Bản án số 317/2025/DSPT ngày 21/05/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 317/2025/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 317/2025/DSPT ngày 21/05/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 317/2025/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH TIN GIANG
Bn án s: 317/2025/DS-PT
Ngày: 21-5-2025
V/v tranh chp: Hp đồng vay
tài sn
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH TIN GIANG
- Thành phn Hi đng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Lê Thanh Vân
Các Thm phán: Bà Nguyn Th Ánh Phương;
Bà Nguyn Ái Đoan.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Th Thanh Vân - Thư ký Tòa án, Tòa án nhân dân
tnh Tin Giang.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân
tnh Tin Giang tham gia phiên tòa: Bà
Nguyn Th Cm Thúy- Kim sát viên.
Ngày 21 tháng 5 năm 2025 ti tr s Tòa án nhân dân tnh Tin Giang xét x
phúc thm công khai v án th lý s: 155/2025/TLPT-DS ngày 08 tháng 4 năm
2025 v tranh chp Hp đồng vay tài sn.
Do Bn án dân s sơ thm s 292/2024/DS-ST ngày 17 tháng 12 năm 2024
ca Toà án nhân dân thành ph M Tho, tnh Tin Giang b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s: 829/2025/QĐ-PT ngày
14 tháng 4 năm 2025, gia các đương s:
- Nguyên đơn:
1. Ông Nguyn Văn H, sinh năm 1965 (có đơn xin xét x vng mt);
2. Bà Lê Cm T, sinh năm 1969 (có đơn xin xét x vng mt).
Địa ch: p H, xã H, huyn T, tnh Tin Giang. Người đại din theo y
quyn: Ông Dương Thành C, sinh năm 1991
Địa ch: p C, xã T, thành ph M, tnh Tin Giang.
(Văn bn y quyn ngày 17/9/2024 s công chng 2903, quyn s
03/2024TP/CC-SCC/HĐGD và ngày 25/9/2024 s công chng 2974, quyn s
03/2024TP/CC-SCC/HĐGD)
- B đơn:
1. Bà Trn Minh H1, sinh năm 1982;
2. Ông Lê Bá T1, sinh năm 1983.
Địa ch: S A p B, xã T, thành ph M, tnh Tin Giang.
Người đại din theo y quyn: Bà Lê Thy Cm T2, sinh năm 1997 (có đơn
xin xét x vng mt).
Địa ch: p B, xã B, huyn C, tnh Tin Giang.
Địa ch liên lc: S G p H xã M, thành ph M, tnh Tin Giang.
(Văn bn y quyn ngày 11/11/2024 s công chng 17462, quyn s
01/2024TP/CC-SCC/HĐGD)
2
- Người kháng cáo: B đơn ch Trn Minh H1, anh Lê Bá T1.
NI DUNG V ÁN:
Theo án sơ thm;
* Nguyên đơn ông Nguyn Văn H, bà Lê Cm T có đại din theo y quyn là
anh Dương Thành C trình bày:
Tháng 12/2021 ông H, T cho vợ chồng anh chị Trần Minh H1, anh
T1 vay số tiền 1.500.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 03%/tháng thời hạn vay
khi nào ông H, bà T muốn lấy lại tiền gốc sẽ báo trước cho chị H1, anh T1 trước 15
ngày. Tuy nhiên, sau khi vay chH1, anh T1 chỉ trả được 11 tháng lãi tngưng.
Tháng 12/2022 ông H, bà T có yêu cầu chị H1, anh T1 trả lại số tiền 1.500.000.000
đồng chị H1 và anh T1 hứa hẹn nhưng không thực hiện.
Ông H, T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc chị Trần Minh H1, anh
T1 liên đới trả cho ông H, T số tiền vốn 1.500.000.000 đồng tiền lãi
theo mức lãi suất 1,66%/tháng (24.900.000 đồng/ tháng) tính từ ngày 01/12/2022
đến ngày xét xử. Tạm tính từ ngày 01/12/2022 đến ngày khởi kiện 21 tháng số
tiền lãi 522.900.000 đồng. Tổng vốn lãi số tiền 2.022.900.000 đồng, yêu cầu trả
một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
* B đơn bà Trn Minh H1, ông Lê Bá T1 có đại din theo y quyn là ch Lê
Thy Cm T2 trình bày:
Chị Trần Minh H1 ông Nguyễn Văn H, Cẩm T quen biết nhau,
theo đó chị H1 người làm công việc kinh doanh nên cần nhiều vốn để lấy hàng.
Biết chị H1 có nhu cầu mượn tiền vốn để làm ăn nên ông H, bà T có hứa sẽ cho ch
H1 vay số tiền 1.500.000.000 đồng. Việc cho vay sẽ thông qua nh thức chuyển
khoản vào số tài khoản của chị H1, để làm tin ông H, bà T yêu cầu chị H1 viết sẵn
cho ông H, bà T mt tờ giấy mượn tiền thể hiện số tiền vay và thời hạn trả tiền.
Do tin tưởng nên chị H1 viết giấy mượn tiền cho ông H, T số tiền
1.500.000.000 đồng với thời gian trả nợ báo trước 15 ngày. Tuy nhiên do chưa
nhận được tiền nên chị H1 không ghi ngày, tháng, năm và nội dung đã nhận đủ tiền
vào giấy mượn tiền và giao cho ông H, bà Thu G làm tin để làm căn cứ chuyển tiền
vay cho chị H1.
Tuy nhiên, sau khi giao giấy mượn tiền thì ông H, bà T không chuyển tiền cho
chị H1, chị H1 không nhận được khoản tiền nào từ ông H, T đối với giấy mượn
tiền nêu trên. Sau đó, chị H1 nhiều lần yêu cầu ông H, T giao trả lại giấy
mượn tiền nhưng ông H, bà T cho rằng đã hủy bỏ do không có tiền cho chị H1 vay.
Do đó, chị H1 không đồng ý yêu cầu khởi kiện của ông H, bà T yêu cầu chị H1
trả số tiền 1.500.000.000 đồng và lãi suất 1,66%/tháng tính từ ngày 01/12/2022 đến
ngày xét xử sơ thẩm.
Ti bn án dân s sơ thm s 292/2024/DS-ST ngày 17 tháng 12 năm 2024
ca Toà án nhân dân thành ph M Tho, tnh Tin Giang đã quyết định:
Căn c:
- Điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân
sự;
3
- Các Điều 463, Điều 466, khoản 1 Điều 468, Điều 470 và khoản 2 Điều 357
Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016
nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án
X:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn H, bà Lê Cẩm T.
1. Buộc chị Trần Minh H1anh Lê Bá T1 thực hiện nghĩa vụ liên đới trả cho
ông Nguyễn Văn H, bà Cẩm T tống số tiền vốn, lãi 1.876.500.000 (Một tỷ,
tám trăm bảy mươi sáu triệu, năm trăm nghìn) đồng. Thời gian thực hiện một lần
khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra bn án còn tuyên v quyn kháng cáo ca các đương s.
Ngày 07/01/2025, b đơn ch Trn Minh H1 và ông Lê Bá T1 kháng cáo toàn
b bn án sơ thm nêu trên, yêu cu Hi đồng xét x phúc thm sa án sơ thm
không chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn ông Nguyễn Văn H, bà Lê Cẩm Thu G nguyên yêu cầu khởi kiện,
yêu cầu ch Trn Minh H1 và ông Lê Bá T1 trả số tiền 1.876.500.000 đồng còn nợ
cả vốn lãi và có đơn xin xét xử vắng mặt.
Đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo ch Trn Minh H1 và ông Lê Bá
T1 ginguyên yêu cầu kháng cáo, kháng cáo toàn bộ bản án thẩm, yêu cầu cấp
phúc thẩm sửa án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên
đơn và có đơn xin xét xử vắng mặt.
Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
Về việc chấp hành pháp luật từ khi thụ lý vụ án cho đến phiên tòa phúc thẩm:
Thẩm phán, Thư Hội đồng xét xử đều thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo
Bộ luật Tố tụng dân sự qui định. Các đương sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tham gia
tố tụng đúng pháp luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án, cấp thẩm xử chấp nhận toàn byêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ. Ch Trn Minh H1 và ông Lê Bá T1 kháng
cáo nhưng không có cung cp thêm chng c mi để xem xét. Do đó đề nghị Hội
đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm
số 292/2024/DS-ST ngày 17 tháng 12 năm 2024 ca Toà án nhân dân thành ph
M Tho, tnh Tin Giang.
NHN ĐNH CA TA N:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời trình bày của các đương sự, ý
kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Tại phiên tòa nguyên đơn bị đơn vắng mặt đơn xin xét xử vắng
mặt nên HĐXX vắng mặt theo quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn H, Lê Cẩm T yêu
cầu ch Trn Minh H1 và ông Lê Bá T1 tr 1.876.500.000 đồng cả vốn lãi n án
4
sơ thẩm xác định quan hệ tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” là có căn cứ đúng quy
định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục ttụng: Án thẩm thụ giải quyết tranh chấp giữa nguyên
đơn ông Nguyễn Văn H, Lê Cẩm T với bị đơn ch Trn Minh H1 và ông Lê Bá
T1 là đúng thẩm quyền quy định tại Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung kháng cáo: Đơn kháng cáo của ch Trn Minh H1 và ông Lê
Bá T1 đúng quy định tại các Điều 272, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, nên được cấp
phúc thẩm chấp nhận xem xét giải quyết.
[4] Xét yêu cầu kháng cáo của ch Trn Minh H1 và ông Lê Bá T1, Hội đồng
xét xử nhận thấy:
- Theo Biên nhận mượn tiền” nội dung vợ chồng em Trần Minh H1,
T1 mượn của vợ chồng anh Nguyễn Văn H chị Lê Cẩm T ngụ Phú Mỹ T
1.500.000.000 đồng (một tỷ năm trăm triệu đồng) khi nào anh chmuốn lấy lại số
tiền bao nhiêu báo em trước 15 ngày”. Phía dưới chcủa vợ chồng Trần Minh
H1, Lê Bá T1 (bl 31).
- Việc vợ chồng H1, T1 cho rằng sau khi viết biên nhận mượn tiền tông H,
bà T không chuyển tiền và cũng không trả lại Biên nhận tiền cho chị H1, anh T1
không sở bỡi lẽ nội dung biên nhận đã bao hàm ý nghĩa đã nhận tiền. Ngoài
ra trong biên nhận mượn tiền không nội dung nào thỏa thuận sau khi chị H1,
anh T1 viết biên nhận mượn tiền ông H, T sẽ chuyển khoản cho chị H1, anh T1
số tiền ợn. từ khi viết biên nhận ncho đến nay phía chị H1, anh T1 không
hề có thắc mắc thưa kiện gì. Việc biên nhận không ghi ngày, tháng, năm không làm
ảnh hưởng đến nội dung thỏa thuận thể hiện trong biên nhận.
- Chị H1, anh T1 cũng không đưa ra được chứng cứ chứng minh việc thỏa
thuận hình thức ông H, T cho chị H1, anh T1 mượn tiền qua hình thức chuyển
khoản.
Từ các tình tiết, chứng cứ như trên, nhận thấy cấp thẩm xử chấp nhận toàn
bộ yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ. Ch Trn Minh H1 và ông Lê Bá T1 kháng
cáo không có căn cứ nên Hội đồng xét xử không chấp nhận.
[5] Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang đề nghị phù hợp pháp
luật nên chấp nhận.
[6] Về án phí: ch Trn Minh H1 và ông Lê Bá T1 phải chịu 300.000 đồng án
phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308; khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều
227, 296 Bluật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 357, Điều 463, Điều 466; Điều 468
BLDS 2015; Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản và sử dụng
án phí và lệ phí tòa án.
Xử:
5
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ch Trn Minh H1 và ông Lê Bá
T1 gi nguyên bản án dân sự thẩm số 292/2024/DS-ST ngày 17 tháng 12 năm
2024 ca Toà án nhân dân thành ph M Tho, tnh Tin Giang.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn H, bà Lê Cẩm T.
- Buộc chị Trần Minh H1anh Lê Bá T1 thực hiện nghĩa vụ liên đới trả cho
ông Nguyễn Văn H, bà Cẩm T tổng số tiền vốn, lãi 1.876.500.000 (Một tỷ,
tám trăm bảy mươi sáu triệu, năm trăm nghìn) đồng. Thời gian thực hiện một lần
khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày ông Nguyễn Văn H Cẩm T đơn yêu cầu thi hành án,
nếu chị Trần Minh H1, anh Bá T1 chậm thi hành số tiền trên thì còn phải trả lãi
đối với số tiền chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 357 khoản 1 Điều 468
Bộ luật Dân sự 2015.
3. Về án phí:
Ch Trn Minh H1 và ông Lê Bá T1 phi chu 300.000 đồng án phí dân sự
phúc thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số
0005387 ngày 13/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho, tỉnh
Tiền Giang. Ch Trn Minh H1 và ông Lê Bá T1 đã nộp xong án phí phúc thẩm
Chị Trần Minh H1, anh T1 còn phải liên đới chịu 68.295.000(Sáu mươi
tám triệu, hai trăm chín mươi lăm nghìn) đồng án phí DSST.
H2 lại cho ông Nguyễn Văn H, Cẩm T stiền 36.229.000 (Ba ơi sáu
triệu, hai trăm hai mươi chín nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
thu số 0006651 ngày 01/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho,
tỉnh Tiền Giang.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhn:
- TAND cấ p cao tại TP. Hồ Chí Minh;
- VKSND tnh Tin Giang;
- TAND TP. M;
- CC THADS Tp. M;
- Các đương s;
- Lưu h sơ, án văn.
TM. HI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TO PHIÊN TOÀ
Lê Thanh Vân
Tải về
Bản án số 317/2025/DSPT Bản án số 317/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 317/2025/DSPT Bản án số 317/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất