Bản án số 295/2025/DSPT ngày 08/05/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 295/2025/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 295/2025/DSPT ngày 08/05/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 295/2025/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ba N tranh chap voi o H ve chuyen nhuong dat
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 295/2025/DS-PT
Ngày: 08/5/2025
V/v tranh chấp: “Hợp đồng ủy
quyền; Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất; Bồi
thường thiệt hại tài sản ngoài
hợp đồng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Ngọc Giàu
Các Thẩm phán: Ông Võ Trung Hiếu
Ông Nguyễn Lê Huy
- Tphiên tòa: Ông Nguyễn Hồng Sơn, Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Hà Thúy Thảo - Kiểm sát viên.
Trong ny 06 08 tháng 5 m 2025 tại trsở a án nhân n tỉnh Tiền
Giang t xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 83/2025/TLPT-DS ngày 14
tháng 02 năm 2025 về việc tranh chấp: “Hợp đồng ủy quyền; Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất; Bồi thường thiệt hại tài sản ngoài hợp đồng”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 381/2024/DS-ST ngày 06 tháng 12 năm
2024 của Toà án nhân dân thành phố Gò Công, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 743/2025/QĐ-PT ngày
14 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Lê Thị N, sinh năm 1954
Đa ch: p M N, xã B Đ, thành ph Gò Công, tnh Tin Giang.
Đại diện theo ủy quyền: Bùi Thị Thùy T, sinh năm 1987
Địa chỉ: Số C L, phường B T Đ, quận Bình Tân, tnh phố Hồ Chí Minh.
Văn bản ủy quyền số 000003, quyển số 01-SCT/CK,ĐC ngày 02 tháng 01
năm 2024 của Văn phòng công chứng Phú Mỹ, Tiền Giang.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bà N: Luật Nguyễn Văn T
Văn phòng luật Sài Gòn Việt, Đoàn luật sư thành phố Hồ Chí Minh.
2
* Bị đơn: Nguyễn Huy H, sinh năm 1972
Địa chỉ: Số /181 P V H, phường , quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo ủy quyền: Hàm Z, sinh năm 1987
Đa ch: Thôn H T, xã P T, huyn Ninh Phưc, tnh Bình Thun.
Chổ ở hiện nay: Đường khu phố , phường B C, thành phố Thủ Đức, thành
phố Hồ Chí Minh.
Văn bản ủy quyền số 011181, quyển số 10/2024 TP/CC-SCC/HĐGD
ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Văn phòng công chứng Khắc Việt, thành
phố Hồ Chí Minh.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1- Đỗ Tuấn K, sinh năm 1960.
Địa chỉ: Số /5 ấp V V, xã T V Đ, huyện Châu Thành, tỉnh Long An;
2- Văn phòng công chứng P M
Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Phú M
Địa chỉ: Số N T D, khu phố H H, phường Long Hưng, thành phố
Công, tỉnh Tiền Giang;
3- Nguyễn Văn Thanh T, sinh năm 1978.
4- Nguyễn Thị Ngọc N, sinh năm 1980.
5- Nguyễn Văn Thanh T, sinh năm 1982.
6- Nguyễn Văn N, sinh năm 1984.
7- Nguyễn Văn M, sinh năm 1987.
8- Nguyễn Văn M, sinh năm 1989.
9- Nguyễn Văn D, sinh năm 1991.
10- Nguyễn Thị G, sinh năm 1993.
Cùng địa chỉ: Ấp M N, xã B Đ, thành phố Gò Công, tỉnh Tiền Giang;
11- Bùi Minh T, sinh năm 1963.
Đa ch: p X T, xã B T, huyn Gò Công y, tnh Tiền Giang;
Đại diện theo ủy quyền: Bùi Thị Thùy T, sinh năm 1987.
Địa chỉ: Số C L, phường B T Đ, quận Bình Tân, tnh phố Hồ Chí Minh.
Văn bản ủy quyền số 002528, quyển số 01-SCT/CK, ĐC ngày 03 tháng 6
năm 2024 của Văn phòng công chứng Phú Mỹ, Tiền Giang.
* Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Lê Thị N.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố Gò Công kháng nghị.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
3
Theo án sơ thẩm:
* Nguyên đơn Thị N người đại diện theo uỷ quyền Bùi Thị
Thuỳ T ông Nguyễn Văn T người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bà
Thị N trong phạm vi ủy quyền về việc yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền trình
bày:
N chủ sử dụng thửa đất số 485, tờ bản đồ số 14 tại ấp X L, T T,
thành phố Gò Công; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất số CN16853 do Chi nhánh văn phòng đăng đt
đai thành phố Gò Công cấp ngày 20 tháng 12 năm 2023;
Theo Bản án số 297/2023/DS-PT ngày 23 tháng 5 năm 2023 của Tòa án
nhân dân tỉnh Tiền Giang quyết định buộc gia đình bà N trả tiền cọc, bồi thường
tiền cọc cho ông Đỗ Tuấn K, để tiền trả cho ông K, gia đình N phải
chuyển nhượng thửa đất 485 thửa 229 diện tích 5.370,1m
2
cho ông Bùi
Minh T ông Nguyễn Huy H với số tiền 1.151.000.000 đồng, trong đó ông H
hùn vốn là 575.500.000 đồng, ông T cũng vậy; bà N đã nhận tiền xong.
Quá trình làm thủ tục thì ông H không phải là người địa phương, không thể
làm thủ tục sang tên, ngày 25 tháng 12 năm 2023 bà N làm thủ tục ủy quyền cho
ông H để toàn quyền quyết định thực hiện các quyền như tặng cho, chuyển
nhượng…. và bà N giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông H quản lý,
cất giữ.
Nay bà N khởi kiện yêu cầu và ý kiến như sau:
- Hủy hợp đồng ủy quyền số 019880 ngày 25 tháng 12 năm 2023 giữa bà N
với ông H; yêu cầu ông H trả lại cho bà Nhỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số CN16853. Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.
- Đối với yêu cầu khởi kiện của ông H:
+ Không ý kiến phản đối gì về giá đất theo kết luận của Ủy ban nhân dân
thành phố Gò Công giá đất nền 600.000 đồng/m
2
, đất lúa 350.000 đồng/m
2
;
+ Đồng ý trả lại cho ông H tiền mua đất là 575.500.000 đồng;
+ Đồng ý sang nhượng đất cho ông H;
+ Không đồng ý trả tiền đất lên nền vì ông H tự ý san lắp;
+ Không đồng ý trả tiền chi phí đo đạc.
- Đối với yêu cầu khởi kiện của ông K:
+ Bà N không đồng ý vì ông K tự ý san lắp không xin ý kiến của bà N.
* Bị đơn ông Nguyễn Huy H có người đại diện theo uỷ quyền anh m Z
trình bày:
Năm 2023, N thành viên hộ N bị thi hành án đối với Bản án số:
297/2023/DS-PT ngày 23 tháng 5 năm 2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền
Giang với số tiền 1.100.000.000 đồng, do không tiền để thi hành nên N
4
đồng ý sang nhượng thửa 229 nay thửa 485, tờ bản đồ số 04, diện tích
5.490m
2
đất lúa tại ấp X L, T T, thành phố Công cho ông H ông T với
số tiền là 1.151.00.000 đồng. Ông H đưa bà N với số tiền 575.500.000 đồng, ông
T đưa N 575.500.000 đồng, giao tiền cho N tại Chi cục thi hành án dân
sự thành phố Gò Công, hai bên có làm biên nhận, có con bà N là bà T đi theo để
chứng kiến ghi giấy hợp đồng nhận tiền dùm.
Hộ bà N giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông H quản để
làm thủ tục sang tên và giao đất cho ông Hoàng quản lý, sdụng; đất trũng ông
H phải thuê người san lắp đo đạc với số tiền 948.400.000 đồng. Đất phải đo
đạc, chuyển tên từ chồng bà N sang cho cá nhân bà N đứng thì mới sang nhượng
cho người khác được ông H người được N y quyền thực hiện toàn bộ
việc này, ông H tạm ứng chi phí làm hồ gồm 02 lần cho Văn phòng đăng
đất đai, lần 1 với số tiền 5.256.623 đồng lần 2 với số tiền 3.408.110 đồng;
tiền chi psan lắp nền 401.100.000 đồng. Hiện nay N đang quản đất
nên phải có nghĩa vụ hoàn trả chi phí này lại cho ông H.
Do ông H không h khẩu tại địa phương không đứng tên N tự
nguyện ủy quyền cho ông H để tìm người nhận sang nhượng lấy tiền trả lại ông
H và ông T.
Tại phiên tòa:
- Yêu cầu Tòa án buộc N nghĩa v trả cho ông H số tiền
1.060.809.633 đồng gồm: Giá tr thực tế của ½ quyền sử dụng đất
650.265.000 đồng, chi phí làm hồ gồm 02 lần cho Văn phòng đăng đất
đai, lần 1 với số tiền 5.256.623 đồng lần 2 với số tiền là 3.408.110 đồng; tiền
chi phí san lắp nền là 401.100.000 đồng. Trả khi án có hiệu lực pháp luật.
- Rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền lên nền 460.090.367
đồng.
- Không đồng ý trả cho N giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để
đảm bảo thi hành án sau này cho ông Hoàng.
* Ông Đỗ Tuấn K là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
Ngày 01 tháng 02 năm 2021, ông nhận chuyển nhượng đất của hộ N
thửa 229 nay thửa 485, tờ bản đồ số 04, diện tích 5.490m
2
đất lúa tại ấp X L,
T T, thành phố Công với số tiền 370.00.000 đồng; hộ bà N nhận cọc
270.000.000 đồng, hộ N giao giấy chứng nhận quyền sdụng đất cho ông
quản giao đất nhưng không chỉ ranh, đất trũng, những chỗ sâu như ao
nên ông thuê người san lắp với số tiền 258.000.000 đồng, làm hồ đo đạc,
cắm mốc ranh giới 109.800.000 đồng, tiền làm hợp đồng công chứng là
6.000.000 đồng; tiền xác minh ranh đất là 20.000.000 đồng.
Sau khi làm xong hết các việc này thì Nhỏ không thực hiện việc chuyển
nhượng mà hủy hợp đồng đặt cc.
Hai bên tranh chấp Bản án phúc thẩm đã tuyên hủy cọc, đền cọc nhưng
về chi phí san lắp, đo đạc, công chứng chưa giải quyết cho ông.
5
Tại phiên tòa yêu cầu Tòa án giải quyết:
+ Buộc N nghĩa vụ trả cho ông số tiền 350.000.000 đồng. Trả khi án
có hiệu lực pháp luật.
+ Rút một phần yêu cầu khởi kiện về chi phí đo đạc với stiền 22.900.000
đồng.
* Bùi Thị Thùy T đại diện theo y quyền của ông Bùi Minh T trình
bày:
Thống nhất ý kiến của ông Nguyễn Văn T nêu trên.
* Văn phòng công chứng P M, tỉnh Tiền Giang người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trình bày:
Văn phòng công chứng đề nghị Tòa án xét xử theo quy định của pháp luật
xin vắng mặt cho đến khi xét xử bằng quyết định hoặc bản án hiệu lực
pháp luật.
* Tại Bản án n sự thẩm số: 381/2024/DS-ST ngày 06 tháng 12 năm
2024 của Toà án nhân dân thành phố Gò Công, tỉnh Tiền Giang đã quyết định:
Căn cứ các điều 26, 35, 92, 127, 147, 217, 218, 219, 227, 228 Bộ luật tố
tụng dân sự; Khoản 10 Điều 3 Luật đất đai năm 2013; Các Điều 500, 501, 502,
503, 584, 589 Bộ luật dân snăm 2015; Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015; Nghị quyết: 02/2022/NQ-HĐTP ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Xử:
1. Chấp nhận 01 phần yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị N:
- Công nhận sự thỏa thuận giữa bà Lê Thị N và ông Nguyễn Huy H về việc:
Hủy hợp đồng ủy quyền số 019880, quyển số 02/2023TP/CC-SCC/HD9GD
ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Văn phòng công chứng Phú Mỹ giữa
Thị Nhỏ với ông Nguyễn Huy Hoàng. Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Nhỏ về việc:
Yêu cầu ông Nguyễn Huy H trả lại cho bà Lê Thị N giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CN16853 do
Chi nhánh văn phòng đăng đất đai thành phố Công cấp ngày 20 tháng 12
năm 2023 bà Lê Thị N đứng tên.
2. Chp nhn yêu cu khi kin ca ông Nguyn Huy H:
- Đình chỉ yêu cu khi kin ca ông Nguyn Huy H khi kin yêu cu bà
Th N, ông Nguyễn Văn Thanh T, Nguyễn Thị Ngọc N, ông Nguyễn Văn
Thanh T, Nguyễn Văn N, Nguyễn Văn M, Nguyễn Văn M, Nguyễn Văn D,
Nguyễn Thị G cùng nghĩa vụ bồi thường chi phí lên nền với số tiền
460.090.367 đồng (Bốn trăm sáu mươi triệu không trăm chín mươi nghìn ba
trăm sáu mươi bảy đồng);
6
- Hy 01 phn hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất viết tay gia
bà Lê Th N vi ông Nguyn Huy H đối vi thửa đất 229 nay là thửa 485, tờ bản
đồ số 04, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số CN16853 do Chi nhánh văn phòng đăng đất đai
thành phố Công, tỉnh Tiền Giang cấp ngày 20 tháng 12 năm 2023 cho
Thị N đứng tên, đất lúa tại ấp X L, xã T T, thành phố Gò Công, tỉnh Tiền Giang.
Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.
Buc bà Lê Th N nghĩa vụ tr cho ông Nguyn Huy H s tin
1.060.809.633 đồng (Mt t không trăm sáu mươi triệu tám trăm lẻ chín nghìn
sáu trăm ba mươi ba đồng). Thc hin khi án có hiu lc pháp lut
Kể từ ngày ông Nguyễn Huy H có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi
hành án xong tất cả khoản tiền nêu trên, hàng tháng Thị N còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
3. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Tuấn K:
- Đình chỉ yêu cu khi kin của ông Đỗ Tun K khi kin yêu cu Lê
Th N, ông Nguyễn Văn Thanh T, Nguyễn Thị Ngọc N, ông Nguyễn Văn
Thanh T, Nguyễn Văn N, Nguyễn Văn M, Nguyễn Văn M, Nguyễn Văn D,
Nguyễn Thị G cùng nghĩa vụ bồi thường chi phí làm thủ tục đo đạc với số
tiền 22.900.000 đồng (Hai mươi hai triệu chín trăm nghìn đồng);
- Buc bà Lê Th N có nghĩa vụ tr cho ông Đỗ Tun K s tin 350.000.000
đồng (Ba trăm năm mươi triệu đồng). Thc hin khi án có hiu lc pháp lut.
Kể từ ngày ông Đỗ Tuấn K có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành
án xong tất cả khoản tiền nêu trên, hàng tháng Thị N còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chịu án phí và quyền kháng
cáo của đương sự.
* Tại Quyết định kháng nghị số 03/QĐ- VKS -DS ngày 20/12/2024 Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố Công kháng nghị với nội dung:
Kháng nghị toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 381/2024/DS-ST ngày 06/12/2024
của Tòa án nhân dân thành phố Công đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Tiền
Giang xét xử phúc thẩm theo hướng hủy bản án dân sự sơ thẩm.
Ngày 18/12/2024, nguyên đơn bà Lê Thị N có kháng cáo với nội dung: Yêu
cầu Tòa án phúc thẩm sửa bản án thẩm buộc ông H trả lại quyền sử dụng đất
đề nghị bác đơn khởi kiệnu cầu độc lập đối với ông Đỗ Tuấn K.
* Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn giữ yêu cầu khởi kiện, giữ yêu cầu
kháng cáo. Các bên không thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Luật tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn trình
bày: Cấp sơ thẩm chưa làm rỏ các căn cứ để buộc bà N phải hoàn trả chi phí san
7
lắp cho ông H và ông K không phù hợp, diện tích thay đổi giảm nhiều so
với với diện tích theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất buộc bà N hoàn
giá trị ½ cho ông H là không phù hợp, không xem xét yêu cầu độc lập của ông T
trong vụ án, không thực hiện xem xét, thẩm định tại chổ, đo đạc cũng như định
giá đất là có thiếu sót. Đề nghị chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà N.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang tại phiên tòa phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư những người tham gia tố tụng từ khi
thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nội dung vụ án: Đại diện Viện kiểm
sát giữ kháng nghị số: 03/-VKS-DS ngày 20/12/2024 của Viện kiểm sát nhân
dân thành phố Gò Công, theo nội dung kháng nghị cấp sơ thẩm có vi phạm về tố
tụng và nhiều thiếu sót về nội dung nên đề nghị huỷ bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, lời trình bày của các đương sự kết quả tranh tụng tại phiên tòa,
ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang.
[I]- Về tố tụng: Xác định quan hệ pháp luật Hợp đồng ủy quyền; Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Bồi thường thiệt hại tài sản ngoài hợp đồng,
trong đó giải quyềt luôn cả yêu cầu đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại quan hệ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Không cần thiết phải
xác định lại tranh chấp Đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Bồi
thường tiền san lắp và chi phí đo đạc như kháng nghị của Viện kiểm sát do pháp
luật dân sự không có quy định cụ thể quan hệ tranh chấp này. Tuy nhiên, do diện
tích đất bà Lê Thị N còn đang đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng, mà anh
H anh T thì quản lý, các bên yêu cầu huỷ giấy chứng nhận không yêu
cầu về quyền sử dụng đất giao cho người nào quản lý, sử dụng sau khi huỷ hợp
đồng chuyển nhượng là thiếu sót, không giải quyết triệt để vụ án, do đó cần
bổ sung quan hệ tranh chấp quyền sử dụng đất, trên sở yêu cầu khởi kiện
của đương sự.
Về người tham gia tố tụng: Giữa nguyên đơn N bị đơn ông H
thống nhất huỷ hợp đồng uỷ quyền, thống nhất đã giao nhận số tiền 575.500.000
đồng, trong đó chị Nguyễn Thị Ngọc T chứng kiến. Đồng thời ông H ông
K chứng minh chi phí bỏ ra san lắp tại các hoá đơn mua vật liệu san lắp tại Công
ty TNHH Thương mại dịch vụ nhà đất G C anh Ngô Tấn P tên, đây
chứng cứ chứng minh trong vụ án. Do đó, chị T, anh P Công ty nhà đất G C
không quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án, không ảnh hưởng đến quyền
nghĩa vụ của những người này; nhưng xem xét cần thiết phải điều tra làm rỏ
để làm nguồn chứng cứ trong giải quyết vụ án.
[II]- Nội dung vụ án: Thửa đất 229 (nay thửa 485) diện tích 5.370,1m
2
,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cấp ngày 20/12/2023 cho bà Lê Thị N đứng tên tại ấp X L, xã T T, thành
8
phố Công, tỉnh Tiền Giang, trước đây thi hành theo bản án hiệu lực pháp
luật nên bà N chuyển nhượng cho ông H và ông T với số tiền 1.151.00.000 đồng
để trả ncho ông K, do không thực hiện được thủ tục đứng tên nên các bên
thống nhất huỷ hợp đồng uỷ quyền giữa N với ông H, N trả lại ½ số tiền
chuyển nhượng cho ông H. Như vậy, các bên đã thoả thuận về việc huỷ hợp
đồng uỷ quyền, cần giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu. Ngoài ra ông H
cung cấp các khoản chi phí ông bỏ ra như bồi thố đất, chi phí làm hồ 02 lần
cho Văn phòng đăng đất đai. Đồng thời, đối vi yêu cu chi phí san lp ca
ông K: Vào thời đim bà N chuyển nhượng đt cho ông K đất trũng, quá trình
ông K s dụng đã bỏ ra chi phí chng minh các khoản chi phí ông bỏ ra như
bồi thố đất.
Tuy nhiên, cần thiết phải đầy đủ căn cứ sở pháp đ giải quyết
hậu quả khi tuyên bố hợp đồng vô hiệu và căn cứ chứng minh các khoản chi phí
thực tế hợp lý đã bỏ ra san lắp diện tích đất để buộc N hoàn lại cho ông H
ông K: Cấp thẩm chưa xem xét quá trình từ năm 2021 đến nay về hiện trạng,
diện tích đất thay đổi như thế nào so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
gtrị đất thực tế hiện nay thay đổi hay không, để từ đó làm căn cứ tính
giá trị hoàn lại cho ông H phù hợp tương ứng với ½ diện tích đất. Đồng thời,
cấp sơ thẩm chỉ căn cứ vào hoá đơn các khoản chi phí bỏ ra để san lắp mà không
xem xét thực tế từ năm 2021 khi ông K nhận chuyển nhượng đất từ bà N đến khi
ông K san lắp, đến năm 2023 khi ông H tiếp tục san lắp thì hiện trạng đất
thay đổi như thế nào, chi phí phù hợp tương xứng với hiện trạng đất được
san lắp hay không. Cần thiết phải căn cứ pháp ông K san lắp năm 2021 tại
vị trí nào hiện trạng của thửa đất sau khi ông K san lắp như thế nào, đến năm
2023 ông H lại tiếp tục san lắp thì tại vị trí nào và hiện trạng sau khi san lắp như
thế nào để có hiện trạng như hiện nay.
[III]- Nhng vấn đề này cn thiết phải được làm r đ đảm bo hai cp xét
x và đảm bo quyn và li ích hp pháp của các đương sự trong v án, nên hu
bản án sơ thm, giao h sơ v án v Toà án nhân dân thành ph Công xét x
li theo th tục thm. Do án thẩm b hu nên không xem xét yêu cu
kháng cáo ca bà N
Ý kiến đề nghị của Luật bảo vệ quyền lợi cho nguyên đơn, Hội đồng
xét xử xem xét.
Ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang huỷ
án sơ thẩm, được Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.
N không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 308, Điều 310 Bộ luật tố tụng dân sự;
1. Chấp nhận kháng ngh ca Vin kim sát nhân dân thành ph Gò Công.
9
Huỷ bản án dân sự thẩm số: 381/2024/DS-ST ngày 06 tháng 12 năm 2024
của Toà án nhân dân thành phố Gò Công, tỉnh Tiền Giang
Giao h vụ án v Toà án nhân dân thành ph Công xét x li theo th
tục sơ thẩm
2. Về án phí:
Bà N không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân cp cao ti TP.HCM;(1)
- VKSND tnh Tin Giang;(1)
- TAND thành ph Gò Công;(1)
- CCTHADS thành ph Công; (1)
- Các đương sự;(1)
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN-CH TA PHIÊN TÒA
Võ Ngc Giàu
Tải về
Bản án số 295/2025/DSPT Bản án số 295/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 295/2025/DSPT Bản án số 295/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất