Bản án số 63/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 63/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 63/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 63/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Thiều Thị N-Dương Mạnh V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƢƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 63/2025/HNGĐ-ST
Ngày 31-3-2025
V/v tranh chấp tài sản chung sau ly
hôn và yêu cầu hủy hợp đồng cho tài
sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Phan Thị Hiền
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Thu Vân;
2. Ông Nguyễn Văn Hoàn.
- Thư phiên tòa: Phùng Kim Ngân, Thƣ Tòa án nhân dân thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: bà Bùi Thị Xuân Tình - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025 tại trụ sTòa án nhân dân thành phố An,
tỉnh Bình Dƣơng xét xử thẩm ng khai vụ án hôn nhân gia đình thẩm
thụ số 747/2024/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2024 về việc “tranh
chấp tài sản chung sau ly hôn yêu cầu hủy hợp đồng cho tài sản” theo Quyết
định đƣa vụ án ra xét xử số 50/2025/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 3 năm 2025,
giữa các đƣơng sự:
- Nguyên đơn: Thiều Thị N, sinh năm: 1965; địa chỉ: C L, khu phố T,
phƣờng D, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng.
Người đại diện hợp pháp của bà N: ông Phan Đình T, sinh năm: 1990; địa
chỉ: 2 N, khu phố T, phƣờng D, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng, là ngƣời đại diện
theo ủy quyền. Có mặt.
- Bị đơn: ông Dƣơng Mạnh V, sinh năm: 1961; địa chỉ: C L, khu phố T,
phƣờng D, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng. Có mặt.
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn: ông Trịnh Đình T1,
Công ty L3 và Cộng Sự thuộc đoàn luật sƣ Thành phố H. Có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Dƣơng Thị Hồng L, sinh năm: 1964; địa chỉ: C L, khu phố T,
phƣờng D, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2
2. Dƣơng Thị Hồng V1, sinh năm: 1959; địa chỉ: C L, khu phố T,
phƣờng D, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
3. Dƣơng Thiều A, sinh năm: 1999; địa chỉ: C L, khu phố T, phƣờng
D, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
4. Ông Dƣơng Mạnh C, sinh năm: 1996; địa chỉ: C L, khu phố T, phƣờng
D, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
5. Phòng công chứng số 01 tỉnh B; địa chỉ: D đại lộ B, phƣờng P, thành
phố T, tỉnh Bình Dƣơng. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện đề ngày 30 tháng 9 năm 2024, quá trình tham gia tố
tụng và tại phiên tòa, đại diện của nguyên đơn là ông Phan Đình T trình bày:
Thiều Thị N và ông Dƣơng Mạnh V vợ chồng đăng kết hôn
ngày 17/7/1997 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 139/21997 quyển số 01/1997
tại UBND thị trấn D, huyện T (nay phƣờng D, thành phố D), tỉnh Bình
Dƣơng. Năm 2014, Thiều Thị N và ông Dƣơng Mạnh V ly hôn theo bản án
hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 20/2014/HNGĐ-ST ngày 16/4/2014 của Tòa án
nhân dân thị (nay là thành phố ), tỉnh Bình Dƣơng. Nội dung của bản án đã
tuyên: quan hệ hôn nhân, con chung và cấp dƣỡng đã dƣợc giải quyết. Về tài sản
chung, bà N tranh chấp, trong quá trình Tòa án giải quyết, bà N đã rút yêu để
ông tthỏa thuận nên Tòa án đã đình chỉ yêu cầu tranh chấp tài sản chung,
không giải quyết.
Tuy nhiên, đến nay, N ông V vẫn chƣa thống nhất, thỏa thuận đƣợc
việc phân chia tài sản chung. Tài sản chung của bà N và ông V quyền sử dụng
đất diện tích đất 193,7m
2
tại thửa đất số 3069, tờ bản đồ số 32, địa chỉ thửa đất:
khu phố T, phƣờng D, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số
DM551872, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CN26635 do Chi nhánh văn phòng
đăng ký đất đai thành phố D cấp ngày 05/3/2024 và tài sản gắn liền với đất theo
biên bản xem xét thẩm định tại chỗ của Tòa án gồm: 01 n nhà tạm diện tích
48,6m
2
; 01 căn nhà diện tích 56,4m
2
; 02 phòng nhà trọ diện tích 43,6m
2
; 03
đồng hồ nƣớc; 01 đồng hồ điện kế chính; 02 điện kế phụ.
Nguồn gốc nhà đất, N ông V khi còn vợ chồng, đã cùng góp tiền
để bố mẹ ông V là ông Dƣơng Phát T2 và bà Trƣơng Thị T3 mua hóa giá lại nhà
của nhà nƣớc với giá 20.000.000 đồng. Trong đó, N sử dụng tiền riêng của
mình góp 16.000.000 đồng và ông V góp 4.000.000 đồng, hai ngƣời con gái của
ông V Dƣơng Thị Hồng V1, sinh m 1959 Dƣơng Thị Hồng L, sinh
năm 1964 không đóng góp gì. Thời điểm đó, gia đình thỏa thuận để ông
Dƣơng Phát T2Trƣơng Thị T3 đứng tên trong hợp đồng mua bánđứng
tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu. Ngày 01/8/2001, Ủy ban nhân dân tỉnh
B cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sở hữu đất cho ông
Dƣơng Phát T2 Trƣơng Thị T3. Ngày 06/5/2003, ông Dƣơng Phát T2
Trƣơng Thị T3 Hợp đồng cho tài sản số 101HĐ/MB tại Phòng C1 tỉnh
3
Bình Dƣơng để tặng cho tài sản trên cho bà N và ông V mà không ghi rõ tỉ lệ sở
hữu của mỗi ngƣời; đồng thời nội dung của hợp đồng tặng cho thể hiện nội dung
không được mua bán chuyển nhượng sau này”.
Sau khi nhận tặng cho, bà N và ông V đã thực hiện thủ tục đăng ký quyền
sử dụng đất, đƣợc cập nhật biến động đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền s
dụng đất, quyền sở hữu nhà sử dụng đất số hồ gốc 584/GCN/2001 do
UBND tỉnh B cấp ngày 01/8/2001 cập nhật thay đăng biến động sang tên
cho N ông V ngày 05/6/2003. N ông V đã thực hiện thủ tục cấp đổi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất số DM51872, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CN26635 do Chi
nhánh văn phòng đăng đất đai thành phố D cấp ngày 05/3/2024 do bà N
ông V. Hiện nay, ông V yêu cầu N phải chia cho ông 60% giá trị tài sản trên,
tuy nhiên, N không đồng ý với yêu cầu của ông V vì tài sản trên đƣợc hình
thành từ 80% công sức đóng góp bằng tiền riêng của N. Việc bố mẹ ông V
tặng cho tài sản nhƣng không thể hiện cụ thể tỷ lệ sở hữu của N câu
không đƣợc chuyển nhƣợng sau này không đảm bảo quyền lợi của N. Nay
bà N khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết nhƣ sau:
Tuyên hủy Hợp đồng tặng cho tài sản số 101HĐ/MB ngày 05/6/2003;
Chia tài sản của bà N và ông V là quyền sử dụng đất diện tích đất 193,7m
2
thuộc thửa đất số 3069, tờ bản đồ s32, địa chỉ: khu phố T, phƣờng D, thành
phố D, tỉnh Bình Dƣơng và tài sản gắn liền với đất.
N yêu cầu đƣợc nhận 80% giá trị tài sản bằng hiện vật, trách
nhiệm thanh toán cho ông V 20% giá trị tài sản.
- Tại văn bản ngày 07/3/2025 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
bị đơn ông Dương Mạnh V trình bày:
Ông V và Thiều Thị N trƣớc đó là vợ chồng và đã ly hôn theo bản án số
20/2014/HNGĐ-ST ngày 16/4/2014 của Tòa án nhân dân thị (nay thành
phố ), tỉnh Bình Dƣơng. Tuy nhiên, hiện nay ông V N vẫn cùng sinh sống
trên căn nhà và quyền sử dụng đất chung tại số nhà C L, khu phố T, phƣờng D,
thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng. Về tài sản chung của ông N thì ông thống
nhất nhƣ lời trình bày của bà N.
Nguồn gốc diện ch tài sản chung, bố mông V cán bộ công nhân viên
của Nhà máy T4 đƣợc Nhà máy toa xe cấp nhà cho ở. Đến năm 2001, Nhà nƣớc
hóa giá với giá 20.000.000 đồng. Do bố mẹ ông V không tiền, nên ông V
N ngƣời góp tiền để mua căn nhà này. Đây tài sản bán hóa giá nên gia
đình để cho ông T3 T3 ngƣời tên trên các thủ tục mua bán hóa giá
căn nhà. Ngày 01/8/2001, Ủy ban nhân dân tỉnh B cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà quyền sở hữu đất cho ông Dƣơng Phát T2 bà Trƣơng Thị
T3. Ngày 06/5/2003, bố m ông V đã hợp đồng tặng cho tài sản số
101HĐ/MB tại Phòng C1 tỉnh Bình Dƣơng tặng cho tài sản trên cho ông V
N. Hai chị em gái của ông V Dƣơng Thị Hồng V1, sinh năm 1959
Dƣơng Thị Hồng L, sinh năm 1964 không đóng góp trong tài sản này. Do
4
không thống nhất đƣợc việc phân chia tài sản nên từ lúc ly hôn tới nay, ông V và
bà N vẫn sống chung cùng với các con tại căn nhà này.
Nay N yêu cầu chia tài sản theo tỉ lệ N 80%, ông V 20% không
hợp lý, ông V không đồng ý, vì: N khai ngƣời góp 16.000.000 đồng
bằng tiền riêng và ông V chỉ góp 4.000.000 đồng không căn cứ. Thực tế
thời điểm đóng tiền thì ông còn vợ chồng, hàng tháng khi lãnh lƣơng ông
V đều đƣa tiền cho N để trang trải sinh hoạt phí gia đình, lo cho các con ăn
học để dành một phần tiết kiệm. là vợ chồng nên từ trƣớc tới nay ông V
không quản hay hỏi rõ về các khoản chi tiêu, tiết kiệm đó. Ông V xác định s
tiền 16.000.000 đồng N đã đóng góp tài sản chung của vợ chồng. vậy,
ông V không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của N. Ông V đề nghị phân chia
tài sản chung theo tỉ lệ ông V đƣợc hƣởng 60% và bà N 40%. Ông V đồng ý yêu
cầu của bà N tuyên hủy Hợp đồng cho tài sản số 101HĐ/MB ngày 06/5/2003.
Tại phiên tòa, ông V đồng ý chia đều tài sản chung cho N ông V mỗi
ngƣời hƣởng 50% giá trị. N nhận hiện vật trách nhiệm thanh toán giá
trị cho ông.
- Tại văn bản ngày 25/10/2024, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan,
Dương Thị Hồng L, bà Dương Thị Hồng V1 trình bày:
Mẹ của V1 L tên Trƣơng Thị T3, sinh năm 1932 (đã chết năm
2016), bố tên Dƣơng Phát T2, sinh năm 1927 (đã chết năm 2014). Khi còn sống,
bố mẹ các đứng tên quyền sử dụng đất diện tích 200m
2
theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số 225081 do UBND tỉnh B cấp ngày 01/8/2001, trên
đất căn nhà cấp IV, số tầng 01. Nguồn gốc tài sản trên do bố m V1
đứng tên mua hóa giá nđất với giá 20.000.000 đồng. Nguồn gốc số tiền mua
hóa giá của vợ chồng N ông V. N bra tiền riêng 16.000.000
đồng; ông V bỏ ra 4.000.000 đồng. Do nguồn gốc tài sản này là nhà máy T4 hóa
giá cho cán bộ công nhân viên nên bố mẹ đứng tên đứng tên Hợp đồng mua bán
hóa giá nhà đất. Sau khi đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, m
2003, bố mẹ các đi làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho N
ông V. Tuy nhiên, trong hợp đồng tặng cho lại ghi không đƣợc mua bán
chuyển nhƣợng, ảnh hƣởng đến quyền lợi của N và ông V. V1 L
xác định đây là tài sản chung của bà N và ông V.
Nay N khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng cho tài sản số công chứng 101
quyển số 01/TP/CC-SCT/HĐGD ngày 08/5/2003 thì V1 L đồng ý.
V1 và bà L đồng yêu cầu khởi kiện chia tài sản chung của bà N, các bà không có
yêu cầu gì đối với tài sản trên.
- Tại văn bản ngày 07/3/2025, chị Dương Thiều A trình bày: chDƣơng
Thiều A là con ruột của bà Thiều Thị N và ông Dƣơng Mạnh V, hiện tại đang cƣ
trú tại địa chỉ C L, khu phố T, phƣờng D, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng trong
căn nhà và thửa đất đang tranh chấp.
Nguồn gốc diện tích nđất trên do bố, mẹ chThiều A cùng góp tiền
mua hóa giá lại của nhà nƣớc. Chị Thiều A không đóng góp không ý
5
kiến về việc phân chia tài sản của bố mẹ tôi, đề nghị Tòa án giải quyết theo
quy định của pháp luật.
- Tại văn bản ngày 07/3/2025, anh Dương Mạnh C trình bày: anh C con
ruột của Thiều Thị N và ông Dƣơng Mạnh V, hiện tại anh C đang trú tại
địa chỉ C L, khu phố T, phƣờng D, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng trong căn nhà
và thửa đất đang tranh chấp.
Nguồn gốc diện tích nhà đất trên là do bố, mẹ anh C cùng góp tiền mua hóa
giá lại của nhà nƣớc. Anh C không đóng góp không ý kiến về việc
phân chia tài sản của ông N ông V, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định
của pháp luật.
- Tại văn bản ngày 06/3/2025, Phạm Thị Cẩm L1 trình bày: L1
ngƣời đang thuê phòng trọ của ông Dƣơng Mạnh V và bà Thiều Thị N tại địa chỉ
C L, Khu phố T, Phƣờng D, Thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng. Bà L1 chỉ là ngƣời
thuê trọ không liên quan đến tài sản đang tranh chấp. Đề nghị Tòa án
giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Tại văn bản ngày 06/3/2025, ông Trần Văn L2 trình bày: Ông L2 là ngƣời
đang thuê phòng trọ của ông Dƣơng Mạnh V Thiều Thị N tại địa chỉ C L,
Khu phố T, Phƣờng D, Thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng. Ông L2 chỉ ngƣời
thuê trọ không liên quan đến tài sản đang tranh chấp. Đề nghị Tòa án
giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày: Thống nhất
lời trình bày của nguyên đơn về nguồn gốc tài sản, số tiền đóng mua bán hóa giá
nhà đất. Tuy nhiên, bị đơn không đồng ý với ý kiến của nguyên đơn cho rằng
16.000.000 đồng là tài sản riêng của nguyên đơn vì khi đó nguyên đơn và bị đơn
vợ chồng, chung sống với nhau từ năm 1997, nguyên đơn không chứng minh
đƣợc nguồn gốc số tiền đó là tài sản riêng. Khoản tiền N bỏ ra để đóng mua
bán hóa giá nhà tiền tích góp từ tiết kiệm của vợ chồng. Ông V đi làm đƣa
tiền cho N. vậy, ông V xác định đó tiền chung của vợ chồng. Mặc
nguồn gốc tài sản của bố mẹ ông V. Tuy nhiên, bà N và ông V có công sức đóng
góp đối với tài sản này nên ông V đồng ý chia 50% giá trị tài sản cho mỗi ngƣời.
Ông V đồng ý để bà N nhận hiện vật thanh toán giá trị cho ông V. Ông V đồng ý
hủy hợp cho tài sản số công chứng 101 tại Phòng C1 tỉnh Bình Dƣơng.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An:
Về tố tụng: Thẩm phán, Thƣ ký đƣợc phân công thụ lý giải quyết vụ án đã
thực hiện đúng, đầy đủ quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
Đƣơng sự đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình theo quy định
của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có đơn
yêu cầu giải quyết vắng mặt nên đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt ngƣời có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
6
Về nội dung: Hợp đồng cho tài sản số 101HĐ/MB ngày 06/5/2003 do
Phòng C1 tỉnh Bình Dƣơng chứng nhận có nội dung không đƣợc chuyển nhƣợng
tài sản hạn chế quyền của bà N ông V, ảnh hƣởng đến quyền lợi của N
ông V. Các đƣơng sự đồng ý hủy hợp đồng cho tài sản số 101HĐ/MB tại P
tỉnh Bình Dƣơng nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận. Tài sản tranh chấp là tài
sản chung của N và ông V, bà N không chứng cứ xác định số tiền đóng
góp 16.000.000 đồng tài sản riêng N. Đề nghị Hội đồng xét xử chia đôi tài
sản chung cho bà N và ông V, mỗi ngƣời đƣợc hƣởng 50% giá trị tài sản.
- Kết quả xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản: quyền sử dụng
đất diện tích 193,7m
2
tại thửa đất số 3069, tờ bản đồ số 32, địa chỉ thửa đất: khu
phố T, phƣờng D, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng 5.423.600.000 đồng; 01 căn
nhà tạm diện tích 48,6m
2
giá trị thực tế sử dụng còn lại 20.000.000 đồng; 01 n
nhà diện tích 56,4m
2
giá trị thực tế sử dụng còn lại 150.000.000 đồng; 02
phòng nhà trọ diện tích 43,6m
2
giá trị thực tế sử dụng còn lại 50.000.000
đồng; 03 đồng hồ nƣớc: 600.000 đồng; 01 đồng hồ điện kế chính: 1.750.000
đồng; 02 điện kế phụ: 500.000 đồng; tổng giá trị tài sản 5.646.450.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, kết quả tranh tụng tại
phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về việc vắng mặt của ngƣời tham giá tố tụng: Ngƣời quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan gồm: V1, bà L, anh C, chị A Văn phòng C2 yêu cầu
giải quyết vắng mặt. Căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét
xử vắng mặt ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[2] L1 ông L2 chỉ ngƣời thuê nhà trọ, không sửa chữa, đóng
góp gì, nên Tòa án không đƣa bà L1 ông L2 tham gia tố tụng với cách
ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[3] Về quan hệ tranh chấp: Theo đơn khởi kiện ngày 30 tháng 9 năm 2024
quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn khởi kiện bị đơn về việc chia tài sản
chung sau ly hôn và hủy hợp đồng cho tài sản. Bà N và ông V là vợ chồng, đã ly
hôn năm 2014, bà N xác định tài sản tranh chấp doN ông V đóng góp tạo
thành nên quan hpháp luật tranh chấp yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn
hủy hợp đồng cho tài sản theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
đây là vụ án Hôn nhân Gia đình không phải là vụ án dân sự đã đƣợc xác định
trong thông báo thụ lý, các văn bản tố tụng và Quyết định đƣa vụ án ra xét xử.
[4] N ông V vợ chồng, đã ly hôn theo bản án hôn nhân gia
đình thẩm số 20/2014/HNGĐ-ST ngày 16/4/2014 của Tòa án nhân dân thị xã
(nay là thành phố ), tỉnh Bình Dƣơng. Về tài sản chung: Tòa án chƣa giải quyết.
[5] Căn cứ vào lời khai của N, ông V, V1 và L (là ngƣời kế thừa
quyền nghĩa vụ của ông T2 T2) xác định: Nguồn gốc thửa đất tranh
chấp và căn nhà cấp 4 gắn liền với đất là do ông T2 và T2 nhân viên của
nhà máy T4 đƣợc nhà máy T4 cấp nhà ở. Đến năm 2001, nhà nƣớc hóa giá nhà,
ông T2 và T2 không tiền đóng, N ông V là ngƣời đóng tiền thanh
7
toán cho Nhà nƣớc, bà N đóng góp 16.000.000 đồng, ông V đóng góp 4.000.000
đồng. Tuy nhiên, thủ tục do ông T2 và bà T2 ngƣời ký tên trên hợp đồng mua
bán hóa giá nhà đã đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
hữu nhà tài sản gắn liền với đất, sự thừa nhận của các đƣơng sự tình tiết
chứng cứ không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng Dân
sự.
[6] Sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông T2 T2 đã
ký hợp đồng cho tài sản là quyền sử dụng đất diện tích 193m
2
và tài sản gắn liền
với đất căn nhà cấp 4 cho ông V bà N. Tại hợp đồng cho tài sản số
101HĐ/MB ngày 06/5/2003 đƣợc Phòng C tỉnh Bình Dƣơng tỉnh Bình Dƣơng
chứng nhận số công chứng 101 quyển số 01/TP/CC-SCT/HĐGD ngày
08/5/2003 có nội dung: “không được mua bán chuyển nhượng sau này”.
[7] Xét thấy, nguồn gốc tài sản do ông T2 và bà T2 nhân viên của nhà
máy T4, thuộc trƣờng hợp đƣợc mua bán hóa giá nhà. Tuy nhiên, căn cứ vào lời
khai của N ngƣời kế thừa quyền, nghĩa vụ của ông T2 và T2 gồm ông
V, bà L, bà V1 thì số tiền 20.000.000 đồng đóng cho nhà nƣớc có nguồn gốc của
N ông V. Do đó, N ông V ngƣời công sức đóng góp để tạo lập
nên tài sản. Vì vậy, sau khi đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, ông T2 Tân làm hợp đồng tặng
cho N và ông V nhƣng trong hợp đồng lại ghi điều kiện: “không được mua
bán chuyển nhượng sau y đã hạn chế quyền của N ông V; ảnh
hƣởng đến quyền lợi ích của ông bà. Ông V, V1, L không yêu cầu chia
thừa kế của ông T2 T2, đồng ý hủy hợp đồng cho tài sản số 101HĐ/MB
ngày 06/5/2003 đƣợc Phòng công chứng số 01 tỉnh Bình Dƣơng chứng nhận số
công chứng 101 quyển số 01/TP/CC-SCT/HĐGD ngày 08/5/2003, đây sự tự
nguyện của các đƣơng sự nên Hội đồng xét xghi nhận. Việc hủy hợp đồng
tặng cho không lỗi của Phòng công chứng số A tỉnh Bình Dƣơng nên Phòng
C tỉnh Bình Dƣơng không phải có trách nhiệm bồi thƣờng.
[8] N cho rằng đã đóng góp 16.000.000 đồng, ông V 4.000.000
đồng để thanh toán tiền hóa giá cho Nhà nƣớc yêu cầu đƣợc hƣởng 80% giá
trị tài sản nhƣng không đƣợc bị đơn đồng ý, đồng thời, N không cung cấp
đƣợc chứng cứ chứng minh đây tài sản riêng. Ông V cho rằng 16.000.000
đồng cũng công sức đóng góp của ông lúc đó N ông V vợ chồng,
hơn nữa, nguồn gốc đấttài sản gắn liền với đất có nguồn gốc của cha mẹ ông
thuộc diện đƣợc nhà nƣớc bán hóa giá. Xét thấy, bà N cho rằng 16.000.000 đồng
tài sản riêng của mình nhƣng không cung cấp đƣợc chứng cứ chứng minh
nguồn gốc số tiền từ tài sản riêng của bà. Bà N và ông V là vợ chồng có đăng ký
kết hôn từ năm 1997. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau, ông V đi
làm có thu nhập, đóng góp chung với bà N để tạo lập kinh tế gia đình nên có căn
cứ xác định số tiền 20.000.000 đồng dùng để mua nhà tài sản chung của bà N
ông V trong thời kn nhân. Sau khi ly hôn, bà N ông V vẫn tiếp tục
sinh sống tại nhà đất này. Ông V đồng ý chia đều 50% giá trị tài sản. Do vậy,
Hội đồng xét xử xác định N ông V mỗi ngƣời đƣợc hƣởng 50% giá trị tài
sản. N yêu cầu đƣợc nhận hiện vật trách nhiệm thanh toán cho ông V.
8
Điều này cũng đƣợc ông V, bà V1 và bà L là ngƣời kế thừa quyền và lợi ích hợp
pháp của của ông T2T2 đồng ý chia tài sản chung cho của bà N và ông V,
do đó, Hội đồng xét xử ghi nhận.
[9] Nhƣ vậy, tài sản chung của N, ông V gồm: quyền sử dụng đất diện
tích 193,7m
2
tại thửa đất số 3069, tờ bản đồ số 32, địa chỉ thửa đất: khu phố T,
phƣờng D, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng giá trị 5.423.600.000 đồng; 01 căn
nhà tạm diện tích 48,6m
2
giá trị thực tế sử dụng còn lại 20.000.000 đồng; 01 căn
nhà diện tích 56,4m
2
giá trị thực tế sử dụng còn lại 150.000.000 đồng; 02
phòng nhà trọ diện tích 43,6m
2
giá trị thực tế s dụng còn lại 50.000.000
đồng; 03 đồng hồ nƣớc: 600.000 đồng; 01 đồng hồ điện kế chính: 1.750.000
đồng; 02 điện kế phụ: 500.000 đồng; tổng giá trị tài sản 5.646.450.000 đồng.
N và ông V mỗi ngƣời đƣợc hƣởng 2.823.225.000 đồng. N đƣợc quyền nhận
hiện vật và có trách nhiệm thanh toán cho ông V giá trị tài sản.
[10] Từ những phân tích trên, sở chấp nhận một phần yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn. Lời trình bày của ngƣời bảo vquyền, lợi ích hợp pháp
của bị đơn là phù hợp. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố
An phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[11] Về án phí dân sự thẩm: Bị đơn chịu án phí không giá ngạch
án phí giá ngạch tƣơng ứng với giá trị tài sản đƣợc hƣởng. Tuy nhiên, bị đơn
trên 60 tuổi có đơn xin miễn án phí nên Hội đồng xét xử miễn án phí cho bị đơn.
Nguyên đơn phải chịu án phí tƣơng ứng với giá trị tài sản đƣợc hƣởng.
[12] Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc là 5.000.000 đồng, nguyên
đơn tự nguyện chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 144, 147, 228, 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự
năm 2015;
Điều 423, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình
Căn cứ Điều 12 khoản 2 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Thiều Thị N về việc tranh chấp
chia tài sản chung sau ly hôn và hủy hợp đồng cho tài sản với bị đơn ông Dƣơng
Mạnh V.
Hủy Hợp đồng cho tài sản số 101HĐ/MB ngày 06/5/2003 do Phòng C1,
tỉnh Bình Dƣơng chứng nhận số công chứng 101, quyển số 01TP/CC-
SCT/HĐGD ngày 08/5/2003 giữa ông Dƣơng Phát T2, Trƣơng Thị T3 với
ông Dƣơng Mạnh V và bà Thiều Thị N.
9
Chia tài sản chung quyền sử dụng đất diện tích 193,7m
2
thuộc thửa đất
số 3069, tờ bản đồ số 32, địa chỉ: khu phố T, phƣờng D, thành phố D, tỉnh Bình
Dƣơng; 01 căn nhà tạm diện tích 48,6m
2
; 01 căn nhà diện tích 56,4m
2
; 02 phòng
nhà trọ diện tích 43,6m
2
; 03 đồng hồ nƣớc; 01 đồng hồ điện kế chính; 02 điện kế
phụ. Tổng giá trị tài sản 5.646.450.000 đồng, N ông V mỗi ngƣời đƣợc
hƣởng 2.823.225.000 đồng.
Thiều Thị N đƣợc quyền sử dụng đất diện tích 193,7m
2
, mục đích sử
dụng: đất ở tại đô thị (diện tích đất thuộc chỉ giới quy hoạch giao thông 16,7m
2
),
thuộc thửa đất số 3069, tờ bản đồ s32, địa chỉ: khu phố T, phƣờng D, thành
phố D, tỉnh Bình Dƣơng; 01 căn nhà tạm diện tích 48,6m
2
; 01 căn nhà diện tích
56,4m
2
; 02 phòng nhà trọ diện tích 43,6m
2
; 03 đồng hồ nƣớc; 01 đồng hồ điện
kế chính và 02 điện kế phụ. (Có bản vẽ kèm theo).
Thiều Thị N trách nhiệm thanh toán cho ông Dƣơng Mạnh V giá trị
tài sản 2.823.225.000 (hai tỷ tám trăm hai mƣơi ba triệu hai trăm hai mƣơi
lăm nghìn) đồng.
Kể từ ngày ngƣời đƣợc thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, ngƣời phải
thi hành án không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì ngƣời phải thi hành án phải
chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân
sự năm 2015 tƣơng ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
Kiến nghị tổ chức đăng đất đai thẩm quyền chỉnh lý, cập nhật biến
động vào hồ địa chính, sở dliệu đất đai, cấp mới giấy chứng nhận QSD
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi trên giấy
chứng nhận đã cấp theo nội dung Bản án của Tòa án.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Thiều Thị N phải chịu 88.646.500 đồng (tám mƣơi tám triệu sáu trăm
bốn mƣơi sáu nghìn năm trăm đồng); khấu trừ 7.800.000 (bảy triệu tám trăm
nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0001724 ngày
11/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố An, tỉnh Bình Dƣơng.
Thiều Thị N còn phải nộp 80.846.500 (tám mƣơi triệu tám trăm bốn mƣơi
sáu nghìn năm trăm) đồng.
Ông Dƣơng Mạnh V đƣợc miễn án phí.
3. Chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ, sao lục hồ sơ: nguyên đơn tự
nguyện chịu 5.000.000 (năm triệu) đồng, đƣợc khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp
Trƣờng hợp bản án đƣợc thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì ngƣời đƣợc thi hành án dân sự, ngƣời phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cƣỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 Điều 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Các đƣơng sự mặt tại phiên tòa đƣợc quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 (mƣời lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án; đƣơng sự vắng mặt có quyền
10
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mƣời lăm) ngày, kể từ ngày nhận đƣợc bản
án hoặc bản án đƣợc niêm yết hợp lệ./.
Nơi nhận:
- Các đƣơng sự;
- VKSND thị xã Dĩ An (1);
- CC THADS thị xã Dĩ An (1);
- TAND tỉnh Bình Dƣơng (1);
- Lƣu: VT, hồ sơ vụ án (2).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Thị Hiền
Tải về
Bản án số 63/2025/HNGĐ-ST Bản án số 63/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 63/2025/HNGĐ-ST Bản án số 63/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất