Bản án số 58/2025/DS-PT ngày 26/03/2025 của TAND tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 58/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 58/2025/DS-PT ngày 26/03/2025 của TAND tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: 58/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Ửng
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thế Hạnh và ông Nguyễn Hồng Chương
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Trí - Thư ký Toà án nhân dân tỉnh
Đắk Nông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông tham gia phiên tòa:
Hoàng Thị Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Nông xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 99/2024/TLPT-DS ngày 21 tháng 10
năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự thẩm số 32/2024/DS-ST ngày 27-8-2024 của Tòa án nhân
dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 79/2024/QĐ-PT ngày
18 tháng 11 năm 2024, giữ a các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Vi Văn L, địa chỉ: Thôn 18, Đ, huyện C, tỉnh Đắk
Nông; vắng mặt.
2. Bị đơn: Ông Hoàng Văn T, địa chỉ: Thôn 8, Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk
Nông; có mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ngân hàng TMCP SG - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk: Số 87 N, phường T,
thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Ngưi đi diện theo y quyền: Ông Nguyễn n A - Chức vụ: Giám đốc
Phòng Khách hàng cá nhân Ngân hàng TMCP SG Chi nhánh Đắk Lk; có mặt.
3.2. Bà Chu Thị V, đa chỉ: Thôn 18, Đ, huyện C, tỉnh Đắk Nông;
vắng mặt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 58/2025/DS-PT
Ngày 26 - 3 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
3.3. Anh Hoàng Văn N, địa chỉ: Thôn 8, Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông;
mặt.
3.4. Anh Hoàng Văn B, địa chỉ: Thôn 8, Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông; có
đơn xin xét xử vắng mặt.
3.5. Chị Hoàng Thị Th, địa chỉ: Thôn 01, Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông;
có mặt.
3.6. Bà Hứa Thị H, địa chỉ: Thôn 8, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông; đơn
xin xét xử vắng mặt.
4. Do có kháng cáo của ông Hoàng Văn T bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Vi
Văn L trình bày:
Ngày 20-12-2012, ông Hoàng Văn T thỏa thuận chuyển nhượng cho ông Vi
Văn L một phần diện tích đất 8.000m
2
(có v đồ kèm theo), g chuyển
nhượng 5.000.000 đồng/1.000m
2
, trên đất không có tài sản, đất tọa lạc tại thôn 8,
Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông, tự cận: Phía Đông giáp ông Lâm Văn Th,
cạnh dài 294m; phía Tây giáp ông Hoàng Văn N, cạnh dài 180m và giáp ông
Văn Y cạnh dài 114m; phía Nam giáp bà M K, cạnh dài 36m; phía Bắc
giáp đường, dài 20m. Việc chuyển nhượng các bên chỉ lập giấy tay, bên chuyển
nhượng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ông T các con
của ông T anh Hoàng Văn N và Hoàng Văn B đều đồng ý chuyển nhượng (v
ông T đã chết ngày 01-01-2012). Sau khi thỏa thuận, ông L giao đủ số tiền
40.000.000 đồng cho ông T, ông T giao đất cho ông L sử dụng từ năm 2012
nhưng chưa làm thủ tục sang tên cho ông L. Do đó, ông L khởi kiện yêu cầu ông
T tiếp tục thực hiện hợp đồng ngày 20-12-2012 theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã
kết ngày 20-12-2012 thì ông L yêu cầu tuyên hiệu hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất kết ngày 20-12-2012 giữa nguyên đơn và bị đơn;
yêu cầu xhậu quả của hợp đồng hiệu và bồi thường thiệt hại theo giá thị
trường đã được thẩm định giá.
Bị đơn ông Hoàng Văn T trình bày trong quá trình giải quyết vụ án thụ
số 51/2020/TLST-DS ngày 24-4-2020 (Biên bản ghi lời khai ngày 20-8-2020,
bút lục số 114):
Ngày 20-12-2012, ông Hoàng Văn T thỏa thuận chuyển nhượng cho ông Vi
Văn L một phần diện tích đất 8.000m
2
(có v đồ kèm theo), giá chuyển
nhượng 5.000.000 đồng/1.000m
2
, trên đất không có tài sản, đất tọa lạc tại thôn 8,
Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông, tứ cận: Phía Đông giáp ông Lâm Văn Th,
3
cạnh dài 294m; phía Tây giáp ông Hoàng Văn N, cạnh dài 180m và giáp ông
Văn Y cạnh dài 114m; phía Nam giáp bà M K, cạnh dài 36m; phía Bắc
giáp đường, dài 20m. Việc chuyển nhượng các bên chỉ lập giấy tay, tại thời điểm
chuyển nhượng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích
đất khoảng 1,5ha, ông T không nhớ chính xác thửa đất số bao nhiêu, tờ bản đồ
số mấy, đất mang tên ông Hoàng Văn T. Ông T các con của ông T anh
Hoàng Văn N Hoàng Văn B đều đồng ý chuyển nhượng (vông T đã chết).
Ông T chuyển nhượng đất tnguyện, không bị ai ép buộc, thời điểm chuyển
nhượng đất ông T hoàn toàn tỉnh táo, không bị hạn chế hay mất năng lực hành vi
dân sự. Sau khi chuyển nhượng ông T đóng cọc và giao đất ngoài thực địa cho
ông L, việc giao đất không mời chính quyền địa phương. Ông L chưa giao số
tiền 40.000.000 đồng cho ông T nhưng ông T không chứng cứ chứng minh.
Do không hiểu biết pháp luật nên hai bên không tiến hành lập hợp đồng theo
mẫu công chứng theo quy định. Năm 2018, ông T thế chấp toàn bộ quyền sử
dụng đất vay tiền tại Ngân hàng TMCP SG, hiện nay chưa đến hạn trả nợ. Từ
năm 2012 đến nay ông L không canh tác do ông T trực tiếp canh tác. Nay
ông L khởi kiện yêu cầu ông T tiếp tục thực hiện hợp đồng ngày 20-12-2012
theo quy định của pháp luật; trường hợp không tiếp tục thực hiện được hợp đồng
thì tuyên hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất kết ngày 20-
12-2012 giữa nguyên đơn và bị đơn, xử hậu quả của hợp đồng hiệu và bồi
thường thiệt hại theo giá thị trường hiện nay thì ông T hoàn toàn không đồng ý
và yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng TMCP SG Chi nhánh
Đắk Lắk trình bày: Ngân hàng TMCP SG (tên viết tắt S) Chi nhánh Đắk Lắk -
Phòng Giao dịch N và ông Hoàng Văn T, bà Hứa Thị H có ký kết thỏa thuận cho
vay trung dài hạn số 463/TTCV ngày 11-10-2017. Theo đó, S đồng ý cấp tín
dụng cho ông T, bà H với tổng hạn mức cấp tín dụng 230.000.000 đồng. Để đảm
bảo cho khoản vay trên ông T, H hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
463/HĐTC-S-PGDNTT.17 ngày 11-10-2017 được công chứng tại Văn phòng
Công chứng VMV đăng giao dịch bảo đảm. Tài sản thế chấp quyền sử
dụng đất tọa lạc tại xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông, thửa đất số 25, tờ bản đồ 40,
diện tích 12.219m
2
, GCNQSDĐ số V 473625, do UBND huyện Đ cấp ngày 12-
12-2002. Tài sản thế chấp được ngân hàng tiến hành đầy đủ các thủ tục theo quy
định của pháp luật. Trong vụ kiện giữa ông Vi Văn L và ông Hoàng Văn T, ngân
hàng nhận thấy trong mọi trường hợp S cần được xem người thứ ba ngay tình
trong giao dịch dân sự. Hiện nay dư nợ của ông T, bà H vẫn còn duy trì tại Ngân
hàng. Yêu cầu của nguyên đơn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi hợp pháp của
4
Ngân hàng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay giữa nguyên
đơn bđơn không đủ điều kiện được pháp luật công nhận, do đó Ngân hàng
TMCP SG đnghị Tòa án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
về việc công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất kết ngày 20-
12-2012 giữa nguyên đơn và bị đơn.
Bản án số 32/2024/DS-ST ngày 27-8-2024 của Tòa án nhân dân huyện Đắk
Mil, tỉnh Đắk Nông đã tuyên xử:
“Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Vi Văn L. Tuyên bố hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 20-12-2012 giữa ông Vi Văn L ông
Hoàng Văn T vô hiệu.
Buộc ông Hoàng Văn T phải thanh toán cho ông Vi Văn L và bà Chu Thị V
số tiền 309.442.400 đồng.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ thi hành án, chi phí tố
tụng, án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét xử phúc thẩm, ông Hoàng Văn T kháng cáo toàn bộ bản án
thẩm, đnghị cấp phúc thẩm giải quyết sửa bản án thẩm theo hướng không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo, sửa bản án thẩm theo hướng không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Những người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan mặt tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết vụ án theo
quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Người tham gia ttụng người tiến hành tố tụng đã
thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Sau khi phân tích, đánh giá các chứng cứ trong hồ sơ, kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 308,
của Bộ luật Tố tụng dân sự, chấp nhận kháng cáo của ông Hoàng Văn T, sửa
Bản án thẩm số 32/2024/DS-ST ngày 27-8-2024 của Tòa án nhân dân huyện
Đắk Mil theo hướng không nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Vi Văn L.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. V th tc t tng:
[1.1]. Đơn kháng cáo của ông Hoàng Văn T kháng cáo trong hn lut đnh
và thuộc trường hp min np tin tm ng án phí phúc thẩm theo quy đnh nên
đưc xem xét gii quyết theo th tc phúc thm.
[1.2]. Nguyên đơn ông Vi Văn L những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Chu ThV, anh Hoàng Văn B Hứa Thị H đã được triệu tập hợp lệ
5
tham gia phiên tòa nhưng ông L V vắng mặt lần thứ hai không do.
Anh Hoàng Văn B Hứa Thị H đơn xin vắng mặt nên căn cứ khoản 2
Điều 296 của Bluật Tố tụngn sự, xét x vắng mặt các đương s.
[2]. Xét nội dung giải quyết vụ án và yêu cầu kháng cáo của bị đơn:
[2.1]. Căn cứ các tài liệu, chứng cứ thu thập trong hồ sơ vụ án thể hiện giữa
nguyên đơn bị đơn xác lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 20-12-2012 với diện tích 8.000m
2
, một phần diện tích đất 12.219m
2
theo
GCNQSDĐ số V 473625, bị đơn đã được UBND huyện Đ cấp ngày 12-12-
2002, gchuyển nhượng 40.000.000 đồng, nguyên đơn trình bày đã giao tiền
cho bị đơn nhưng chưa nhận đất sử dụng.
[2.2]. Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn thừa nhận trước năm 2017
giữa nguyên đơn và bị đơn có thỏa thuận nguyên đơn giao lại diện tích đất mà bị
đơn đã chuyển nhượng nhận lại số tiền 140.000.000 đồng, nguyên đơn đã
nhận của bị đơn số tiền 60.000.000 đồng, đồng thời tại phiên tòa phúc thẩm bị
đơn khai nhận đã giao số tiền 60.000.000 đồng cho nguyên đơn. Nhận thấy, mặc
việc thỏa thuận giữa nguyên đơn bị đơn không thể hiện bằng văn bản
nhưng các bên đều thừa nhận nội dung này tình tiết này đã được ghi nhận
trong nội dung biên bản hòa giải ngày 13-7-2018 của Ủy ban nhân dân Đ,
huyện Đ khi giải quyết tranh chấp giữa nguyên đơn bị đơn đã được thu thập
lưu trong hồ vụ án nên đây tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Như vậy, ràng
các bên đã thỏa thuận chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất
ngày 20-12-2012 theo quy định tại khoản 2 Điều 422 của Bộ luật Dân s. Lẽ ra,
cấp sơ thẩm phải bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn mới
đúng, tuy nhiên cấp thẩm lại tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 20-12-2012 giữa các bên hiệu giải quyết hậu quả hợp đồng
vô hiệu buộc bị đơn phải hoàn trả bồi thường cho nguyên đơn số tiền
309.442.400 đồng là sai lầm trong việc đánh giá chứng cứ áp dụng pháp
luật nên cấp phúc thẩm sửa lại cho đúng.
[2.3]. Trường hợp, nguyên đơn có chứng cứ cho rằng bị đơn còn phải thanh
toán cho nguyên đơn số tiền 80.000.000 đồng theo cam kết thì nguyên đơn
quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn phải trả số tiền này.
[3]. Từ những phân tích trên, xét thấy kháng cáo của bị đơn quan điểm
đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông căn cứ nên chấp
nhận, sửa Bản án thẩm số 32/2024/DS-ST ngày 27-8-2024 của Tòa án nhân
6
dân huyện Đắk Mil theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn là phù hợp.
[4]. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, thẩm định giá: Do yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn không được chấp nhận nên nguyên đơn phải chịu chi phí
xem xét thẩm định tại chỗ, thẩm định giá.
[5]. Về chi phí giám định: Bị đơn không thừa nhận chữ trong hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, kết luận giám định chữ của bị đơn nên
bị đơn phải chịu chi phí giám định. Do nguyên đơn đã nộp tạm ứng số tiền
5.000.000đ (năm triệu đồng) chi phí giám định nên bị đơn phải nghĩa vụ
thanh toán lại cho nguyên đơn số tiền 5.000.000đ (năm triệu đồng).
[6]. Về án phí:
[6.1]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện không được chấp
nhận nên nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
[6.2]. Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo được chấp nhận nên bị
đơn không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 2 Điu 308 ca B lut T tng dân s, chp nhn kháng cáo
của ông Hoàng Văn T, sa Bn án dân s sơ thẩm s 32/2024/DS-ST ngày 27-8-
2024 ca Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
Căn cứ Điu 144, Điu 147, khoản 2 Điều 148, Điu 157, Điều 161, Điều
162, Điu 165; Điu 166 khon 2 Điu 296 ca B lut T tng dân s; áp
dng Điều 116; Điều 117; khon 2 Điều 422; Điều 500; Điều 501; Điều 502 ca
B lut Dân sự; Điều 167; Điều 188 ca Luật Đất đai; khon 3 Điều 26 Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca y ban Tng v Quc
hi quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí l
phí Tòa án. Tuyên x:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Vi Văn L đối vi ông
Hoàng Văn T v vic yêu cu tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất ngày 20-12-2022 vô hiu và gii quyết hu qu hợp đng vô hiu.
2. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, thẩm định giá: Ông Vi Văn L phải
chịu số tiền 12.000.000đ (mười hai triệu đồng) được trừ số tiền 12.000.000đ
(mười hai triệu đồng) đã nộp tam ứng tại Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil.
3. Về chi phí giám định: Buộc Ông Hoàng Văn T phải chịu số tiền
5.000.000đ (năm triệu đồng) chi phí giám định. Do ông Vi Văn L đã nộp tạm
ứng số tiền 5.000.000đ (năm triệu đồng) chi phí giám định nên ông Hoàng Văn
7
T phải nghĩa vụ thanh toán lại cho ông Vi Văn L số tiền 5.000.000đ (năm
triệu đồng).
Áp dụng Điều 357 khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tính lãi suất
chậm trả tiền theo quy định của pháp luật.
4. Về án phí:
4.1. Về án phí dân sự thẩm: Ông Hoàng Văn T phải chịu 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng) án phí dân sự thẩm được trừ số tiền 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) đã nộp tại Biên lai tạm ứng án phí số 0001699 ngày 07-11-2023 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ.
4.2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Hoàng Văn T không phải chịu án phí
dân sự phúc thẩm.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Tp. H;
- VKSND tỉnh Đắk Nông;
- TAND huyện Đắk Mil;
- Chi cục THADS huyện Đ;
- Các đương sự;
- Lưu: HSVA, THCTP và TDS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký và đóng dấu)
Nguyễn Anh Ửng
Tải về
Bản án số 58/2025/DS-PT Bản án số 58/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 58/2025/DS-PT Bản án số 58/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất