Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cần Giuộc (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 38/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn giữ ông T với bà L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CẦN GIUỘC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số: 38/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 21/4/2025
“V/v tranh chấp ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên toà: Ông Lê Ngọc Tạo
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đặng Văn Vững
Ông Trần Văn Đoàn
- Thư phiên a: Trần Thị Thùy Linh - Thư Tòa án nhân dân huyện
Cần Giuộc.
Ngày 21 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc. Số
I, Đường H, khu phố H, Thị trấn C, huyện C, tỉnh Long An. Tòa án nhân dân
huyện Cần Giuộc xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân Gia đình thụ số:
736/2024/TLST-HNGĐ, ngày 24/12/2024 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2025/QĐXX-ST ngày 06 tháng 3 năm 2025 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Hoàng T, sinh năm 1987. Nơi trú: ấp T, T, huyện
C, tỉnh Long An. Ông T đơn ngày 28/02/2025 đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử
vắng mặt.
Bị đơn: Bùi Thị Mỹ L, sinh năm 1992. Nơi trú: Ấp C, L, huyện C,
tỉnh Long An, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai, khi hòa giải vụ án nguyên đơn ông
Hoàng T trình bày:
Ông Hoàng T với Bùi Thị Mỹ L xác lập quan hệ hôn nhân o năm
2020, đăng kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn số 39 ngày 18/3/2020 do Ủy
ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Long An cấp.
Thời gian sau khi kết hôn vợ chồng ông T, L sống chung với bên gia đình
L. Trong thời gian sống chung vợ chồng bắt đầu nảy sinh những bất đồng về lối
sống, tính cách nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau từ những việc vặt vảnh trong
gia đình, tháng 9/2021 bà L sinh con. Cuối năm 2021, ông T về nhà mẹ ruột xã T
2
sinh sống, ông T đón con L về Tân Tập sống, L ng đồng ý về sống
chung cùng với gia đình ông T. Giữa năm 2022, vợ chồng ông T, bà L lại xảy ra
mâu thuẫn do bà L không thích sống cùng với gia đình chồng nên ông T, bà L cùng
nhau về L, huyện C chung sống nhưng ra thuê phòng trọ ở. Trong thời gian đó
vợ chồng cũng xảy ra nhiều bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau. Giữa năm
2024 ông T không thể sống chung cùng bà L nên ông T về nhà mẹ ông ở T sinh
sống còn bà L con vẫn thuê nhà trọ L để cùng với con. Ông T L đã ly
thân từ giữa năm 2024. Trong thời gian ly thân, ông T m giải pháp để v
chồng đoàn tụ nhưng không được.
Ông T tnhận thấy tình cảm vchồng với L không còn, mục đích hôn
nhân không đạt được nên ông T yêu cầu ly hôn với L.
Về con chung: Ông Võ Hoàng T và bà Bùi Thị Mỹ L01 con chung tên
Bùi Hải Đ, sinh ngày 01/09/2021. Người con chung đang sống cùng với L. Do
con còn nhỏ, hiện đang sống cùng với mẹ nên ông T đồng ý giao con cho bà L trực
tiếp nuôi dưỡng. Ông T tự nguyện cấp dưỡng nuôi con hàng tháng 3.000.000 đồng
(Ba triệu đồng).
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Khi nộp đơn khởi kiện, ông T có thông báo cho bà L biết.
Do ông T có công việc, không sắp xếp được thời gian nên ông T xin vắng mặt
trong tất cả các phiên hòa giải, xét xử cho đến kết thúc vụ án.
Bị đơn Bùi Thị Mỹ L không đến tham gia phiên tòa thẩm lần thứ hai
mặc dù đã nhận được giấy triệu tập tham gia phiên tòa.
Bùi Thị Mỹ L được Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc tống đạt trực tiếp
thông báo thụ vụ án, Thông báo phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa
giải nhiều lần nhưngL vẫn vắng mặt và cũng không có văn bản trình bày ý kiến
của về việc ông T xin ly hôn ông T để người con chung cho L trực tiếp
nuôi, ông T tnguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng. Bà Bùi Thị
Mỹ L không đến tham gia phiên tòa thẩm mặc đã nhận được giấy triệu tập
tham gia phiên tòa sơ thẩm lần thứ 02 nhưng vắng mặt không có lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Ông Hoàng T xin ly hôn với Bùi Thị Mỹ L. L đăng h
khẩu thường trú và sinh sống tại ấp C, xã L, huyện C, tỉnh Long An. Theo quy định
tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Cần Giuộc.
[1.2] Nguyên đơn ông Võ Hoàng T có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn bà Bùi
Thị Mỹ L không có yêu cầu phản tố, bà L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia
3
phiên tòa lần thứ 2 nhưng vắng mặt không do, căn cứ khoản 2 Điều 227,
khoản 1, 3 Điều 228 của Bluật Tố tụng dân snăm 2015, Tòa án xét xử vụ án
vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Võ Hoàng T được ly hôn với
Bùi Thị Mỹ L; Hội đồng xét xử xét thấy tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân
Gia đình năm 2014 quy định: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn hòa giải
tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu căn cứ về việc vợ
chồng hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền nghĩa vụ
của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”. Theo ông T tnh bày,
ông T L mâu thuẫn từ khi mới vừa kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn do ông
T, L không tiếng nói chung những chuyện nhỏ trong gia đình, từ đó
làm cho cuộc sống hôn nhân của ông T và bà L không hạnh phúc. Vợ chồng ông T,
L đã thay đổi nơi sống chung nhiều lần như bên gia đình vợ, bên gia đình
chồng đã đi thuê phòng trọ riêng nhưng cũng không thể sống chung với nhau
được. Giữa năm 2024, ông T đi về nhà mẹ ruột xã T, huyện C sống và đã ly thân
với L không đoàn tụ lại được ông T khởi kiện xin được ly hôn với bà L.
Bị đơn bà Bùi Thị Mỹ L, sau khi ông T xin ly hôn, Tòa án thụ lý vụ án đã tồng đạt
thông báo thụ vụ án, triệu tập L nhiều lần đến tham gia phiên họp tiếp cận
công khai chứng cứ hòa giải nhưng bà L không đến không ý kiến bằng
văn bản về việc ông T xin ly hôn, giao con cho Lệ N ông T tự nguyện cấp
dưỡng nuôi con chung. Xét về nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn thì Hội đồng xét
xử xét thấy ông T L cả hai không thực hiện đúng theo quy định tại Điều 19
của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 ông T, L không yêu thương, quan
tâm, tôn trọng cùng nhau chia sẻ công việc trong gia đình. Trong thời gian ông
T nộp đơn xin ly hôn đến khi vụ án đưa ra xét xử, L biết nhưng vắng mặt
cũng không ý kiến bằng văn bản về yêu cầu của ông T. Như vậy hôn nhân của
ông T với L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu xin ly hôn của ông Hoàng T, ông Hoàng T được ly hôn với Bùi Thị
Mỹ L.
[3] Về con chung: Ông T L 01 người con chung tên Bùi Hải Đ,
nam, sinh ngày 01/9/2021, người con chung đủ 03 tuổi nhưng chưa đủ 07 tuổi,
đang ở cùng với bà L, ông T tự nguyện để bà L trực tiếp nuôi con chung sau khi ly
hôn tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 3.000.000 đồng, L
không ý kiến phản đối nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự.
4
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Ông Võ Hoàng T khai không có tài sản chung
nợ chung. L vắng mặt không ý kiến về tài sản chung, nợ chung do đó
Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, cấp dưỡng nuôi con: Ông Võ Hoàng
T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 các Điều 35, 39; khoản 4 Điều
147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 19; khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn ông Võ Hoàng T với
Bùi Thị Mỹ L.
1.Về hôn nhân: Ông Võ Hoàng T được ly hôn với bà Bùi Thị Mỹ L.
2.Về nuôi con chung: Giao Bùi Thị Mỹ L trực tiếp nuôi người con chung
tên Bùi Hải Đ, nam, sinh ngày 01/9/2021, ghi nhận sự tự nguyện của ông
Hoàng T cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 3.000.000 đồng, thời gian cấp
dưỡng từ ngày 21/4/2025 cho đến khi Võ Bùi Hải Đ đủ 18 tuổi.
Sau khi ly hôn, cha mẹ quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con chưa thành niên. Người không trực tiếp nuôi con nghĩa vụ tôn
trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm c, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người đó.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con.
Trong trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức được quy
định tại khoản 5 Điều 84 của Luật hôn nhân gia đình, Tòa án thể quyết định
thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về án phí: Ông Hoàng T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân
gia đình thẩm ly hôn, ông T đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai
5
thu số 0013834 ngày 19/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cần
Giuộc, tỉnh Long An, chuyển sang án phí. Ông Hoàng T còn phải chịu 300.000
đồng án phí sơ thẩm cấp dưỡng nuôi con.
Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9 của Luật
Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án Dân sự.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Long An; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-VKSND Huyện Cần Giuộc;
- Chi cục THADS Huyện C;
- UBND xã T, huyện Cần Giuộc,
tỉnh Long An,
- Đương sự;
- Lưu./.
Lê Ngọc Tạo
6
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Long An; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-VKSND Huyện Cần Giuộc;
- Chi cục THADS Huyện Cần Giuộc;
- UBND xã Tân Tập, huyện Cần Giuộc,
tỉnh Long An,
- Đương sự;
- Lưu./.
Lê Ngọc Tạo
7
Tải về
Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất