngày 09/10/1996, ông L có nhận chuyển
nhượng diện tích đất của ông Trần Văn C và bà Nguyễn Thị C1 diện tích
1.740m
2
, thuộc thửa đất 799, tờ bản đ số 01 (đối chiếu sang bản đ lưới tọa độ
là thửa đất 34, tờ bản đ số 10), đất tọa lạc tại ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Đng
Tháp (gọi tắt là đất tranh chấp hoặc thửa đất 799), với giá 30 chỉ vàng 24kara.
Hai bên có làm hợp đng chuyển nhượng bằng giấy tay. Năm 2004, ông C chết,
đến năm 2018, bà C1 và chị T đi làm thủ tục kê khai nhận di sản thừa kế của ông
C. Ông L đã gửi đơn ngăn chặn đến UBND xã M. Sau đó, bà C1 và chị T yêu
cầu ông L đưa thêm 100.000.000 đng thì mới làm thủ tục sang tên cho ông L,
ông L không đng . Năm 2021, bà C1 chết thì ông L liên hệ với chị T để làm
thủ tục sang tên, lúc đó ông L mới biết chị T đã được đứng tên giấy chứng nhận
QSD đất. Nay, ông L yêu cầu chị T tiếp tục thực hiện hợp đng chuyển nhượng
QSD đất ngày 09/10/1996 giữa ông Nguyễn Trung L với ông Trần Văn C, bà
Nguyễn Thị C1 (T3), yêu cầu chị T chuyển QSD đất cho ông L đứng tên.
Chị Trần Thị Mộng T trình bày: Năm 1996, việc chuyển nhượng đất của
7
ông C và bà C1 với ông Nguyễn Trung L, chị T không biết. Ông C chết năm
2003 và bà C1 chết năm 2021 để lại cho chị T diện tích đất 1.740m
2
, thuộc thửa
đất 799, phần đất hiện nay không ai quản l, bỏ trống. Chị T không đng theo
yêu cầu của ông L.
Từ đó, đã làm phát sinh tranh chấp về hợp đng chuyển nhượng QSD đất
giữa các đương sự được quy định tại Điều 500 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[3] Xét kháng cáo của ông Nguyễn Trung L, ông L thống nhất hủy chuyển
nhượng QSD theo hợp đng chuyển nhượng (Viết tay) ngày 09/10/1996 giữa
ông Trần Văn C và bà Nguyễn Thị C1 với ông Nguyễn Trung L. Buộc chị Trần
Thị Mộng T là người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Trần Văn C và
bà Nguyễn Thị C1 trả lại cho ông L 30 chỉ vàng 24kara, bi thường giá trị quyền
sử dụng đất theo giá trung bình của Chứng thư thẩm định giá và biên bản định
giá tài sản là 995.400.000 đng và số tiền 75.000.000 đng mà chị T đã tự nguyện
hỗ trợ ở sơ thẩm.
Hội đng xét xử xét thấy:
Tại phiên tòa sơ thẩm, các đương sự đều thừa nhận ngày 09/10/1996, ông
Nguyễn Trung L có nhận chuyển nhượng của ông Trần Văn C và bà Nguyễn Thị
C1 diện tích đất 1.740m
2
, thuộc thửa đất 799, tờ bản đ số 01 (đối chiếu sang
bản đ lưới tọa độ là thửa đất 34, tờ bản đ số 10), đất tọa lạc tại ấp B, xã M,
huyện C, tỉnh Đng Tháp, với giá 30 chỉ vàng 24kara. Hai bên có làm hợp đng
chuyển nhượng bằng giấy tay, ông L đã giao đủ vàng chuyển nhượng cho ông C,
bà C1 và ông C, bà C1 đã giao đất và giấy chứng nhận QSD đất cho ông L giữ.
Từ năm 1996 đến nay ông C, bà C1 không thực hiện chuyển QSD đất cho ông
L.
Xét, hợp đng chuyển nhượng quyền QSD đất ngày 09/10/1996 được lập
thành văn bản, không có công chứng, chứng thực. Trong hợp đng thể hiện ông
C, bà C1 chuyển nhượng QSD đất vĩnh viễn diện tích 1.740m
2
cho ông L với giá
30 chỉ vàng 24kara 10 tuổi, đã nhận đủ một lần. Như vậy, về nội dung thể hiện
trong hợp đng đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều 502 và khoản 1 Điều 688
Bộ luật Dân sự năm 2015.
Tuy hợp đng chuyển nhượng QSD đất giữa ông L với ông C, bà C1 không
tuân thủ về hình thức nhưng ông L đã giao đủ vàng chuyển nhượng cho ông C, bà
C1 và ông C, bà C1 đã giao đất và giấy chứng nhận QSD đất cho ông L giữ nên
hợp đng chuyển nhượng QSD đất giữa ông L với ông C, bà C1 đối với diện tích
đất 1.740m
2
, thuộc thửa đất 799, tờ bản đ số 01 do ông Trần Văn C đứng tên giấy
chứng nhận QSD đất là có hiệu lực theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự
năm 2015 và Án lệ số 55/2022/AL.
Tại Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 16/11/2023 thể hiện trên phần
đất tranh chấp có căn nhà của ông T1, bà Đ xây dựng năm 2020, 03 ngôi mộ đá
8
(mộ ông C, mộ bà C1, mộ bà cóc của chị T) và 16 ngôi mộ đất của gia đình, người
thân của chị T chôn cất trên đất. Nguyên đơn cho rằng đã nhận đất sử dụng nhưng
khi ông C chết năm 2003 chôn trên đất ông L không có ý kiến phản đối, đến năm
2021 bà C1 chết cũng chôn trên phần đất này ông L vẫn không có văn bản gửi cơ
quan có thẩm quyền can thiệp việc chôn cất này để chứng minh đất của ông L đã
nhận chuyển nhượng từ ông C, bà C1. Mặt khác, nguyên đơn cho rằng nguyên
đơn có cho ông T1 (H1), bà Đ thuê ở trên đất ngang 5m, dài 10m với giá 1.000.000
đng/năm, thời hạn thuê là 03 năm từ ngày 19/9/2018-19/9/2021 theo Thỏa thuận
thuê mặt bằng ngày 19/9/2018. Hiện nay, ông T1, bà Đ đã không còn ở trên đất
tranh chấp. Các đương sự không có tranh chấp về căn nhà, hợp đng thuê mặt
bằng với ông T1, bà Đ.
Bị đơn cho rằng đất hiện nay bỏ trống, không ai sử dụng, đng ý hủy hợp
đng chuyển nhượng QSD đất ngày 09/10/1996 và trả cho ông L 30 chỉ vàng
24kara.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông L và chị T thống nhất hợp đng chuyển
nhượng QSD đất ngày 09/10/1996 giữa ông Nguyễn Trung L với ông Trần Văn
C và bà Nguyễn Thị C1 (T3) bị vô hiệu.
Từ những phân tích nêu trên, xét thấy Tòa án cấp sơ thẩm tuyên hợp đng
vô hiệu và buộc chị Trần Thị Mộng T (là người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng
của ông C, bà C1) có nghĩa vụ trả cho ông L 30 (Ba mươi) chỉ vàng 24kara là có
cơ sở chấp nhận.
Xét, lỗi dẫn đến hợp đng chuyển nhượng QSD đất vô hiệu, ông L biết hợp
đng chuyển nhượng QSD đất phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực
và phải đăng k tại cơ quan chức năng để thực hiện sang tên cho ông L nhưng ông
L và ông C, bà C1 chỉ làm giấy tay chuyển nhượng, không đảm bảo về hình thức
của hợp đng. Mặt khác, ông L còn cho ông C, bà C1 ở lại trên đất 03 năm, sau
đó đng ý cho ông C, bà C1 mượn giấy chứng nhận QSD đất vay Quỹ tín dụng
không trả, ông L trả thay. Từ khi chuyển nhượng đến khi ông C chết năm 2003,
theo ông L trình bày thì ông có ngăn chặn bà C1 và chị T làm thủ tục nhận di sản
thừa kế nhưng ông L không yêu cầu bà C1 lập thủ tục chuyển nhượng sang tên
cho ông L đến khi bà C1 chết năm 2021, chị Thu nhận di sản thừa kế thì ông L
mới ngăn chặn và phát sinh tranh chấp đến nay. Hiện trên đất có các mộ của cha
mẹ, người thân chị T, ông L biết mộ cha mẹ chị T chôn trên đất nhưng không
ngăn cản. Do đó, hợp đng chuyển nhượng QSD đất ngày 09/10/1996 bị vô hiệu
cũng có một phần lỗi của ông L như phân tích nêu trên và một phần lỗi của ông
C, bà C1 đã nhận đủ vàng chuyển nhượng nhưng không làm thủ tục chuyển
nhượng QSD đất cho ông L nên tài sản trượt giá chia ½ giá trị là phù hợp. Cụ thể
như sau: Trung bình của Chứng thư thẩm định và Biên bản định giá 995.400.000
đng – 30 chỉ vàng 24kara tương đương 297.000.000 đng = 698.400.000 đng.
Mỗi người chịu ½ là 349.200.000 đng.
9
Đối với yêu cầu kháng cáo số tiền 75.000.000 đng chị T hỗ trợ ở sơ thẩm
là không có cơ sở. Bởi, ở cấp sơ thẩm buộc chị T có nghĩa vụ trả 30 chỉ vàng
24kara và hủy hợp đng chuyển nhượng nên chị T mới tự nguyện hỗ trợ
75.000.000 đng, nếu buộc chị T tiếp tục thực hiện hợp đng chuyển nhượng hoặc
bi thường thì chị T không hỗ trợ.
Đối với lời trình bày của những người làm chứng không đủ cơ sở để Hội
đng xét xử xem xét chấp nhận.
Từ các phân tích trên cho thấy, kháng cáo của ông Nguyễn Trung L là có
căn cứ chấp nhận một phần nên sửa một phần bản án sơ thẩm.
[4] Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Trần Văn C, bà
Nguyễn Thị C1 (T3) là chị Trần Thị Mộng T chỉ có trách nhiệm thực hiện nghĩa
vụ tài sản trong phạm vi di sản do ông C, bà C1 chết để lại, theo đó không vượt
quá phần tài sản ông C, bà C1 để lại như nêu trên, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự trong quá trình thi hành án.
[5] Đối với đề nghị của Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn tại phiên tòa như nêu trên. Hội đng xét xử xét thấy là có một phần
cơ sở chấp nhận, nên được xem xét giải quyết.
[6] Đối với quan điểm và đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa như nêu
trên. Hội đng xét xử xét thấy là có cơ sở và phù hợp pháp luật nên được chấp
nhận.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do sửa án nên án phí tính lại cho phù hợp
theo quy định của pháp luật.
[8] Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông L không phải chịu án phí dân sự
phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Các phần khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu
lực pháp luật từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
1. Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Trung L.
2. Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số: 162/2024/DS-ST ngày 28 tháng
8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.
2.1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Trung L.
10
- Tuyên bố hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 09/10/1996
giữa ông Nguyễn Trung L với ông Trần Văn C và bà Nguyễn Thị C1 (T3) vô
hiệu.
- Buộc người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Trần Văn C, bà
Nguyễn Thị C1 là chị Trần Thị Mộng T có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Trung
L 30 (Ba mươi) chỉ vàng 24kara và bi thường giá trị đất chênh lệch số tiền
349.200.000 đng (Ba trăm bốn mươi chín triệu hai trăm nghìn đng).
Kể từ ngày Quyết định (Bản án) có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự.
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Trần Văn C, bà Nguyễn
Thị C1 (T3) là chị Trần Thị Mộng T chỉ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài
sản trong phạm vi di sản do ông C, bà C1 chết để lại, theo đó không vượt quá
phần tài sản ông C, bà C1 để lại như nêu trên, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự trong quá trình thi hành án.
- Chị Trần Thị Mộng T được quyền sử dụng diện tích đất đo đạc thực tế
1.394,9m
2
thuộc thửa đất số 34, tờ bản đ số 10 (bản đ lưới toạ độ), mục đích
sử dụng đất trng cây lâu năm, trong phạm vi các mốc M1–M2–M3–M4–M5–
M6–M7–M1, đất tọa lạc tại xã M, huyện C, tỉnh Đng Tháp (bản đ 299 là thửa
đất 799, tờ bản đ số 01), đất do ông Trần Văn C đứng tên quyền sử dụng đất.
(Kèm theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 11/12/2023 của Tòa
án nhân dân huyện Cao Lãnh và Sơ đồ đo đạc ngày 11/12/2023 của Trung tâm
K).
Đương sự được quyền đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để kê khai,
đăng k, điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
2.2. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá: Tổng cộng
12.643.000 đng, ông L và chị T mỗi người phải chịu 6.321.500 đng do ông L
đã nộp và chi xong nên chị T có nghĩa vụ hoàn trả lại ông L số tiền 6.321.500
đng.
2.3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Chị Trần Thị Mộng T phải chịu 29.848.000 đng án phí dân sự sơ thẩm.
- Ông Nguyễn Trung L phải chịu 300.000 đng án phí dân sự sơ thẩm,
nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đng theo biên
11
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000887 ngày 31/5/2023 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Cao Lãnh.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Nguyễn Trung L không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Được hoàn
lại số tiền tạm ứng án phí mà các đương sự đã nộp là 300.000 đng, theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009312 ngày 31/10/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng TT, KT & THA TAND Tỉnh;
- TAND huyện Cao Lãnh;
- Chi cục THADS huyện Cao Lãnh;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS
(Quang)
.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Hứa Quang Thông
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm