Bản án số 275/2025/DS-PT ngày 14/05/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 275/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 275/2025/DS-PT ngày 14/05/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 275/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn bà Huỳnh Thị U. 2. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 180/2024/DS-ST ngày 20/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bn án s: 275/2025/DS-PT
Ngày 14-5-2025
V/v tranh chp quyn s dụng đất
(ranh đất) và yêu cu chm dt hành
vi trái pháp lut
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thm phán:
Ông Lê Hoàng Vương.
Ông Nguyễn Văn Thanh;
Bà Đinh Thị Mng Tuyết.
- Thư phiên tòa: Ông Đặng Hùng Cường - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Bình Dương.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tỉnh nh Dương tham gia phiên
tòa: Bà Trn Th Phước Kim sát viên.
Ngày 14 tháng 5 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương
xét x phúc thm công khai v án dân s th s 760/2024/TLPT-DS ngày
18/12/2024 v việc tranh chp quyn s dụng đất (ranh đất) yêu cu chm
dt hành vi trái pháp lut”.
Do Bản án dân sự thẩm số 180/2024/DS-ST ngày 20/9/2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 131/2025/QĐ-PT ngày
18 tháng 02 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thm s 201/2025/QĐ-
PT ngày 18 tháng 3 năm 2025, Thông báo v vic m li phiên tòa s
30/2025/TB-TA ngày 18 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Ú, sinh năm 1965; địa chỉ: số A đường N, tổ
G, khu I, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương; có mặt.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Minh P, sinh năm
1968; địa chỉ: ấp A, xã H, huyện C, tỉnh An Giang; địa chỉ liên hệ: số B khu phố
B, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương, là người đại diện theo ủy quyền
(Văn bản ủy quyền ngày 28/4/2020); có mặt.
- B đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1969; địa ch: s A, t F, p A, xã
A, thành ph B, tnh Bình Dương; có mt.
2
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Phm Th Q, sinh năm 1971; địa ch: s nhà D đường N, t G, khu I,
phưng T, thành ph T, tỉnh Bình Dương; có mt.
2. Hunh Th L, sinh năm 1960; đa ch: s nhà E đường N, t G, khu
I, phường T, thành ph T, tỉnh Bình Dương; có đơn đề ngh xét x vng mt.
3. Ông Nguyn Hoàng N, sinh năm 1991; địa ch: khu ph I, phường T,
thành ph T, tỉnh Bình Dương; có đơn đề ngh xét x vng mt.
4. Trn Hunh M L1, sinh năm 1990; địa ch: s nhà E đường N, t
G, khu I, phường T, thành ph T, tỉnh Bình Dương; có mt.
- Người làm chng: Ông Nguyn Minh T, sinh năm 1983; đa ch: s A
đường N, phường T, thành ph T, tỉnh Bình Dương; vng mt.
- Người kháng cáo: nguyên đơn bà Hunh Th Ú.
NI DUNG V ÁN:
Theo ni dung bản án sơ thẩm:
- Nguyên đơnHunh Th Ú trình bày:
Huỳnh Thị Ú chủ sử dụng quyền sử dụng thửa đất số 1332, tờ bản
đồ số 7 có diện tích 398,8m
2
(trong đó có 42,75m
2
đất ở tại nông thôn, 356,05m
2
đất trồng cây hàng năm khác 35,2m
2
đất hành lang bảo vệ an toàn đường N)
tọa lạc tại phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số H46724 do Ủy ban nhân dân thị xã (nay là thành phố) Thủ
Dầu M cấp cho bà Ú ngày 10/11/2008. Nguồn gốc thửa đất là do bà Ú nhận tặng
cho từ mẹ ruột Nguyễn Thị T1 vào năm 2008. Phần đất này một cạnh
liền kề, tiếp giáp với đất của ông Nguyễn Văn H với chiều dài 52,5m. Ú
không nhớ giáp ranh khi tiến hành đo đạc thực tế vào thời điểm nhận
tặng cho hay không.
Năm 2002, bà T1 đã thực hin vic chuyển nhượng mt phần đất cho ông
H (là cháu, gi Ú bng dì) chiu ngang 5,5m chiu dài khong 72m.
Tuy nhiên, trong quá trình đo đc thc tế để giao đất, do vướng mt bức tường
nhà có sn gia, chiều ngang đo được ch là 5,3m, không đ 5,5m như đã thỏa
thuận. Do đó, ông H đã yêu cầu Ú phải đập b bức tường nhà đ giao đủ
chiu ngang, giao thêm phn din tích là 7,25m² cho ông H, thuc tng din tích
396m
2
ông H đã được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất. Trong quá trình
đập b bức tường, Ú đã chủ động tr hao mt khong cách 0,2m làm ranh
gii.
Trước khi T1 chết lp di chúc vào ngày 27/9/2005. Theo di chúc
này, T1 để li toàn b tài sn là quyn s dụng đất cho hai người con Ú
Hunh Th L; c th, L được hưởng din tích 440m² (bao gm c phn
diện tích đã được tng cho cp giy chng nhn quyn s dụng đất vào năm
2008), còn bà Ú được hưởng din tích 2.461m² (bao gm c phn đất đã được bà
3
T1 tng cho cp giy chng nhn quyn s dụng đất năm 2008). Tuy nhiên,
di chúc này cho đến nay vẫn chưa được thc hin.
Sau khi được cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho phần đất nhn
tng cho, bà Ú đã tiến hành xây dng nhà . Trong quá trình xây dng, bà Ú tiếp
tc duy trì khong cách 0,2m so vi ranh giới đất ca ông H, phần đã trừ hao
trước đó.
V phía ông H, ông đã tiến hành xây dng một căn nhà tạm bán kiên c
trên phần đất, vi kết cu ct st và mái tôn; ông H không xây tường riêng cho
nhà mình phía giáp ranh vi nhà Ú, đã làm máng xi dọc theo tường
nhà bà Ú s dng chính bức tường ca nhà Ú làm vách ngăn cho căn nhà
của mình để phc v mục đích cho thuê.
Mâu thun tr nên căng thẳng hơn khi trong quá trình cho thuê, ông H đã
t ý lắp đặt mt tấm tôn để thoát nước mưa. Tấm tôn này được khoan và bt trc
tiếp lên phn nóc nhà ca Ú, khiến toàn b ớc mưa t mái nhà ông H trút
hết xung phần đt ca bà Ú. Ú đã yêu cu ông H tháo d tm tôn này
chm dt vic s dụng tường riêng của nlàm vách ngăn, nhưng ông H
không đồng ý.
Ông H còn tiếp tc hành vi xây dng ln chiếm; c thể, ông đã xây
dng mt bức tường gch sát với vách tường nhà Ú, ln sang phần đất
Ú cho rằng đã cha ra làm khong cách ranh gii. Theo Ú, phn din tích b
ln chiếm này có chiu ngang 0,2m kéo dài hết chiều dài đất 52,5m, tương
đương với 10,5m². Hin trng thc tế ti v trí ông H đang sử dng cho thy
chiu ngang phần đất ông H s dng 5,7m, trong khi giy chng nhn quyn
s dụng đất ca ông H ch ghi nhn chiu ngang là 5,5m.
Đối vi phn L xây dng lấn sang đất Ú (không liên quan đến cnh
tranh chp vi ông Nguyễn Văn H) thì bà Ú không tranh chp vì bà L và bà Ú là
ch em.
Nay, nguyên đơn bà Ú khi kin, yêu cu:
- Ông H phi tháo d đường máng thoát nước bng tm tôn khoan bt trc
tiếp trên mái nhà Ú, phn tiếp giáp giữa đất Ú ông H để ớc mưa
không chy xuống đất bà Ú.
- Ông H phi tr li cho bà Ú phn diện tích đất ln chiếm qua đo đạc thc
tế 9,2m
2
tháo d phần tường gch xây dng cao 3m, dài 11,3m trên phn
đất ln chiếm.
Đối vi yêu cu phn t ca ông H: Ú không đồng ý toàn b yêu cu
phn t ca ông H.
- B đơn ông Nguyễn Văn H trình bày:
Năm 2002, ông H nhn chuyển nhượng t T1 (là bà ngoi ca ông
H) mt phần đất thuc thửa đất s 33, t bản đồ s 7, din tích 330m² (chiu
ngang 5,5m, chiều dài 60m) và được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s
00254.QSDĐ/H do y ban nhân dân th (nay thành ph) Th Du M cp
4
cho ông H ngày 12/7/2002. Vic chuyển nhượng s đồng ý ca các dì ca
ông H, trong đó có bà Ú.
Tiếp đó, vào ngày 17/02/2003, ông H tiếp tc nhn chuyển nhượng t
T1 mt phn diện tích là 7,25m², cũng thuộc thửa đất s 33, t bản đồ s 7; phn
din tích b sung này đã được y ban nhân dân th (nay thành ph) Th
Du Mt cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s 00607/QSDĐ/H vào ngày
17/3/2003. Khi nhn chuyển nhượng đều tiến hành đo đạc thc tế các bên
đã giáp ranh. Như vy, tng diện tích đất ông H s dng hp pháp
337,25m². Cạnh hướng Đông giáp với đất bà Ú đang tranh chấp.
Sau khi ông H đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất, ranh gii
gia phần đất ca ông và phn đất ca bà T1 (mà sau này bà Ú qun lý, s dng)
ban đầu được xác định bng mt cây mít và các loi cây tp khác. Tuy nhiên, do
mt s cây này không mc thng phn nghiêng v phía đt ca ông H,
nên không xây cao được. Bà T1 có nói vi ông H rng có th xây dch sang phn
đất ca bà một ít đ tránh vướng các cây này. Tuy nhiên, do thời điểm đó ông H
bn thi tt nghiệp nên chưa tiến hành xây dựng ngay mà để đất trng.
Sau đó, T1 đã tự đập b mt phần nhà của mình tiến hành xây
ct lại, đồng thi chừa ra đúng phần đất đã chuyển nhượng cho ông H. Khi ông
H xây dng nhà tm, ông có thông báo cho bà T1 và bà Ú, và không ai có ý kiến
tranh chp k t năm 2003 cho đến khi xy ra tranh chp; phn bức tường
đang tranh chấp thc cht do ông xây dng trên hàng gạch trước đây
chính Ú đã xây. Khi ông H xây dng, Ú không ý kiến hay tranh chp
gì; ông H khẳng định ranh giới đất gia ông và bà Ú là một đường thng.
V ranh gii phần đất ca ông H tiếp giáp với đt ông H1 (thc tế hin
nay do ông Nguyn Minh T s dng); theo ông H, tính t đưng N vào phía
trong khoảng 20m thì đt ca ông không giáp ranh trc tiếp với đất ông H1,
là mt phần đất công, không thuc quyn s dng ca ai; t điểm 20m đó trở v
phía sau thì đất ông H mới giáp sát ranh đất ông H1.
Đối vi các yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Ú:
V yêu cu tháo d tấm tôn thoát ớc mưa: ông H cho rng vic xây
dng tm tôn này trên mái nhà ca ông H nhm mục đích làm đưng thoát
ớc mưa chung cho c hai nhà. Do đó, ông không đng ý tháo d; tuy nhiên,
nếu Tòa án xét x và tuyên buc tháo d thì ông đồng ý.
V yêu cu tr lại đất ln chiếm và tháo d ng rào: ông H không đồng
ý khẳng định đã xây dựng đúng trên ranh giới đất thuc quyn s dng hp
pháp ca mình, không h ln chiếm đất ca Ú. Theo kết qu đo đạc thc tế,
phần đất ca Ú nhiều hơn so vi giy chng nhn quyn s dụng đất Ú
đưc cp.
Đối vi yêu cu phn t ca ông H: theo ông H, phn din tích ông
cho rng bÚ ln chiếm, theo kết qu đo đạc thc tế, là 43,8m²; trên phần đất
ln chiếm này hin mt phn công trình nhà ca bà Ú đã được xây dng.
Phần đất này đưc ghi chú trên mảnh trích đo địa chính “phn ông H tranh
5
chp vi bà Ú”. Do đó, ông H yêu cu phn tố, đ ngh Tòa án buc bà Ú: tr li
cho ông phn diện tích đất đã lấn chiếm, theo đo đc thc tế 43,8m²; tháo d
phn công trình nhà đã xây dựng trên phần đất ln chiếm này, vi din tích
xây dựng (qua đo đạc thc tế) là 33,8m².
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Hunh Th L trình bày:
L ch s dng quyn s dụng đt thửa đất s 1216, t bản đồ s 7,
din tích 333,1m² ta lc ti phường T, thành ph T, tỉnh Bình Dương theo
Giy chng nhn quyn s dụng đất s H41055 do y ban nhân dân th (nay
thành ph) Th Du M cp vào ngày 09/7/2008. Ngun gốc đt do L
nhn tng cho t m rut là T1; khi nhn tng cho, tiến hành đo đạc thc
tế, tuy nhiên không nh vic giáp ranh vi các ch s dụng đất lin
k hay không.
L và Ú ch em rut, c hai đu con ca T1. Do Ú sng
chung và có đăng ký h khu cùng vi bà T1, nên sau khi T1 chết thì toàn b
tài sản đất đai của T1 đã được giao li cho bà Ú qun lý, s dụng. Đối vi
phần đất L đã xây dựng ln sang phần đất ca Ú (phn này không
liên quan đến phần đất đang tranh chấp gia Ú ông H) thì L Ú
không tranh chp.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phm Th Q trình bày:
v b đơn ông H, thng nht toàn b ý kiến ca ông H, không
yêu cầu độc lp trong v án và có đơn đề ngh gii quyết, xét x vng mt.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyn Hoàng N trình bày:
Ông người đang thuê nhà của ông H; ông không ý kiến gì v tranh
chấp đất đai giữa bà Ú và ông H.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trn Hunh M L1 trình bày:
cháu ca nguyên đơn Ú đã sống cùng Ú t nh; thng
nht vi các yêu cu khi kin ca Ú không đồng ý vi yêu cu phn t
ca ông Nguyễn Văn H.
- Người làm chng ông Nguyn Minh T trình bày:
Ông là ch s dng thửa đất s 3453, t bản đồ s 07/2, ta lc ti phưng
T, thành ph T, tỉnh Bình Dương. Ông nhn chuyển nhượng thửa đt này t
Th N1 vào năm 2012. Khi nhn chuyển nhượng, ranh giới đất đã ràng
không tranh chp; c th, phần đất lin k gia ông T phần đất do ông H
qun lý, s dng có ranh giới được xác định bng mt bức tường rào. Bức tường
rào này đã sẵn t khi ông T nhn chuyển nhượng. Hin trng s dụng đt
gia ông T và các h lin k, bao gm c ông H, ổn định không bt k
tranh chp nào.
Ti Bn án dân s sơ thẩm s 180/2024/DS-ST ngày 20 tháng 9 năm 2024
ca Tòa án nhân dân thành ph Th Du Mt, tỉnh Bình Dương đã tuyên xử:
6
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Hunh Th
Ú đối vi b đơn ông Nguyễn Văn H v vic yêu cu chm dt hành vi trái pháp
lut.
Buc ông Nguyễn Văn H có nghĩa vụ tháo d phần máng thoát nước mưa
làm bng tm tôn trên mái nhà ca ông H tiếp giáp vi phần đất ca Hunh
Th Ú, không được để ớc mưa từ phần máng thoát nước chy xung bất động
sn lin k ca Ú (phần máng tôn đã xây dng v tgia hai phần đt
tranh chp tiếp giáp đường Nguyn Chí T2 v ng Bc kéo dc theo ranh
tranh chp gia bà Hunh Th Ú vi ông Nguyễn Văn H, ghi chú trên Sơ đồ bn
v là: phần đất bà Ú tranh chp vi ông H, din tích 9,2m
2
).
(Có sơ đồ bn vm theo).
2. Không chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn
Hunh Th Ú đối vi b đơn ông Nguyễn Văn H v vic tranh chp quyn s
dụng đất (ranh đất) và yêu cu tháo d phn tường rào xây dựng trên đất.
3. Không chp nhn toàn b yêu cu phn t ca b đơn ông Nguyễn Văn
H đối với nguyên đơn Hunh Th Ú v vic tranh chp quyn s dụng đt
(ranh đất) và yêu cu tháo d phần căn nhà xây dựng trên đất.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên x v án phí, chi phí t tng và quyn
kháng cáo của các đương sự.
Sau khi có bản án sơ thẩm, ngày 30/9/2024 của nguyên đơn bà Huỳnh Thị
Ú kháng cáo đối với Bản án số 180/2024/DS-ST ngày 20 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đề nghị Tòa án cấp
phúc thẩm xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu
cầu kháng cáo, xác định chỉ kháng cáo một phần bản án sơ thẩm, yêu cầu Tòa án
cấp phúc thẩm buộc bị đơn ông H phải trả lại cho nguyên đơn Ú phần diện
tích đất lấn chiếm qua đo đạc thực tế 9,2m
2
tháo dỡ phần tường gạch xây
dựng cao 3m, dài 11,3m trên phần đất lấn chiếm. Các đương sự không thỏa
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Bình Dương phát biểu quan điểm:
- V t tng: những người tiến hành t tng tham gia t tụng đã thực
hiện đúng quy định ca B lut T tng dân s ti Tòa án cp phúc thm.
- V ni dung:
V ngun gc các thửa đất: đất ca Hunh Th Ú do bà Nguyn Th
T1 tng cho Ú vào năm 2008. Nguồn gốc đất do ông Nguyễn Văn H nhn
chuyển nhượng quyn s dụng đt ca Nguyn Th T1 vào năm 2002
2003. Như vy, ngun gc thửa đất ca Hunh Th Ú ông Nguyễn Văn H
đều có ngun gc t đất ca bà Nguyn Th T1.
V tính pháp ca vic cp giy chng nhn quyn s dụng đt ca
Hunh Th Ú và ông Nguyễn Văn H: tại Văn bản s 3404/UBND-VP ngày
7
22/9/2023 ca UBND thành ph T đã xác đnh vic cp giy chng nhn quyn
s dụng đất cho bà Ú và ông H là phù hp vi trình t, th tc ti thời điểm cp.
V diện tích đất tranh chp: theo Mảnh trích đo địa chính ngày 29/6/2023
do Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai thành phố T thc hin vi s chng
kiến tham gia ch ranh đất ca Ú, ông H th hin tng diện tích đất tranh
chp 53m
2
(trong đó: phần đất Ú tranh chp vi ông H din tích 9,2m
2
phần đất ông H tranh chp vi Ú din tích 43,8m
2
); phn diện tích đất
Ú đang sử dng thc tế là 467,5m
2
(chưa bao gồm phần đất tranh chp) và phn
diện tích đất ông H đang sử dng thc tế 235,1m
2
(chưa bao gồm phần đt
tranh chp).
Tại Văn bản s 3404/UBND-VP ngày 22/9/2023 ca UBND thành ph T
xác đnh: theo Mảnh trích đo địa chính ngày 29/6/2023 ca Chi nhánh Văn
phòng Đăng đất đai thành phố T đo đạc theo theo s ch ranh ca nguyên
đơn, bị đơn sự chng kiến ca công chc địa chính, cán b Tòa án. Do giy
chng nhn quyn s dụng đất ông Nguyễn Văn H và giy chng nhn quyn s
dụng đất Hunh Th Ú là cp theo h tọa độ HN-1972 nhưng hiện nay bản đồ
s dng h tọa độ VN 2000, không cùng tọa độ nên không sở xác định
phn din tích tranh chp gia Hunh Th Ú ông Nguyễn Văn H thuc
thửa nào. Như vy, không th tiến hành được vi áp thửa để đối chiếu phần đất
tranh chp thuc thửa đất ca bà Ú hay ca ông H. Do đó, căn cứ vào quy định
ti khoản 1 Điều 175 B lut Dân s để xác định ranh đất giữa các bên: Ranh
gii gia các bất động sn lin k được xác định theo tha thun hoc theo
quyết định của quan nhà c thm quyn. Ranh giới cũng thể đưc
xác định theo tp quán hoc theo ranh gii tn ti t 30 m trở lên không
có tranh chp”.
Theo Biên bn xem xét, thẩm định ti ch ngày 26/11/2021 th hin: trên
phần đất tranh chp có bức tường gch xây không tô cao 1,75m x dài 3,9m do
Ú xây dng; mt phần tường gch xây không còn li do ông H xây dng
(phần phía trước); phần đất tranh chp phía sau bức tường nông H xây
dựng. Phía nguyên đơn Ú không tha nhn ranh gii thc tế này cho rng
ông H xây dựng tường nhà ln sang phần đất ca mình nên phát sinh tranh chp.
Do vy, ranh gii thc tế này không phi ranh giới được xác lp theo tha
thuận theo quy định tại Điều 175 B lut Dân s.
Do hai bên đương s đều đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất
kèm theo đồ v trí thửa đất được cấp, trên đồ đất th hin kích
thưc các cnh thửa đất; quan thẩm quyền cũng đã xác đnh vic cp giy
chng nhn quyn s dng đất cho hai bên phù hp vi trình t, th tc ti
thời điểm cấp nên đ xác định các bên s dụng đúng ranh giới đã được cp
giy chng nhn quyn s dụng đất hay không cần căn cứ vào v trí, kích thước
các cnh thửa đất th hiện trên đồ v trí kèm theo giy chng nhn quyn s
dụng đất.
So sánh chiu dài các cnh diện tích đất các đương s đang s dng
thc tế kích thước, diện tích các đương sự đưc cp giy chng nhn quyn
8
s dụng đất thì thy hin ti bà Ú đang sử dụng đt nhiều hơn quyền s dụng đất
đưc cp. Còn ông H s dụng đất ít hơn quyền s dụng đất được cp. Nếu cng
c phần đất tranh chp thì chiu ngang thửa đất ca ông H giáp đường Nguyn
Chí T2 5m kích thước chiu ngang phía cuối đất 5,51m. Do đó, việc
nguyên đơn cho rằng phần đất tranh chp 9,2m
2
thuc quyn s dng ca
nguyên đơn không sở theo quy định tại Điều 175, 176 B lut Dân s
năm 2015 và Điều 170 Luật Đất đai năm 2013. Tòa án cấp thẩm không chp
nhn phn yêu cu này của nguyên đơn là có cơ sở.
Phía nguyên đơn cho rằng có s sai lch v ranh gii và din tích ca tha
đất 1332 khi đo đc thc tế để phc v gii quyết tranh chp gia hai bên do
quá trình ch ranh Ú ch ln vào phn lối đi tự m chưa đưc cp giy chng
nhận đất. Xét thấy, khi quan thm quyn thc hin việc đo vẽ hin trng
thc tế các thửa đt tranh chp s chng kiến tham gia ch ranh đt tranh
chp ca Ú, khi kết qu đo vẽ phc v gii quyết tranh chấp nguyên đơn
đã được Tòa án cho tiếp cận và nguyên đơn đồng ý vi kết qu đo vẽ, thng nht
s dng kết qu đo vẽ để làm căn cứ gii quyết tranh chp, không yêu cu Tòa
án thc hin li việc đo đạc nên việc nguyên đơn cho rằng s ch sai ranh đất
khi đo đạc, dẫn đến diện tích đt của nguyên đơn thực tế nhiều hơn so với giy
chng nhn quyn s dụng đất thì nguyên đơn phi chu trách nhiệm pháp lý đi
vi hành vi ch sai ranh đất ca mình.
Tòa án cấp thẩm gii quyết v án phù hp với quy định ca pháp lut
nên kháng cáo của nguyên đơn không có cơ sở, đ ngh Hội đồng xét x áp dng
khoản 1 Điều 308 B lut T tng dân s không chp nhn kháng cáo, gi
nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cu tài liu chng c trong h vụ án được thm tra
tại phiên tòa, căn c vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, li trình bày ca các
đương sự, ý kiến ca Kim sát viên.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Kháng cáo của nguyên đơn Hunh Th Ú trong hn luật định. Căn
c Điu 293 ca B lut T tng dân s, Tòa án cp phúc thm th xét x
v án theo luật định.
[2] Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Hunh Th L, ông Nguyn
Hoàng N đơn đ ngh xét x vng mt nên Hội đồng xét x tiến hành xét x
vng mặt đương sự theo quy định tại Điều 296 ca B lut T tng dân s.
[3] Ti phiên tòa phúc thẩm, người đi din hp pháp của nguyên đơn
Ú là ông P xác định ch kháng cáo mt phn bản án sơ thẩm, yêu cu Tòa án cp
phúc thm buc b đơn ông H phi tr lại cho nguyên đơn Ú phn din tích
đất ln chiếm qua đo đc thc tế 9,2m
2
tháo d phần tường gch xây dng
cao 3m, dài 11,3m trên phần đất ln chiếm. Căn c Điu 293 B lut T tng
dân s, Tòa án cp phúc thm xem xét gii quyết trong phm vi ni dung kháng
cáo nguyên đơn bà Ú.
9
[4] Tài liu, chng c có ti h sơ thể hin:
Ngày 25/02/2000, h Nguyn Th T1 (m rut ca Ú) được UBND
th (nay thành ph) Th Du Mt cp Giy chng nhn quyn s dụng đất
s vào s 02259 QSDĐ/TA, đối vi thửa đt s 33, t bản đồ s 7, din tích
5.927,2m², tại xã (nay là phường) T, th xã (nay là thành ph ), tỉnh Bình Dương.
Ngày 03/6/2008, T1 lp hợp đồng tng cho quyn s dụng đt cho
Ú mt phn din tích 735,9m², thuc thửa đất s 33 (tách thành tha mi s
1215), t bản đồ s 7. Hợp đồng này được UBND (nay phưng) Tân An
chng thc s 856 Quyn s 01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 03/6/2008 đưc
Văn phòng Đăng ký quyn s dụng đất chnh lý trang b sung vào ngày
02/7/2008. Ngày 09/7/2008, Ú đưc UBND th (nay thành ph) Th
Du Mt cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s vào s H41056, đối vi
thửa đt s 1215, t bản đồ s 7, din tích 735,9m², ti phưng T, thành ph T,
tỉnh Bình Dương. Theo sơ đồ trích đo khu đất thửa đất s 33 (tha mi 1215), t
bản đồ s 7, có đo đc thc tế trước khi cp Giy chng nhn quyn s dụng đất
s H41056 ngày 09/7/2008 cho bà Ú.
Ngày 08/12/2008, Ú chuyển nhượng li cho T1 mt phn din tích
là 337,10m² t tha 1215, hình thành thửa đất mi s 1331, t bản đồ s 7. Vic
chuyển nhượng này được lp ti Phòng C, tỉnh Bình Dương theo Hợp đồng s
3617, ngày 24/11/2008. Sau khi chuyển nhượng phần đất trên, Giy chng nhn
quyn s dụng đất s H41056 ngày 09/7/2008 đã cp cho bà Hunh Th Ú b thu
hi. Ngày 10/12/2008, Ú đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s
vào s H46723, đối vi phần đất còn li là thửa đất s 1332, t bản đồ s 7, din
tích 398,8m² (trong đó 42,75m² đt tại nông thôn, 356,05m² đất trng cây
hàng năm khác 35,2m² đt hành lang bo v an toàn đưng N), tại phường
T. Đây chính thửa đất nguyên đơn đang s dng tranh chp vi b
đơn.
Theo Công văn 3404 ngày 22/9/2023 ca UBND thành ph T, vic cp
Giy chng nhn quyn s dụng đt s H46723 ngày 10/12/2008 cho Ú
phù hp với quy định, trình tth tc ti thời điểm cp.
[5] Năm 2002, bà T1 (bà ngoi ông H) chuyển nhượng mt phn quyn s
dụng đất cho ông H vi din tích 330m², thuc thửa đất gc s 33 (625), t bn
đồ s 7. Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất này được UBND (nay
phường) T chng thc ngày 20/5/2002. Ngày 12/7/2002, ông H đưc UBND
th (nay thành ph) Th Du Mt cp Giy chng nhn quyn s dụng đất
s vào s 00254.QSDĐ/H, đối vi thửa đất s 33 (625), t bản đồ s 7, din tích
330m² (chiu ngang 5,5m, chiu dài 60m), tại xã (nay là phường) T. Giy chng
nhn quyn s dụng đất này có kèm theo bn v trích lc thửa đất.
Ngày 16/12/2002, T1 tiếp tc lp hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất cho ông H thêm mt phn diện tích là 7,25m², cũng thuc thửa đt gc
s 33 (651), t bản đồ s 7. Hợp đồng chuyển nhượng này được UBND (nay
là phường) T chng thc ngày 16/12/2002. Ngày 17/02/2003, ông H đưc
UBND th (nay thành ph) Th Du Mt cp Giy chng nhn quyn s
10
dụng đt s vào s 00607/QSDĐ/H, đối vi phn din tích 7,25m² này, thuc
thửa đất s 33 (651), t bản đồ s 7, ti phưng T, thành ph T, tnh Bình
Dương. Đối vi Giy chng nhn quyn s dụng đất s 00607 QSDĐ/H ngày
17/02/2003 cp ông H không lưu bn vẽ, do đó không s xác định
tiến hành thc tế đo đạc hay không.
Tng din tích hai quyn s dụng đt cp cho ông H 337,25m². Quá
trình qun s dụng đất, vào năm 2007, ông H b thu hi mt phn din tích
đất để nâng cp, m rng đưng N là 1,65m² (ngang 5,5m, dài 0,3m).
Theo Công văn 3404 ngày 22/9/2023 ca UBND thành ph T, vic cp
các Giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông H phù hp với quy định,
trình t và th tc ti thời điểm cp.
[6] Theo Mảnh trích đo địa chính ngày 21/8/2024 ca Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai thành phố T (bút lc 323) th hin:
Đối chiếu giy chng nhn tha 1332 ca bà Ú và mảnh trích đo địa chính
cho thy din tích thc tếÚ s dng din tích 455,8m
2
(không bao gm phn
din tích tranh chp) nhiều hơn 57m
2
(455,8m² - 398,8m²). C th: theo giy
chng nhn thì thửa đất giáp mt tiền đường Nguyn Chí T2 4m, cui tha
21,9m vi mảnh trích đo đa chính mt tiền 8m (chưa gồm 0,2m tranh chp,
tc lớn hơn 4m so với giy chng nhận). Như vy, din tích thc tế Ú qun
lý, s dụng (chưa tính phần tranh chp) ln hơn giấy chng nhận được cp.
Đối chiếu giy chng nhn tha 33 (625) tha 33 (651) ca ông H
mảnh trích đo địa chính cho thy din tích thc tế ông H s dng din tích
326,9m
2
(tng hai giy chng nhn, sau khi tr phn b thu hi 1,65m² và không
bao gm phn din tích tranh chấp) là ít hơn 8,7m
2
(335,6m² - 326,9m²). C th:
theo giy chng nhn thì thửa đất giáp mt tiền đường Nguyn Chí T2 5,5m,
cui tha 5,5m vi mảnh trích đo địa chính mt tiền 4,8m (chưa gồm 0,2m
tranh chp, tức ít hơn 0,7m so vi giy chng nhn) và cui tha 5,5m bng vi
5,5m vi giy chng nhận được cấp. Như vy, din tích thc tế ông H qun lý,
s dụng (chưa tính phần tranh chp) ít hơn giấy chng nhận được cp.
[7] Theo Công văn 3404 ngày 22/9/2023 của UBND thành ph T: do giy
chng nhn quyn s dụng đất ông H giy chng nhn quyn s dụng đất
Ú cp theo h tọa độ HN-1972 nhưng hiện nay bản đồ s dng h tọa độ VN
2000, không cùng h tọa độ, nên không s xác định phn din tích tranh
chp gia bà Ú ông H thuc tha nào. Do đó, trong trưng hp này ch căn
c vào hin trạng đất thc tế của các bên đang s dụng để xem xét, đánh g
toàn din v án.
[8] Ti Biên bn xem xét, thẩm định ngày 22/7/2022 (bút lc 118-121) th
hin: phần tường gch xây (cao 1,75m, dài 3,9m) doÚ xây dng; phn
ng gch xây không còn li do ông H xây dng. Tòa án cp phúc thm
nhn thy, vic Ú xây dng mt phn ca bức tường này (phn xây tô) cho
thy Ú không phản đi ti thời điểm xây dng ranh giới được xác định ti v
trí đó. Nếu Ú xem bức tường ranh đất, tvic ch xây một đoạn ngn
11
để ông H tiếp tc xây phn còn li không h tranh chp vào lúc ông H
xây dng, phù hp vi li trình bày ca ông H; phn ông H xây tiếp là trên
phần đất ông H cho ca mình cũng chỉ cng c thêm việc hai bên đã xác
định ranh gii thc tế. Ti phiên tòa phúc thẩm, các bên cũng tha nhn vic s
dng ranh gii n định; tranh chấp ranh đt phát sinh sau này, khi ông H xây
dng thêm máng xi gây ảnh hưởng đến Ú. S tn ti lâu dài ca bức tường
mà bà Ú xây dng (ông H cho rng bà Ú xây dựng năm 2002, bà Ú cho rng xây
dựng vào năm 2009) khi xây dng không tranh chp, cho thấy các bên đã sử
dụng đất ổn định theo ranh gii thc tế đưc hình thành bi bức tường này.
[9] Như vậy, có đ căn cứ để xác định rằng nguyên đơn đã t xác lp ranh
gii trên thc tế bng hàng rào xây kiên c t năm 2009. Hàng rào này đã
phân định rõ ràng ranh gii gia thửa đất ca bà Ú và thửa đất ca b đơn ông H.
Do đó, phần diện tích đất đang tranh chấp 9,2m², nm phía bên kia ca phn
ng do bà Ú xây, không thuc quyn qun lý, s dng của nguyên đơn; bị đơn
không ln chiếm quyn s dng đất của nguyên đơn. Tòa án cấp thm không
chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn v vic cho rng phần đt tranh
chp 9,2m
2
thuc quyn s dụng đất của nguyên đơn yêu cầu tháo d ng
rào b đơn xây dựng trên đất là phù hp.
[10] T nhng phân tích trên, xét thy Tòa án cấp thẩm không chp
nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn căn c, phù hp vi quá trình s
dụng đất của các đương sự đang tranh chấp.
[11] Các phn quyết định khác ca Bn án dân s thẩm s
180/2024/DS-ST ngày 20/9/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph Th Du Mt,
tỉnh Bình Dương không b kháng cáo, kháng ngh hiu lc pháp lut k t
ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
[12] Kháng cáo ca Hunh Th Ú là không có cơ sở chp nhn.
[13] Ý kiến của đại din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương tại
phiên tòa là phù hợp nên được chp nhn.
[14] V chi phí xem xét, thẩm định đo đc ti cp phúc thm: nguyên
đơn phải chu theo luật định.
[15] Án phí dân s phúc thẩm: người kháng cáo phi chu theo luật định.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 148; Điều 296, khoản 1 Điều 308; Điều 313 B lut T
tng dân s.
- Căn cứ Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban Thường v Quc hi quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun
s dng án phí và l phí Tòa án.
1. Không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn bà Hunh Th Ú.
12
2. Gi nguyên Bn án dân s sơ thẩm s 180/2024/DS-ST ngày 20/9/2024
ca Tòa án nhân dân thành ph Th Du Mt, tỉnh Bình Dương.
3. V chi phí xem xét, thẩm định và đo đạc ti cp phúc thẩm: nguyên đơn
Hunh Th Ú phi chịu 900.000 đồng (chín trăm nghìn đồng), đã thực hin
xong.
4. V án phí dân s phúc thẩm: nguyên đơn Hunh Th Ú phi chu s
tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tm ứng án phí đã np theo Biên lai thu
tm ng án phí, l phí Tòa án s 0003160 ngày 09 tháng 10 năm 2024 ca Chi
cc Thi hành án dân s thành ph Th Du Mt, tỉnh Bình Dương.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cc THADS tp Th Du Mt;
- TAND tp Th Du Mt;
- Các đương sự;
- Lưu: HCTP, HSVA, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Lê Hoàng Vương
Tải về
Bản án số 275/2025/DS-PT Bản án số 275/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 275/2025/DS-PT Bản án số 275/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất