Bản án số 3906/2024/DS-ST ngày 22/08/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 3906/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 3906/2024/DS-ST ngày 22/08/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 3906/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn khởi kiện những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất thực hiện nghĩa vụ trả tiền
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 3906/2024/DS-ST
Ngày: 22/8/2024
V/v yêu cầu thực hiện nghĩa
vụ do người chết để lại.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC-THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Văn Thiên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Cao Quốc Hưng;
2. Ông Võ Văn Lợi.
- Thư phiên a: Ông Nguyễn Thanh Trí Thư Tòa án nhân dân thành phố
Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức tham gia phiên tòa:
Trần Thị Lam Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 246/2020/TLST-DS
ngày 23/7/2020 về việc Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ do người chết để lạitheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 5640/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 7 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 6197/2024/QĐST-DS ngày 01 tháng 8 năm 2024, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Thái Ngọc S, sinh năm 1977
Địa chỉ: 71B đường N, phường B, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Phạm Khang H, sinh năm 2000; Địa
chỉ thường trú: 136 Đường L, Tổ 5, phường P, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai (có đơn
đề nghị được xét xử vắng mặt).
(theo văn bản ủy quyền công chứng số: 001539, quyển số 01/2023/TP/CC-
SCC/HĐGD lập ngày 18/7/2023 tại Văn phòng công chứng Bến Thành, số 97-99-101
Nguyễn Công Trứ, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh).
2
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Sa L,
sinh năm 1972 – Luật sư của Văn phòng Luật Sư V Thộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ
Chí Minh (có đơn đề nghị được xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn:
2.1. Ông Đinh Thế P, sinh năm 1973 (vắng mặt);
Địa chỉ thường trú: 40 Đường T, khu phố B, phường H, thành phố Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh;
2.2. Ông Đinh Thế N, sinh năm 1971 (vắng mặt).
Địa chỉ: 243/74 đường C, Phường K, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: Trần Thị H, sinh năm 1970, Địa chỉ thường trú:
286/24 đường Trần Hưng Đạo, phường Nguyễn Trinh, Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh (vắng mặt).
(theo văn bản ủy quyền công chứng số: 023658, quyển số 07/2022/TP/CC-
SCC/HĐGD lập ngày 26/7/2022 tại Văn phòng công chứng Bến Thành, số 198A
198/2-200 Trần Bình Trọng, Phường 4, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
(1) Nội dung nguyên đơn khởi kin: Ngày 08/01/2016, ông Thái Ngc S kết
Hp đồng mua bán, chuyn nhưng quyn s dng đất (hợp đồng giy tay, đất chưa
được cp giy chng nhn quyn s dụng đất) vi ông Đinh Thế H, để nhn chuyn
nhượng phần đt din tích 100m² thuc tha đất 396, 397 t bn đồ s 1 - B địa
chính xã Linh Đông (nay là phường Linh Chiu, thành ph Th Đc, Thành ph H Chí
Minh), ta lc ti địa ch 56/58 (s 25/6B) đường Chương Dương, khu ph 1,
phường Linh Chiu, thành ph Th Đức. Din tích đất tha thun mua bán gia hai bên,
nm trong tng din tích đất 2.876,7m
2
/6.473,2m
2
thuc tha 20, t bn đồ s 9,
phường Linh Chiu, thành ph Th Đức, thuc quyn s dng hp pháp ca ông Đinh
Thế H theo bn án Phúc thm s 53/2015/HC-PT ngày 19/5/2015 ca Tòa án nhân dân
cp cao - Tòa phúc thm ti Thành ph H Chí Minh. Hp đồng ông Đinh Thế N
ông Đinh Thế P (con rut ca ông Đinh Thế H) xác nhận người làm chng. Ông
Đinh Thế H đã nhn đủ 500.000.000 đồng, tin chuyn nhượng phn din tích đất trên
theo Hp đồng. Ngày 19/9/2017, ông Đinh Thế H chết nhưng chưa thc hin xong
nghĩa vụ chuyn nhưng quyn s dng đất, theo ni dung Hp đồng mua bán chuyn
nhượng quyn s dng đất đã ký kết gia ông Đinh Thế H và ông Thái Ngc S. Sau khi
ông Đinh Thế H chết, ông Đinh Thế N (con ca ông H) rào toàn b tng din tích đất
2.876,7m
2
của khuôn viên khu đt, không thc hiện nghĩa vụ giao đất trong Hp đồng
đã ký kết cho ông Thái Ngc S đối vi phn din tích đất 100m
2
, cn tr ông Thái Ngc
S s dng phần đất đã mua. Do vy, ông S đã khởi kiện ông Đinh Thế Nhn ông
Đinh Thế P là người tha kế hàng th nht, đang trc tiếp qun lý và sư dụng đất, di sn
3
ca ông Đinh Thế H chết để li phải nghĩa vụ thc hiện giao đt theo hợp đồng đã
ký, c th như sau:
- Yêu cu Tòa án công nhn phn đất din tích 100m
2
thuc tha đất 396,
397 t bn đồ s 1 - B địa chính Linh Đông (nay phường Linh Chiu, thành ph
Th Đức, Thành ph H Chí Minh), ta lc tại địa ch s 56/58 (s 25/6B) đường
Chương Dương, khu ph 1, phường Linh Chiu, thành ph Th Đức, Thành ph H Chí
Minh thuc quyn s hu hp pháp ca ông Thái Ngc S;
- Yêu cu Tòa án buc ông Đinh Thế N tr li phn đất có din tích 100m
2
thuc
tha đất 396, 397 t bn đồ s 1 - B địa chính Linh Đông (nay phường Linh
Chiu, thành ph Th Đức, Thành ph H Chí Minh), ta lc tại địa ch s 56/58 (s
25/6B) đưng Chương Dương, khu ph 1, phường Linh Chiu, thành ph Th Đức,
Thành ph H Chí Minh mà ông N đang qun lý, s dng trái phép.
- Yêu cu ông Đinh Thế N phi tháo d cng rào bng st trước tha đất nêu trên
tr li li đi chung chiu rng 3,5m chiu dài kéo dài đến hết tha đất đi qua
phía trước phn đất ca ông S (khong 20m) như hình v đã bàn giao cho ông S theo
như tha thun ti Hp đồng để ông S đi vào phn đất ca mình, giá tr tm tính
20.000.000 đồng.
Tuy nhiên, trong quá trình t tụng nguyên đơn đã đơn b sung, sửa đổi yêu
cu khi kin, c th như sau:
- Tuyên hy Hp đồng chuyn nhưng đất ngày 08/01/2016 được kết gia
ông Thái Ngc S và ông Đinh Thế H;
- Buc ông Đinh Thế N ông Đinh Thế P phi tr li khon tin 500.000.000
đồng (năm trăm triu đồng) ông Thái Ngc S đã thanh toán cho ông Đinh Thế H để
thc hin Hp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất ngày 08/01/2016;
Nguyên đơn rút lại yêu cu v vic buc ông Đinh Thế N ông Đinh Thế P
phi liên đới bi thường thit hi do vi phạm nghĩa vụ ti Hp đồng chuyn nhưng đất
ngày 08/01/2016, s tin được tính bng chênh lch gia giá bán đất trên th trường hin
nay giá mua ông Thái Ngc S đã thanh toán để thc hin Hp đồng chuyn
nhượng ngày 08/01/2016, tm tính s tin yêu cu bi thường 500.000.000 đồng
(tương đương giá tr phn din tích đất đang tranh chp có giá tr khong 1.000.000.000
đồng).
(2) Ti bn trình bày ý kiến ngày 22/12/2020, ông Đinh Thế N xác nhn v
ngun gc ca phần đất có tng din tích 2.876,7m
2
/6.473,2m
2
thuc tha 20, t bn đồ
s 9, phường Linh Chiu, thành ph Th Đức, thuc quyn s dng hp pháp ca ông
Đinh Thế H theo bn án Phúc thm s 53/2015/HC-PT ngày 19/5/2015 ca Tòa án nhân
dân cp cao - Tòa phúc thm ti Thành ph H Chí Minh. Sau khi ông H chết thì do ông
Đinh Thế N (con rut ca ông H) trc tiếp qun lý, s dụng. Đến nay, toàn b phần đất
4
này vẫn chưa đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Vic ông Đinh Thế N
em trai ông N là ông Đinh Thế P có ký làm chng trong hợp đồng mua bán đất gia ông
S và ông H vào ngày 08/01/2016, thì ông N hoàn toàn không nh rõ vì thi gian quá lâu,
vic chuyển nhượng mua bán đt gia ông H và ông S là không có thật nên không đồng
ý yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Thái Ngc S.
(3) Sau khi thụ vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ vụ án
giấy triệu tập, nhưng phía bị đơn ông Đinh Thế P không đến Tòa án làm việc. Tòa án đã
tiến hành xác minh nơi đăng hộ khẩu thường trú xác định phía bị đơn ông Đinh Thế
P đã bán nhà, chuyển đi không rõ, không còn trú tại địa phương. Nhận thấy, việc
tống đạt, niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt, thông báo
nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt, thông báo. Theo yêu cầu của
nguyên đơn, căn c theo quy định tại Điều 173 Điều 180 của B lut t tng dân s
năm 2015, Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành
đăng thông báo nhắn tin cho bị đơn ông Đinh Thế P trên phương tiện thông tin đại
chúng cổng thông tin điện tử, thông báo các ngày làm việc, ngày mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ngày mở phiên tòa xét xử vụ
án. Tuy nhiên, phía bị đơn ông P đã vắng mặt, không đến Tòa án làm việc theo các ngày
đã thông báo.
(3) Tại phiên tòa thẩm được mở đến lần thứ hai: Bị đơn ông Đinh Thế P vẫn
tiếp tục vắng mặt. Ông Đinh Thế N người đại diện theo ủy quyền của ông N
Trần Thị Kim Hoa ng vắng mặt tại phiên tòa đến lần thứ hai, không vì sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan. Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Phạm
Khang Hân Luật bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn cùng đơn
đề nghị được xét xử vắng mặt.
(4) Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh phát biểu ý kiến: Tòa án đã tiến hành t tng t khi th lý cho đến m phiên tòa
đúng theo quy định ca pháp lut t tng dân s. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử
và đương sự chấp hành đúng quy định ca pháp lut. Bị đơn và người đại diện hợp pháp
của bị đơn tiếp tục vắng mặt tại phiên tòa đến lần thứ hai, không sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan, áp dụng theo quy định tại Điều 227 Điều 228 của
Bộ luật tố tụng dân sự, đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành phiên tòa theo thủ tục chung
và xét xử vắng mặt bị đơn. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu được xét xử
vắng mặt của người đại diện hợp pháp của nguyên đơn luật bảo vệ quyền lợi ích
hợp pháp cho nguyên đơn. Về nội dung vụ án: trong quá trình tố tụng nguyên đơn đã
thay đổi, bổ sung rút một phần yêu cầu khởi kiện đúng theo quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ phần yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn đã rút, và chấp nhận phần yêu cầu khởi kiện còn lại của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
5
[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Nhận thấy,
nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hủy bỏ hợp đồng mua bán – chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đối với ông Đinh Văn Hùng (đã chết) và yêu cầu những người thuộc
hàng thừa kế thứ nhất của ông H ông Đinh Thế N Đinh Thế P (con ruột của ông
H) trả lại số tiền 500.000.000 đồng ông H đã nhận. Hội đồng xét xử xác định quan
hệ pháp luật yêu cầu thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại. Xét thấy, nghĩa vụ do
người chết để lại phát sinh từ Hợp đồng mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất, do
vậy tranh chấp dân sự giữa các bên bắt nguồn từ tranh chấp giao dịch dân sự, hợp đồng
dân sự được quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại thời điểm Tòa
án thụ giải quyết vụ kiện bị đơn đăng thường trú thực tế đang trú trên địa
bàn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Xét thấy, bị đơn ông Đinh Thế P, ông Đinh Thế N người đại diện hợp
pháp của ông N tiếp tục vắng mặt tại phiên tòa đến lần thứ hai, không vì sự kiện bất kh
kháng hoặc trở ngại khách quan. Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn người
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn cùng đơn yêu cầu được xét xử vắng
mặt. Hội đồng xét xử, áp dụng theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Điều 238 của
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn và nguyên đơn.
[3] Nhn thy, nguyên đơn rút li mt phn yêu cu khi kin v vic buc ông
Đinh Thế N ông Đinh Thế P phi liên đới bi thường thit hi do vi phạm nghĩa vụ
ti Hp đồng chuyn nhượng đất ngày 08/01/2016, s tin được tính bng chênh lch
gia giá bán đất trên th trường hin nay giá mua mà ông Thái Ngc S đã thanh toán
để thc hin Hp đồng chuyn nhượng ngày 08/01/2016, tm tính s tin yêu cu bi
thường 500.000.000 đồng (tương đương giá tr phn din tích đất đang tranh chp
giá tr khong 1.000.000.000 đồng). Xét thy, vic rút mt phn yêu cu khi kin ca
nguyên đơn hoàn toàn t nguyn, không vi phạm điều cm ca luật, không trái đạo
đức hi phù hp với quy định tại Điều 244 ca B lut t tng dân s năm 2015,
nên được Hi đng xét x ghi nhn.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong
hồ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào sự trình bày xác nhận của
nguyên đơn, sự thừa nhận không phản đối giữa các bên đương sự, áp dụng theo quy
định tại Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự, hội đồng xét xử có cơ sở xác định:
[4.1] Ngày 08/01/2016, ông Thái Ngc S ông Đinh Thế H giao kết Hp
đồng mua bán chuyển nhượng quyn s dụng đất. Theo đó, ông Đinh Thế H bán cho
ông Thái Ngc S phần đất có din tích là 100m² thuc tha đất 396, 397 t bn đồ s 1 -
B địa chính Linh Đông (nay phường Linh Chiu, thành ph Th Đức, Thành ph
H Chí Minh), ta lc ti địa ch 56/58 (s 25/6B) đường Chương Dương, khu ph 1,
phường Linh Chiu, thành ph Th Đức. Din tích đất tha thun mua bán gia hai bên,
6
nm trong tng din tích đất 2.876,7m
2
/6.473,2m
2
thuc tha 20, t bn đồ s 9,
phường Linh Chiu, thành ph Th Đức, thuc quyn s dng hp pháp ca ông Đinh
Thế H theo bn án Phúc thm s 53/2015/HC-PT ngày 19/5/2015 ca Tòa án nhân dân
cp cao - Tòa phúc thm ti Thành ph H Chí Minh. Giá đất tha thun là 500.000.000
đồng, thanh toán bng tin mt ngay sau khi ký hợp đồng. Thc hin hợp đồng ông Thái
Ngc S đã thanh toán đủ s tin tha thuận là 500.000.000 đồng và ông Đinh Văn Hùng
xác nhn, đã nhn đủ s tiền như trên, sự việc được th hin bng Giy biên nhn
tin ngày 08/01/2016. Tuy nhiên, ông Đinh Thế H chưa thc hiện nghĩa vụ giao đất thì
đã chết. Sau đó, ông S yêu cu ông Đinh Thế N con ông H, cũng người trc tiếp
qun lý, s dng phần đất nói trên thc hiện nghĩa vụ giao đất, chm dứt hành vi ngăn
cn ông S s dụng đất nhưng không có kết qu. Do vy, ông Thái Ngc S khi kin yêu
cu Tòa án hy Hợp đồng mua bán, chuyển nhưng quyn s dụng đất giao kết ngày
08/01/2016 vi ông H (khi ông Đinh Thế H còn sng) yêu cu các con ông H, là ông
Đinh Thế N Đinh Thế P thuc hàng tha kế th nht ca ông H theo quy định ca
pháp lut phi thc hiện nghĩa vụ của ngưi chết để lại theo quy định tại Điều 615 ca
B lut dân s.
[4.2] Hội đồng xét x xét thy, Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng quyn s
dụng đất giao kết ngày 08/01/2026 gia ông Đinh Thế H và ông Thái Ngc S chưa được
công chng hoc chng thc theo quy định ti điểm a điểm d khon 3 Điu 167 ca
Luật Đất Đai năm 2013. Do vy, Hợp đồng mua bán đất gia hai bên thuộc trường hp
giao dch dân s hiu do không tuân th quy định v hình thức được quy định ti
Điu 129 ca B lut dân s năm 2015. Do giao dch dân s vô hiu, cn hy b để các
bên khôi phc li hin trng ban đầu, cho nên yêu cu khi kin của nguyên đơn về vic
Hy Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng quyn s dụng đất giao kết ngày 08/01/2016
gia ông Đinh Thế H ông Thái Ngc S căn cứ, được Hội đồng xét x chp
nhn.
[4.2] Xét thy, giao dch dân s hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chm dt
quyền nghĩa vụ dân s ca các bên k t thời điểm giao dch dân s được xác lp.
Các bên khôi phc li tình trạng ban đầu giao tr cho nhau những đã nhận. Áp
dụng theo quy định tại Điều 615 ca B lut dân s v vic những người hưởng tha kế
trách nhim thc hiện nghĩa vụ tài sn trong phm vi di sản do ngưi chết để li. Do
vy, ông Đinh Thế N ông Đinh Thế P trách nhim tr li cho ông Thái Ngc S s
tiền 500.000.000 đồng ông Đinh Thế H đã nhn ngày 08/01/2016, trong phm vi di
sn mà ông Đinh Thế H chết đ li.
Căn cứ theo quy định tại Điều 618 ca B lut dân sự, trong trưng hp nhng
người thuc hàng tha kế th nht ca ông Đinh Thế H tranh chp v vic ông Đinh
Thế N ông Đinh Thế P đại din thc hin nghĩa vụ đối vi s tiền 500.000.000 đồng
nên trên, thì có quyn khi kin bng v án khác.
7
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn
phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015 quy định tại điểm b khoản 3 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 5, Điều 6, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 186, Điều 227, Điều 228, Điều 233, Điều 235, Điều
238, Điều 266, Điều 273, Điều 280, Điều 482 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 116, Điều 117, Điều 119, Điều 129, Điều 131, Điều 357, Điều
468, Điều 609, Điều 612, Điều 613, Điều 615, Điều 618 và Điều 651 của Bộ luật dân sự
năm 2015.
Căn cứ Điều 167 Luật đất đai năm 2013;
n cứ Luật p và l p s97/2015/QH13 ngày 25/11/2015;
n cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, min, giảm, thu, np, quản lý và sử dụng án p lphí
Tòa án;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
1.1. Hợp đồng mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao kết ngày
08/01/2016 giữa ông Thái Ngọc S và ông Đinh Thế H là vô hiệu nên được hủy bỏ;
1.2. Buộc ông Đinh Thế N ông Đinh Thế P đại diện những người thuộc hàng
thừa kế thứ nhất của ông Đinh Thế H, thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản
do ông Đinh Thế H chết để lại, trả lại cho ông Thái Ngọc S số tiền 500.000.000 đồng
(năm trăm triệu đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án, đơn yêu cầu thi hành án đến khi thi hành
xong án, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi với số tiền chậm thi
hành án, theo mức lãi suất được quy định khoản 2 Điều 357 khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Đình chỉ phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc ông Đinh Thế
N ông Đinh Thế P phải liên đới bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ tại Hợp
đồng chuyển nhượng đất ngày 08/01/2016, số tiền được tính bằng chênh lệch giữa giá
bán đất trên thị trường hiện nay giá mua ông Thái Ngọc S đã thanh toán để thực
hiện Hợp đồng chuyển nhượng ngày 08/01/2016, số tiền yêu cầu bồi thường
8
500.000.000 đồng (tương đương giá trị phần diện tích đất đang tranh chấp giá trị
khoảng 1.000.000.000 đồng).
3. Về án phí dân sự thẩm: Án phí dân sự không có giá ngạch 300.000 đồng
án phí dân sự giá gạch 24.000.000 đồng, buộc ông Đinh Thế N ông Đinh Thế P
đại diện những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Đinh Thế H, thực hiện nghĩa
vụ tài sản trong phạm vi di sản do ông Đinh Thế H chết để lại, phải nộp vào ngân sách
nhà nước theo quy định.
Trả lại tiền tạm ứng án phí 12.300.000 đồng cho nguyên đơn ông Thái Ngọc S,
theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2019/0057447 ngày
23/7/2020 của Chi cục thi hành án dân sự quận Thủ Đức (nay thành phố Thủ Đức),
Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai
hoặc thông báo.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự,
đã được sửa đổi bổ sung năm 2014.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP.HCM; THM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP.HCM;
- VKSND Tp.Thủ Đức;
- CCTHADS Tp.Th Đức;
- Các đương sự;
- Lưu HS,VP.
Cao Văn Thiên
Tải về
Bản án số 3906/2024/DS-ST Bản án số 3906/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 3906/2024/DS-ST Bản án số 3906/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất