Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thanh Thủy (TAND tỉnh Phú Thọ)
Số hiệu: 06/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH THỦY
TỈNH PHÚ THỌ
Bản án số: 06/2025/HN-ST
Ngày 08 - 4 - 2025
V/v tranh chấp Hôn nhân và gia đình.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH THỦY TỈNH PHÚ THỌ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Nguyễn Thị Hƣơng Thủy
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đoàn Hồng Canh
Ông Nguyễn Thành Lâm
- Thư phiên toà: Nguyễn Thị Đào Thư Toà án nhân dân huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Th
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Thủy, tỉnh P Thọ
tham gia phiên toà: Ông Đinh Tiến Kiên Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 4 năm 2025. Tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thanh Thủy,
tỉnh Phú Thọ xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 125/2024/TLST- HNGĐ
ny 21 tng 10 năm 2024 về tranh chấp “Hôn nhân gia đình” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 07/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2025
Quyết định hoãn phiên toà số 03/2025/QĐ HNGĐ ngày 19 tháng 3 năm 2025
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ch Nguyn Th Kiu A, sinh năm 2004
Nơi trú: S 21B, đưng T, t 4, phưng P, th S, tnh L.
B đơn: Anh Hoàng Trung T, sinh năm 1998
Nơi trú: Khu 12, Đ, huyn T, tnh P.
(Ch A đơn xin xét xử vng mt và anh T vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện bản tự khai: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kiều A
trình bày:
V quan h hôn nhân: Ch và anh Hoàng Trung T t nguyn tìm hiu
không b ai ép buc đăng kết hôn ngày 12 tháng 12 năm 2022 ti U ban
nhân Đ, huyện T, tỉnh P. Sau khi kết hôn chị anh T sống tại Sa Pa cùng bố
mẹ đẻ chị. Trong quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian thì
vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng
quan điểm sống dẫn đến vchồng thường xuyên cãi nhau, cuộc sống chung ngày
càng căng thẳng, hôn nhân không hnh phúc, không tìm được tiếng nói chung.
Khi mâu thuẫn xảy ra gia đình hai bên bạn khuyên giải nhưng cuộc sống vợ
chồng vẫn không hạnh phúc vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 3 năm 2024 cho
2
đến nay. Hiện nay, chị A vẫn sinh sống tại S còn anh T chuyển về nhà mẹ đẻ anh T
khu 12, xã Đ, huyện T, tỉnh P để ở. Nay chị đề nghị Toà án giải quyết cho tôi
được ly hôn với anh Hoàng Trung T.
V con chung: Ch Nguyn Th Kiu A anh Hoàng Trung T 01 con
chung là Hoàng Nhật H, sinh ngày 13/6/2023. Khi ly hôn chị xin nuôi con
không đề nghị anh Hoàng Trung T phải cấp dưỡng nuôi con cùng chị.
Về tài sản chung, nợ chung, tài sản cho vay công sức đóng góp: Chị
Nguyễn Thị Kiều A không yêu cầu Toà án giải quyết.
Phía b đơn anh Hoàng Trung T: Quá trình gii quyết Toà án tiến hành
các trình t, th tc t tụng theo đúng quy định ca pháp lut o gi anh T đến
Toà án nhân dân huyn Thanh Thu, tnh Phú Th làm vic, anh T biết vic ch
Nguyn Th Kiu A làm đơn xin ly hôn nhưng anh T c tình trn tránh, gây k
khăn không đến Toà án làm vic nên không lấy được li khai ca anh Hoàng
Trung T và không tiến hành hoà giải được v án.
Toà án tiến hành xác minh được UBND Đ, huyện T, tỉnh P cho biết: Chị
Nguyễn Thị Kiều A anh Hoàng Trung T vợ chồng đăng ký kết n hợp
pháp tại UBND Đ, huyện T, tỉnh P.Về mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Aanh T
cụ thể thì địa phương không nắm được và cũng không báo cáo khu dân cư mà hiện
nay thì anh chị đã sống ly thân nhau vài tháng nay, không n chung với nhau
nữa, anh T thì ở nhà tại khu 12, xã Đ,huyện T, tỉnh P còn chị A hiện nay đang sống
tại L. Về con chung: Chị A anh T 01con chung cháu Hoàng Nhật H, sinh
ngày 13/6/2023, cháu H hiện nay đang với chị A. Quan điểm của địa phương đề
nghị Toà án căn cứ vào quy định của pháp luật để giải quyết đảm bảo quyền lợi
cho các bên đương sự.
Về con chung, tài sản chung, công nợ công sức thì do đương sự không
yêu cầu giải quyết quyết nên địa phương không có ý kiến gì.
Phát biểu của Kiểm sát viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Thuỷ,
tỉnh Phú Thọ:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng t xử, Thư Toà án ghi biên bản phiên
toà và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý
vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Thẩm phán, Hội đồng xét
xử Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà nguyên đơn đã chấp hành đúng quy
định của pháp luật. Bị đơn đã đưc Tòa án triu tp và tống đạt các văn bản t tng
niêm yết hp l theo quy định ca pháp luật nhưng vắng mt không có lý do.
Đề ngh Hội đồng xét x:
Căn cứ khon 1 Điu 51; khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điu 82, Điều
83 Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 B lut t tng dân s.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Toà án.
X: Cho ch Nguyn Th Kiu A đưc ly hôn anh Hoàng Trung T.
V con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Kiều A được trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng con chung cháu Hoàng Nhật H sinh ngày 13/6/2023. Anh T không
phải cấp dưỡng nuôi con chung. Không ai được cản trở việc thăm nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
3
Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kiều A phải chịu 300.000đ án phí ly hôn
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
V quan h pháp luật: Đâyvụ án Tranh chp Hôn nhân và gia đình” theo
quy định ti khon 1 Điu 28 B Lut t tng dân s.
B đơn nơi trú ti ti khu 12, Đ, huyn T, tnh P vy tranh chp
thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân huyn Thanh Thu, tnh Phú
Th theo quy định ti đim a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều 39 B Lut t
tng dân s.
Tòa án đã ra Quyết định yêu cu cung cp chng c cho Công an Đ,
huyn T, tnh P cung cp Xác nhn thông tin trú thì hin nay anh Hoàng Trung
T h khẩu thường trú ti khu 12, Đ, huyn T, tnh P. Toà án đã tống đạt hp
l các văn bản t tng cho anh Hoàng Trung T nhưng anh T không có nhà và người
thân ng không nhà nên Toà án không giao trc tiếp các văn bản t tng cho
anh T đưc và Toà án nhân dân huyn Thanh Thu, tnh Phú Th đã lập biên bn
làm căn cứ tiến hành th tc niêm yết các văn bản t tng ca Toà án ti U ban
nhân dân Đ, ti nơi trú khu 12, Đ, huyn T niêm yết ti Tr s Toà án
nhân dân huyn Thanh Thu, tnh Phú Th. Anh Hoàng Trung T biết vic ch
Nguyn Th Kiu A làm đơn xin ly hôn nhưng anh cố tình không đến Toà án làm
vic gây khó khăn cho việc ch A làm đơn xin ly hôn anh, anh cũng từ b quyn li
ca mình và vng mt phiên toà ln 2. Vì vy, v án không tiến hành hòa giải được
theo quy đnh ti khoản 1 Điều 207 B Lut t tng dân s. Tòa án ch m phiên
hp kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c theo quy đnh ti khon 2
Điu 208 B Lut t tng dân s. Tòa án nhân dân huyn Thanh Thu đã ra Quyết
định đưa vụ án ra xét x Quyết định hoãn phiên tòa cho anh Hoàng Trung T
niêm yết các văn bn t tụng đúng trình t quy định ca B lut t tng dân s
các quy định ca pháp lut nhưng anh T vn vng mt ti phiên tòa không có lý do
chính đáng vậy căn cứ đim b khoản 2 Điều 227 ca B lut T tng dân s,
Tòa án tiến hành xét x vng mt anh T theo quy định ca pháp lut.
Quá trình giải quyết vụ án Toà án nhân dân huyện Thanh Thuỷ, tỉnh Phú
Thọ đã tiến hành các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật. Nguyên
đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử xét thấy đơn xin xét xử vắng mặt
của chị Nguyễn Thị Kiều A đúng quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Căn
cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Toà án nhân dân huyệnThanh Thuỷ,
tỉnh Phú Thọ đưa vụ án ra xét xử vắng mặt nguyên đơn.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
V quan h hôn nhân: Ch Nguyễn ThKiều A anh Hoàng Trung T t
nguyn tìm hiu không b ai ép buộc đăng kết hôn ngày 12 tháng 12
năm 2022 ti U ban nhân dân Đ, huyện T, tỉnh P. Hôn nhân giữa chị Nguyễn
Thị Kiều A anh Hoàng Trung T hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn chị và
anh T sống tại S cùng bố mẹ đẻ chị. Trong quá trình chung sống vợ chồng hạnh
4
phúc được một thời gian thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân mâu thuẫn
là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi nhau,
cuộc sống chung ngày càng căng thẳng, hôn nhân không hạnh phúc, không m
được tiếng nói chung. Khi mâu thuẫn xảy ra gia đình hai bên và bạn bè khuyên giải
nhưng cuộc sống vchồng vẫn không hạnh phúc vợ chồng đã sống ly thân từ
tháng 3 năm 2024 cho đến nay. Hiện nay, chị A vẫn sinh sống tại S còn anh T
chuyển về nhà mẹ đẻ anh T khu 12, xã Đ, huyện T, tỉnh P để ở. Toà án xác minh
tại nơi trú và tại UBND Đ nơi anh T sinh sống thì tình trạng hôn nhân giữa
chị A và anh T là phù hợp với trình bày của chị A và hiện nay chị và anh T đã sống
ly thân từ vài tháng nay, không ai còn quan tâm đến nhau. Chị A cũng đưa ra căn
cứ anh chị sinh sống ở S có mâu thuẫn và được chính quyền địa phương xác nhận.
Quá trình giải quyết anh T không đến Toà án làm việc đã gây khó khăn cho
việc giải quyết vụ án. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị A anh T đã mâu
thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mc đích hôn nhân không đạt
được. Yêu cầu của chị A xin ly hôn anh T là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật
Hôn nhân gia đình nên được chấp nhận và đúng theo hướng dẫn tại điểm a
khoản 3 điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao hướng dẫn một số quy định của pháp luật
trong giải quyết vụ việc về Hôn nhân gia đình.
[2.2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Kiều A anh Hoàng Trung T có 01
con chung là cháu Hoàng Nhật H, sinh ngày 13/6/2023. Hiện nay cháu Hoàng Nhật
H đang ở với chị A, khi ly hôn chị A có nguyện vọng nuôi cháu H.
Xét vic nuôi con chung thấy: Hiện cháu H dưới 36 tháng tuổi căn cứ khoản
3 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ
trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con…”. Chị A công vic thu nhập ổn định,
do vậy cần giao cháu H cho chị A tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục đến khi đ18 tuổi hoặc sự thay đổi khác phù hợp với quy định tại Điều
81 Luật Hôn nhân và gia đình.
Anh Hoàng Trung T quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung không ai
được cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị Kiều A tự nguyện không
yêu cầu anh Hoàng Trung T cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung, tài sản cho vay công sức đóng góp:
Không xem xét giải quyết.
[2.4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kiều A phải chịu án phí ly hôn thẩm
theo quy định của pháp luật.
Quyền kháng cáo: Các bên đương sự được quyền kháng cáo Bản án.
Đề nghị của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Thuỷ, tỉnh
Phú Thọ phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271,
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khon 1 Điu 51; khoản 1 Điều 56, Điều 58,
Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27
5
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội về án phí, lệ phí Toà án.
1. Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Kiều A. Xử cho chị Nguyễn
Thị Kiều A được ly hôn anh Hoàng Trung T.
2. V con chung: Giao con chung là cháu Hoàng Nht H, sinh ngày 13 tháng
6 năm 2023 cho ch Nguyễn Thị Kiều A trc tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo
dc k t tháng 4 năm 2025 đến khi con chung thành niên. Ch A không đề ngh
anh T phi cấp dưỡng nuôi con chung cùng ch. Sau ly hôn anh Hoàng Trung T
quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cn tr.
3. V tài sn chung, công n, tài sn cho vay công sức đóng góp: Không
gii quyết.
4. Về án p: Chị Nguyễn ThKiều A phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0003829 ngày 21 tháng 10 năm
2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Thu, tỉnh Phú Thọ.
Bản án này được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut thi hành án dân s
thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s quyn tha
thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng
chế thi nh án theo quy đnh tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a Điều 9 Lut thi
hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30
Lut Thi hành án dân s.
Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên toà quyền
kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản
án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Thanh Thuỷ;
- Chi cục THADS huyện Thanh Thuỷ;
- UBND xã Đ, huyện T;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án; VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Thị Hƣơng Thủy
6
7
Tải về
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất