Bản án số 211/2025/DSPT ngày 31/03/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 211/2025/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 211/2025/DSPT ngày 31/03/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 211/2025/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Quang Anh D "Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất" Công ty TNHH Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bản án số: 211/2025/DS-PT
Ngày: 31-3-2025
V/v tranh chp hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Các Thẩm phán: bà Lê Thị Kim Nga
ông Trần Tấn Quốc
- Thư ký phiên tòa: bà Nguyễn Thị Mỹ Linh – Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
tỉnh Long An.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Long An tham gia phiên tòa: ông
Nguyễn Tấn Phát - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 19 31 tháng 03 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Long An xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 58/2025/TLPT-DS ngày
10 tháng 02 năm 2025 về việc Tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất”.
Do Bản án dân s thẩm s 427/2024/DS-ST ngày 26 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét xử số 110/2025/-PT ngày 26 tháng 02
năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ông Nguyn Quang Anh D, sinh năm 1978; địa ch: S C, đường
s A, phường T, thành ph T, Thành ph H Chí Minh.
Người đại din theo y quyn ca ông D: ông Phm Tiến D1, sinh năm 1992;
địa ch: S B, Đưng s A, phường B, Qun B, Thành ph H Chí Minh (Giấy ủy
quyền ngày 23/11/2023).
Người bo v quyn li ích hp pháp ca ông D: ông Đinh Minh T, Luật
sư thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Đ, Luật sư của ng ty L2 chi nhánh L3.
- B đơn: ng ty TNHH Đ
Địa ch tr s: S C, Đường s A, K2, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại din theo pháp lut: Lưu Thị Phương C (Giám đốc).
Người đại din theo y quyn: ông Phm Minh T1, sinh năm 1982; địa ch:
S B, Đường s B, phường H, thành ph T, Thành ph H Chí Minh (Giấy ủy quyền
số 11/2024/UQ-SVLA ngày 02/10/2024).
- Người quyn lợi nghĩa v liên quan: Công ty TNHH H3; địa chỉ trụ
sở: ấp B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại din theo pháp lut: ông Trnh Văn H (Tổng Giám đốc).
Người đại din theo y quyn: Nguyn Ngc Tho V, sinh năm 1996; địa
ch: ấp B, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An (Giấy y quyền s 09/UQ.24 ngày
23/9/2024).
- Người kháng cáo: nguyên đơn ông Nguyn Quang Anh D, b đơn Công ty
TNHH Đ.
(Ông Đinh Minh T, ông Phạm Minh T1 mặt; ông Nguyễn Quang Anh D,
ông Phạm Tiến D1, bà Nguyễn Ngọc Thảo V vắng mặt.)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 07/12/2023, đơn khi kin b sung ngày 20/8/2024
trong quá trình giải quyết vụ án ti cấp thẩm, nguyên đơn ông Nguyễn Quang
Anh D do ông Phm Tiến D1 đại din theo ủy quyền trình bày:
Ngày 15/4/2015, ông Nguyễn Quang Anh D kết với Công ty TNHH Đ
(sau đây viết tắt Công ty Đ) 04 hợp đồng về việc thỏa thuận tiến độ, điều kiện
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với 04 lô đất CL2-F4-01, CL2-F4-2, CL2-
F4-3, HS2-F2-7, cụ thể như sau:
- Hợp đồng số 228A/HĐCN/PKSV-LA (sau đây viết tắt là hợp đồng s 228A),
mã số nền đất là CL2-F4-01, diện tích đất 99m
2
, giá chuyển nhượng là 571.550.000
đồng, đặt cọc 114.310.000 đồng.
- Hợp đồng số 229A/HĐCN/PKSV-LA (sau đây viết tắt là hợp đồng s 229A),
số nền đất CL2-F4-2, diện tích đất 78m
2
, giá chuyển nhượng 314.000.000
đồng, đặt cọc 62.800.000 đồng.
- Hợp đồng số 230A/HĐCN/PKSV-LA (sau đây viết tắt là hợp đồng s 230A),
số nền đất CL2-F4-3, diện tích đất 78m
2
, giá chuyển nhượng 314.000.000
đồng, đặt cọc 62.800.000 đồng.
- Hợp đồng số 231A/HĐCN/PKSV-LA (sau đây viết tắt là hợp đồng s 231A),
số nền đất HS2-F2-7, diện tích đất 84m
2
, giá chuyển nhượng 364.700.000
đồng, đặt cọc 72.940.000 đồng.
Quá trình thực hiện hp đồng:
- Ngày 15/4/2015, ông D thanh toán đợt 1 ặt cọc) với số tiền 20.000.000 đồng
đối với hợp đồng số 228A và chuyển khoản thanh toán số tiền 232.850.000 đồng đối
với 04 hợp đồng.
- Ngày 16/4/2015, ông D thanh toán đợt 1 ặt cọc) với số tiền 60.000.000 đồng
cho các hợp đồng số 229A, 230A và 231A.
- Ngày 14/7/2015, ông D np tiền đợt 2 (ln 1) vi s tin là 100.000.000 đồng
cho 04 hợp đồng.
- Ngày 29/8/2015, ông D nộp đủ s tin thanh toán còn lại của đt 2 (ln 2)
135.000.000 đồng cho tt c 04 hợp đồng.
Tng s tin ông D đã nộp cho Công ty Đ là 547.850.000 đồng.
Sau ngày 29/8/2015, ông D không thanh toán số tiền còn lại 1.016.400.000
đồng cho Công ty Đ, Công ty chưa đủ điu kin m bán đất nền theo quy định ti
Điều 128, Điều 136 B lut Dân s năm 2005; Điều 9 và Điều 55 Lut Kinh doanh
bất động sản năm 2014; Điều 131, Điu 357, khoản 2 Điều 468 B lut Dân s năm
2015.
Nay, ông D khởi kiện yêu cầu:
- Vô hiệu 04 hợp đồng số 228A, 229A, 230A và 231A.
- Buộc Công ty Đ trả lại cho ông D số tiền 547.850.000 đồng tin lãi từ ngày
29/8/2015 đến ngày 29/8/2024 493.065.000 đồng (=547.850.000 đồng x 09 năm
x 10%/năm).
B đơn, Công ty TNHH Đ, do ông Phm Minh T1 đại din trình bày:
Ngày 15/4/2015, Công ty Đ ký kết với ông D 04 hợp đồng số 228A, 229A,
230A 231A như đại diện của nguyên đơn đã trình bày. Tổng số tiền ông D đã
thanh toán cho Công ty là 547.850.000 đồng, với thời gian như ông D nêu. Sau khi
thanh toán đợt 2 của 04 hợp đồng, ông D không thanh toán tiếp.
Công ty Đ không đồng ý toàn bộ yêu cu khi kin ca nguyên đơn, bởi vì:
thời hiệu khởi kiện đã hết, ông D tự ý chấm dứt hợp đồng vi phạm khoản 4.05
Điều 4; điểm a khoản 8.07 Điều 8 của hợp đồng, ông D phải bị mất tiền cọc và bị
phạt 15% giá trị hợp đồng là 547.487.500 đồng, nên Công ty chỉ đồng ý thanh toán
cho ông D số tiền 362.500 đồng. Hiện nay, toàn bộ 04 đất CL2-F4-01, CL2-F4-
2, CL2-F4-3, HS2-F2-7 Công ty Đ đã chuyển nhượng cho người khác họ cũng
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan, Công ty TNHH H3 do Nguyễn
Ngọc Thảo V đại diện theo ủy quyền trình bày tại bản tự khai ngày 21/9/2024 với
nội dung:
Ngày 16/11/2012, UBND tỉnh L ban hành Quyết định số 3634/QĐ-UBND v
việc phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu dân cư - tái định cư, nhà
ở công nhân Hải Sơn Đ, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An;
Ngày 07/02/2013, UBND tỉnh L ban hành Quyết định số 671/QĐ-UBND v
việc giao đất cho Công ty TNHH H3 (sau đây viết tắt Công ty H3) đầu Khu
dân cư - tái định cư, nhà ở công nhân Hải Sơn Đ ợt 1);
Ngày 09/01/2015, Công ty H3 và Công ty Đ ký kết thỏa thuận chuyển nhượng
một phần dự án với diện tích 479.196m
2
;
Ngày 11/6/2015, Công ty H3 được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh L cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CA 031491 (số vào sổ cấp GCN CT23429)
đối với diện tích 520.259m
2
đất thuộc dự án;
Ngày 18/6/2015, UBND tỉnh L ban hành Quyết định số 2118/QĐ-UBND v
việc cho Công ty H3 chuyển nhượng một phần dự án khu dân - tái định và n
ở công nhân H cho Công ty Đ;
Ngày 07/7/2015, Công ty H3 Công ty Đ kết hợp đồng chuyển nhượng
một phần dự án số 01/2015/HĐCN-DA đối với một phần dự án với diện tích
479.196m
2
;
Ngày 16/7/2015, ng ty Đ L.A được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh L cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CA 202350 đối với 479.196m
2
nhận chuyển
nhượng một phần dán từ Công ty H3; cùng ngày, Văn phòng đăng quyền sử
dụng đất thuộc Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh L đã cập nhật giảm diện tích
479.196m
2
đã chuyển nhượng cho Công ty Đ L.A trên Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CA 031491 (số vào số cấp GCN CT23429) của Công ty H3.
Công ty H3 Công ty Đ đã thực hiện xong Hợp đồng chuyển nhượng một
phần dự án với diện tích 479.196m
2
, đã bàn giao đất thanh toán xong. Công ty
TNHH H3 xin được vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Tại Bản án dân sự thẩm s 427/2024/DS-ST ngày 26 tháng 9 năm 2024 của
Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đã xử (tóm tắt):
Căn cứ Điều 5, Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 68, Điều 147, Điều 157, Điu
227, Điều 228, Điều 244, Điều 271, Điều 273 B lut T tng Dân s; Điu 117,
Điều 122, Điều 123, Điều 131, Điều 132 B lut Dân s năm 2015; Điu 188, 194
Luật Đất đai năm 2013; Điều 8, 9 Lut Kinh doanh bất động sản; Điều 26, Điều 27
Ngh quyết s 326/2016/QH14 ngày 30/12/2016 ca y ban Thường v Quc hi
Khóa 14 quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Quang
Anh D đi vi b đơn Công ty TNHH Đ v việc “Tranh chấp hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dng đất”.
1.1. Vô hiệu 04 hợp đồng về việc thỏa thuận tiến độ, điều kiện chuyển nhượng
quyền sử dụng đất số 228A/HĐCN-PKSV L.A, 229A/HĐCN-PKSV L.A,
230A/HĐCN-PKSV L.A, 231A/HĐCN-PKSV L.A cùng ngày 15/04/2015 giữa ông
Nguyễn Quang Anh D với Công ty TNHH Đ.
1.2. Buộc Công ty TNHH Đ L.A trả cho ông D số tiền 547.850.000 đồng (năm
trăm bốn mươi bảy triệu, tám trăm năm mươi nghìn đồng), khi án có hiu lc pháp
lut.
1.3. Không chấp nhận yêu cầu của ông D về việc yêu cầu Công ty TNHH Đ bi
thường thit hi s tin lãi là 493.065.000 đồng.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về tiền lãi do chậm thanh toán, chi phí tố
tụng, án phí, quyền và thời hạn kháng cáo, việc thi hành án theo quy đnh ca pháp
lut.
Ngày 07/10/2024, nguyên đơn ông Nguyn Quang Anh D kháng cáo yêu cầu
Công ty Đ L.A bồi thường thit hi do hợp đồng vô hiu. Cùng ngày, b đơn Công
ty Đ kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
Luật sư Đinh Minh T trình bày: ông Phạm Minh T1 yêu cu áp dng thi hiu
không căn c Tòa án cấp thẩm nhận định v thi hiu hoàn toàn
căn cứ. Pháp lut áp dng Lut Kinh doanh bất động sn, chính vì Công ty Đ
không tuân th quy định ca pháp lut v kinh doanh bất đng sn, nên vi phạm điều
cm ca lut thì không áp dụng thời hiệu. Thời đim hợp đồng, Công ty Đ L.A
chưa chủ d án nên chưa đủ điu kin m bán đất nn, Công ty H3 cũng không
phi là ch đầu tư, nên không đủ cách chuyển nhượng. Hợp đồng này không phi
hợp đồng góp vn, ông D không đưc chia li, ông D mong mun nhận đất.
Ông D yêu cầu tính lãi đúng quy định v bồi thường thit hại theo Điều 131 B
lut Dân s năm 2015. Sở dĩ ông D không đóng tin tiếp, vì biết hợp đồng vô hiu,
li làm cho hợp đồng vô hiu là li ca Công ty Đ, nên Công ty Đ phải trả tiền
lãi cho ông D đã chiếm dụng vốn của ông D trong một thời gian dài. Lãi suất tính
là 10%/năm, thời gian tr lãi tính từ ngày 29/8/2015 đến ngày 29/8/2024 là 09 năm.
Đề ngh Hội đng xét x căn cứ Điều 128, Điều 136 B lut Dân s năm 2005; Điều
9, Điều 55 Lut Kinh doanh bất động sản năm 2014; Điều 131, Điu 357, khon 2
Điu 468 B lut Dân s năm 2015, chấp nhận yêu cầu tính lãi của ông D, buộc
Công ty Đ phải trả cho ông D số tiền lãi493.065.000 đồng.
Ông Phạm Minh T1 trình bày: việc nguyên đơn cho rằng Công ty Đ L mt
công ty kinh doanh bất động sn, thì phải áp dụng duy nhất Lut Kinh doanh bt
động sn trong hoạt động kinh doanh không đúng, Công ty vẫn đưc áp dng
các quy định pháp lut khác, c thể, trong trường hp này, áp dụng Điều 121 ca B
lut Dân s năm 2005 về giao dch dân s. Ông D không mun góp vn tiếp mà li
mun nhận đt, trong khi hợp đồng quy đnh rt rõ khi nào nhận đất, khi nào góp
tin. Các hợp đồng đang tranh chp vi ông D không phi hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất, nên không áp dng Lut Kinh doanh bất động sn. Ông
D đã đóng tiền đợt 1, đợt 2, nếu không đóng đt 3 thì phải gửi văn bản thông báo
cho Công ty Đ biết là Công ty không đủ điu kiện nên ông không đóng, nhưng ông
D li không thông báo. Các hợp đồng được ký giữa ông D và Công ty Đ hợp đồng
hp tác, không vi phạm điều cm, ti thời điểm ký kết thì Công ty Đ thẩm quyền,
nên đề ngh công nhn hợp đồng có hiu lc, Công ty Đ pht cc, pht vi phm hp
đồng đúng. Đến nay, ông D mi khi kin thì thời hiệu đã hết. Tuy nhiên, Công
ty Đ L đồng ý tr li ông D số tiền còn thừa 362.500 đồng tiền lãi kể từ ngày
29/8/2015 ngày ông D đóng tiền đợt 2 nhưng còn thừa, theo mức lãi suất
10%/năm.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Tòa án cấp phúc thẩm các đương sự chấp hành đúng quy định
ca B lut T tng dân s. Kháng cáo của ông Nguyễn Quang Anh D và Công ty
Đ đủ điu kiện để xem xét theo trình t phúc thm.
Về nội dung kháng cáo:
Các bên đương sự đã thống nhất xác định, vào ngày 15/01/2015 giữa ông
Nguyễn Quang Anh DCông ty Đ có ký 04 hợp đồng v vic tha thun tiến đ,
điu kin chuyển nhượng quyn s dụng đất số 228A, số 229A, số B số 231A,
địa chỉ thửa đất tại Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. Thực hiện hợp đồng, ông D đã
thanh toán cho Công ty Đ tng s tiền 547.850.000 đồng thì không tiếp tục thanh
toán nữa, vì cho rằng 04 hợp đồng ký kết vi ng ty Đ b vô hiệu do công ty chưa
đủ điu kiện để m bán nền. Phía Công ty Đ cho rng ông D đã tự ý chấm dứt
hợp đồng trái phép, nên ông D b mt tin cc b pht 15% giá tr hợp đồng tương
ng s tiền 547.487.500 đồng, vì vậy công ty chỉ đồng ý tr li ông D s tin còn
lại là 362.500 đồng.
Tòa án cấp sơ thẩm quyết định tuyên hiu 04 hợp đồng kết ngày
15/4/2015 giữa ông D với Công ty Đ, vi do ti thời đim ngày 15/4/2015 thì
Công ty Đ chưa được S Tài nguyên và Môi trường cp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất dự án, nên công ty chưa đ điu kin chuyển nhượng 04 nền đất cho ông
D, chưa phù hợp với các tình tiết, diễn biến vụ án, cũng như chưa xem xét hết các
ni dung trong 04 hợp đồng mà hai bên đã thỏa thuận. Bởi lẽ, các hợp đồng mà hai
bên đã kết vbản chất hợp đồng nguyên tc th hin s tha thun gia các
bên mang tính chất định hướng v vic chuyển nhượng quyn s dụng đất, theo đó,
khi xác lp hợp đồng các bên đã hiểu rõ vtình trạng pháp lý dự án và đồng ý thanh
toán trước, để đảm bảo việc mua bất động sản này, hai bên cũng thỏa thun tiến độ,
điu kin chuyển nhượng quyn s dụng đất. Tại thời điểm kết hợp đồng ngày
15/4/2015, phía Công ty Đ đã kết hợp đng kinh tế vi Công ty H3 v vic
chuyển nhượng d án, đng thi, theo h sơ th hin vào ngày 16/7/2015 Công ty Đ
đã đưc S T cp giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi diện tích 479.196m
2
nhn chuyển nhượng mt phn d án ca Công ty H3. Như vậy, cho đến thời điểm
ông D np tin thanh toán ngày 29/8/2015, thì Công ty Đ có điều kiện đ thc hin
chuyển nhượng đt cho ông D theo như thỏa thun các bên, việc chuyển
nhượng ch thc hin khi ông D đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán, vậy, vẫn đm
bảo điều kin, tiến độ ký kết và thc hin hợp đồng chuyển nhượng như các bên đã
thỏa thuận. Do đó, 04 hợp đồng kết ngày 15/4/2015 giữa ông D với Công ty Đ
là có hiệu lực.
Do các hợp đồng nêu trên hiu lc, nên làm phát sinh quyền, nghĩa vụ ca
các bên trong hợp đồng. Vic ông D t ý chm dt hợp đồng, không chu thc hin
nghĩa vụ thanh toán theo như thỏa thuận là đã vi phạm hợp đồng. Tại Điu 4.05 ca
hợp đồng, thì Công ty Đ hoàn toàn quyền hợp đồng với khách hàng khác đ
chuyển nhượng bất động sn mà không cn có s đồng ý của bên ông D. Mặt khác,
tại Điu 8.06 ca hợp đồng cũng thể hin bên nào t ý đơn phương chm dt hp
đồng trái phép s chu mt cc, tin phạt tương ng là 15% giá tr hợp đng. Vì vậy,
ông D phải chịu mất cọc, tiền phạt 15% giá trị hợp đồng tương ng vi s tin
547.487.500 đồng. Đối vi s tiền 362.500 đng còn lại phía Công ty Đ L đồng ý
tr li cho ông D cùng với tiền lãi 10%/năm kể từ ngày 29/8/2015 là có sở chp
nhn.
Trong quá trình giải quyết ván, Công ty Đ đ ngh Tòa án xem xét áp dụng
thời hiệu đối vi yêu cu khi kin ca ông D. Xét thy, hai bên tha thun kết
hợp đồng nhưng chưa thc hin vic thanh hợp đồng, đồng thi Công ty Đ cũng
tha nhn rng hin nay vẫn đang còn giữ số tiền còn lại của ông D 362.500
đồng. Do đó, ông D khi kin tranh chp vi Công ty Đ vẫn còn thời hiệu, nên
đề ngh ca Công ty Đ là không có cơ sở để chp nhn.
Căn cứ khoản 2 Điều 308 ca B lut T tng dân sự, đề ngh Hội đồng xét x
phúc thm sa bản án thẩm, không chấp nhận kháng cáo của ông D, chấp nhận
một phần kháng cáo của Công ty Đ.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Đơn kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyn Quang Anh D và b đơn Công
ty Đ thc hiện đúng theo quy định tại Điều 271, Điều 272, Điu 273 Điều 276
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Ngưi khi kin vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Ngưi kháng cáo gi nguyên u cầu kháng cáo. Các đương s không t tha thun
đưc v vic gii quyết toàn b v án. V án được xét x theo thủ tục phúc thm.
[2] V s vng mt của đương s: ông Phạm Tiến D1, bà Nguyễn Ngọc Thảo
V có đơn xin xét xử vắng mặt, thuộc trường hợp quy đnh tại Điều 296 ca B lut
T tng dân s, nên Tòa án vẫn xét xử phúc thẩm vụ án.
[3] Về phạm vi xét xử phúc thẩm: Theo văn bản trình bày của ông Phạm Tiến
D1 th hiện, nguyên đơn ông Nguyn Quang Anh D kháng cáo một phần bản án sơ
thm, yêu cầu Công ty Đ bồi thường thit hi cho ông D do hợp đồng hiu. B
đơn Công ty Đ kháng cáo toàn b bản án thẩm, đề ngh Tòa án cấp phúc thẩm
xem xét v bn cht các giao dịch đang tranh chp gia ông D Công ty, v gii
quyết hu qu pháp lý ca giao dch khi b đơn phương chấm dt thc hin trái pháp
lut và v thi hiu khi kin. Căn cứ Điu 293 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án
cấp phúc thẩm xem xét lại toàn bộ bản án sơ thẩm theo trình tự phúc thẩm.
[4] H vụ án th hin các tình tiết, s kin sau đây không phi chng minh
theo quy đnh ti khoản 2 Điều 92 ca B lut T tng dân s: cùng ngày 15/4/2015,
ông Nguyễn Quang Anh D (Bên B) đã kết với Công ty Đ (Bên A) 04 hợp đồng
về việc thỏa thuận tiến độ, điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với 04
nền đất số CL2-F4-01, CL2-F4-2, CL2-F4-3, HS2-F2-7, theo các hợp đồng
số 228A, số 229A, số B số 231A; ngoài số nền đất, diện tích nềnđơn giá
mỗi mét vuông khác nhau, tất cả các nội dung còn lại của 04 hợp đồng là giống nhau;
ông D đã thanh toán cho Công ty Đ số tiền tổng cộng 547.850.000 đồng cho 04
hợp đồng (các bút lục số D, 139-146, 69-79).
[5] Xét kháng cáo của Công ty Đ về bản chất của 04 hợp đồng đang tranh
chp:
[5.1] Công ty Đ cho rằng 04 hợp đồng đã với ông D hợp đồng hợp tác đầu
tư theo Bộ luật Dân s 2005 để góp vốn, đến khi đ điu kin chuyển nhượng theo
quy đnh ca pháp lut thì hai bên sẽ kết hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất. Hi đồng xét x phúc thm thy rng: các nội dung ông D Công ty Đ thỏa
thuận tại 04 hợp đồng ngày 15/4/2015, như: tên, đa ch ca các bên; s hiu
nền đt; giá chuyển nhượng; phương thc, thi hn thanh toán, quyền nghĩa vụ
các bên v giao nhn tin, giao nhận đất làm th tc chuyển nhượng,... đã đáp
ứng quy định của Điều 698 của Bộ luật Dân s năm 2005 về nội dung chủ yếu của
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
[5.2] Đại din b đơn xác định, vào thời điểm kết 04 hợp đồng, ông D biết
Công ty Đ chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đất đi vi din tích
đất các bên tha thun chuyển nhượng, nhưng vẫn đồng ý xác lp giao dch nhm
đảm bảo được gi ch nền đất đặt mua gi nguyên mức giá phải thanh toán khi
hai bên chính thức hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất theo quy định.
Trình bày này là hoàn toàn phù hợp với thỏa thuận của các bên tại phần căn cứ ca
04 hợp đồng đã liệt các văn bản liên quan đến tình trạng pháp của quyền sử
dụng đất các nn ông D Công ty Đ L.A giao dịch, trong đó nêu: Căn
c hợp đồng kinh tế v chuyển nhượng d án gia Công ty TNHH H3 Công ty
TNHH Đ. Xét rằng, Bên B nhu cu mua Bất Động Sn ti D Án để trong tương
lai mong muốn thanh toán trước đ đảm bo vic mua Bt Động Sn này”; ti
Điu 2 ca 04 hợp đồng, quy định: Hai bên đồng ý rằng Bên A cam kết sẽ chính
thức hợp đồng thc hin các th tc cn thiết đ chuyển nhượng Quyn S
Dụng Đất mô t tại Điều 3 cho Bên B sau khi Bên B hoàn tt việc thanh toán trước
tại Điều 4 tuân th các điu khon khác ca hợp đồng này. Khi hợp đng
chuyn nhượng, giá chuyển nhượng sgiá ghi trên hợp đồng này và xem như Bên
B đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán”. Ngoài ra, trong điều khoản về thanh toán, các
bên có thỏa thuận số tiền thanh toán đợt 1 là tiền đặt cọc.
[5.3] Như vậy, tranh chấp giữa các bên về hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đặt cọc điều kiện nghĩa các bên trong hợp đồng tha
thun c th v thời điểm thực hiện quyền, nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên
nhận chuyển nhượng, nên bác nội dung kháng cáo của bị đơn yêu cầu xác định quan
hệ tranh chấp là hợp đồng hợp tác đầu tư để góp vốn.
[6] Xét kháng cáo của Công ty Đ yêu cầu công nhn 04 hợp đồng ký vi ông
D là có hiệu lực pháp luật:
[6.1] H vụ án th hin, ngày 16/7/2015, Công ty Đ đã được Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh L cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s CA 202350 đối với
diện tích 479.196m
2
nhận chuyển nhượng một phần dự án từ Công ty H3, 04 lô đất
CL2-F4-01, CL2-F4-2, CL2-F4-3, HS2-F2-7 là thuộc một phần của diện tích
479.196m
2
(các bút lục số 164, 165). Ngày 12/11/2019, Công ty Đ hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất lô HS2-F2-7 cho vợ chồng bà Nguyễn Thị Xuân
H1 và ông Nguyễn Trường T2. Ngày 02/01/2020, bà H1 và ông T2 đã được Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh L cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất (các bút lục
số 98-103). Ngày 26/12/2020, Công ty Đ hợp đồng chuyển nhượng quyền s
dụng đất CL2-F4-01 cho vợ chồng Huỳnh Tuyết K và ông Dương Khai H2.
Ngày 22/6/2021 bà K ông H2 đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh L cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bút lục số 130). Ngày 22/3/2023, Công ty Đ
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất CL2-F4-02 cho vợ chồng
Dương Thị Yến P ông Trương Đình K1. Ngày 19/5/2023 bà P và ông K1 đã được
Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh L cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (các
bút lục số 120-123). Ngày 24/8/2023, Công ty Đ hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất CL2-F4-03 cho vợ chồng Phương Ngọc L1 ông Lưu Tử T3.
Ngày 28/11/2023 L1 ông T3 đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh L cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (các bút lục số 110-113).
[6.2] Ngày 07/12/2023, ông Nguyễn Quang Anh D nộp đơn khởi kiện Công ty
Đ yêu cu vô hiu 04 hợp đồng do vi phạm điều cm, vì thời đim hợp đồng
ngày 15/4/2015 thì Công ty Đ chưa đủ điu kin chuyển nhượng quyn s dụng đất.
[6.3] Theo Điu 4 ca 04 hợp đồng v giá chuyển nhượng tiến độ thanh toán,
hai bên đã thỏa thuận tại khoản 4.03 rằng, ông D sẽ đặt cc cho Công ty Đ s tin
bng 20% tng giá tr hợp đồng ngay sau khi hp đồng (đợt 1); thanh toán đt
2;... thanh toán đt 7 là trong vòng 18 tháng kể từ ngày ký hợp đồng Công ty Đ
bàn giao đất cho ông D; đợt thanh toán cuối cùng (đợt 8) là tr các khon thuế, phí,
chi phí khác khi Công ty Đ thông báo cho ông D đến hợp đồng chuyn nhượng
quyn s dụng đất theo quy định để cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông
D (các bút lc s 52, 143, 59, 66). Tuy nhiên, giữa ông D Công ty Đ L.A li
không tha thun mc thi gian c th đ Công ty Đ thc hiện nghĩa vụ thông báo
cho ông D đến hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đt “chính thức” theo
quy định để đưc cp giy chng nhận (đợt 8) nghĩa là không tha thun c th v
thời gian đ hai bên thc hiện quy định v hình thức của hợp đồng.
[6.4] Như vậy, mc ti thời điểm ngày 15/4/2015 khi ông D Công ty Đ
giao kết 04 hợp đồng, Công ty Đ chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đất,
nên không được phép chuyển nhượng quyn s dụng đất dưới hình thức phân bán
nền, theo quy định tại Điều 168, điểm a khon 1 Điu 194 ca Luật Đất đai năm
2013. Tuy nhiên, đến trước thời điểm ông D phát sinh tranh chp (ngày nộp đơn
khi kin ti Tòa án), thì các hợp đồng gia ông D Công ty Đ đã không còn bị vô
hiệu do vi phạm điu kin này na và thc tếCông ty Đ cũng đã chuyển nhượng
04 nn cho những người khác và h đều đã đưc cp giy chng nhn quyn s
dụng đất. Căn cứ điểm đ khoản 1 khoản 2 Điều 132, điểm d khoản 1 Điều 688
ca B lut Dân s năm 2015; khoản 1 Điều 184 ca B lut T tng dân s, hp
đồng gia ông D Công ty Đ cũng không bị xem là vô hiu do không tuân th quy
định v hình thức. Do đó, chấp nhn kháng cáo ca Công ty Đ về yêu cầu công nhn
hiu lc ca 04 hợp đồng. Hợp đồng có hiu lc, nên cần căn cứ tha thun ca các
bên trong hợp đồng để xem xét các yêu cu khi kin ca các bên.
[7] Xét kháng cáo của Công ty Đ yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện đối vi
ông D:
[7.1] Công ty Đ cho rằng, do ông D vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nên Công ty
đưc quyền đơn phương chấm dt thc hin hợp đng t ngày 06/01/2016 và Công
ty Đ đã gửi 04 thông báo chấm dứt hợp đồng cho ông D vào ngày 27/01/2016.
Mặt khác, theo thỏa thuận tại khoản 4.05 Điều 4 của hợp đồng, ông D nghĩa vụ
thanh toán đợt 3ngày 16/10/2015 và quá 30 ngày k t ngày đến hn thanh toán
(tc ngày 17/11/2015), ông D vẫn chưa thanh toán, thì xem như ông D t ý
chm dt hợp đồng trái phép và Công ty Đ L.A được quyn bán cho khách hàng
khác, pht cc, pht vi phạm đối vi ông D. Như vậy, t thời điểm 17/11/2015, ông
D đã biết quyền lợi ích của mình bị vi phạm nhưng tính đến ngày ông D khi kin
(ngày 07/12/2023) là hơn 08 năm, nên thời hiu khi kin đã hết.
[7.2] Xem xét lý l ca Công ty Đ đưa ra, Hội đồng xét x phúc thm nhn
thấy, căn cứ khoản 3 Điều 150, khoản 1 Điều 154, Điều 429 ca B lut Dân s năm
2015, thi hiu khi kiện để ông D tranh chp hợp đồng là 03 năm, k t ngày ông
D biết hoc phi biết quyn, li ích hp pháp ca ông trong 04 hợp đng b xâm
phm. Ông D xác định không tiếp tc thanh toán tiền đợt 3, vì ông cho rằng Công ty
Đ không đủ điu kin bán nền; nvậy, cn phi hiu là, ông D không cho rng
mình vi phạm hợp đồng, chm dt hợp đồng trái phép; cũng đồng nghĩa rng, nếu
Công ty xác định ông D vi phm hợp đồng, t đó Công ty có quyền chuyển nhượng
các lô nền đất cho người khác, thì Công ty phải thông báo cho ông D đưc biết.
[7.3] Tại Điều 6 ca 04 hợp đồng, các bên đã thỏa thuận điu khon v thông
tin thông báo, theo đó, “Một bên đưc xem hoàn tất nghĩa vụ thông báo và bên
kia xem như đã nhận đưc thông báo khi: a. Mt bên gửi thông báo được gi bng
đường bưu điện đúng địa ch ca bên kia nêu ti hợp đồng này...” Theo các hp
đồng, địa ch thường trú liên lc ca ông D ti s C đường A, Khu ph C, phường
T, Qun I, TP H. Trong khi đó, Công ty Đ đã gửi các thông báo về việc thanh toán
tiền đợt 3 và vic chm dt hợp đồng tha thun chuyển nhượng quyn s dụng đất
cho ông D theo địa ch: P Kỹ thuật Dự án Công ty Cổ phần L4, Ấp C, xã L, huyện
C, tỉnh Long An. Tại phiên tòa phúc thẩm, đại din ca Công ty Đ cũng không cung
cấp được chng c để chứng minh các bên đã có thỏa thuận về thay đổi địa ch nhn
thông báo. Như vậy, Công ty Đ đã vi phạm điu khon tha thun v thông báo cho
ông D và quy định ti khoản 2 Điều 428 ca B lut Dân s năm 2015 về nghĩa vụ
thông báo khi đơn phương chấm dt thc hin hợp đồng, xâm phạm đến quyn,
li ích hp pháp ca ông D. Do đó, ngày 07/12/2023, ông D nộp đơn khởi kiện là
còn thời hiệu.
[8] Xét kháng cáo ca ông Nguyn Quang Anh D v s tin yêu cu bồi thường
thit hi: các hợp đồng không b vô hiu do vi phạm điều cm, nên không chp nhn
yêu cu ca ông D đòi bồi thường thit hi do hợp đồng vô hiu.
[9] Xét kháng cáo của Công ty Đ về số tiền phải hoàn trả cho ông D:
[9.1] Mặc giao dịch giữa ông D Công ty Đ xác lập tngày 15/4/2015,
nhưng do các bên không tha thun thi hn kết thúc nghĩa vụ ca Công ty (thông
báo cho ông D hợp đồng chính thc) đến ngày 07/12/2023 mới phát sinh tranh
chấp (ngày ông D nộp đơn khởi kiện), nên cn áp dụng quy đnh ca B lut Dân s
năm 2015 để gii quyết hu qu ca vic chm dt hợp đng gia ông D và Công ty
Đ.
[9.2] Xét nguyên nhân dẫn đến hợp đồng không tiếp tc thc hin phát sinh t
vic ông D vi phạm nghiêm trng nghĩa vụ thanh toán, nên Công ty Đ đã đơn phương
chm dt thực hiện hợp đồng là có căn cứ theo tha thun ti khoản 4.05 Điều 4 ca
04 hợp đồng, hoàn toàn đúng quy định ti khoản 1 Điều 428 ca B lut Dân s năm
2015. Tuy nhiên, Công ty lại không thông báo ngay cho ông D biết vviệc chm dt
hợp đồng, là đã vi phạm quy định ti khon 2 Điu 428 ca B lut Dân s năm
2015, nên phi bi thường thit hi cho ông D.
[9.3] Theo 04 hợp đồng, tng s tiền thanh toán đợt 1 (đặt cọc) 312.850.000đ
(= 114.310.000đ + 62.800.000đ + 62.800.000đ + 72.940.000đ); thanh toán đt 2
bng 15% tng giá tr hợp đng trong vòng 03 tháng kể từ ngày hợp đồng là
234.637.500đ (= 85.732.500đ + 47.100.000đ + 47.100.000đ + 54.705.000đ). Tng
cng ông D phải thanh toán tiền của 02 đợt là 547.487.500đ.
[9.4] H sơ vụ án th hin: vào các ngày 15 và 16/4/2015, ông D đã thực hiện
thanh toán xong tiền đợt 1 t cc) cho 04 hợp đồng tng cộng 312.850.000 đồng
(các bút lc s 75-79); ngày 14/7/2015 và ngày 29/8/2015, ông D np tin thanh
toán đợt 2 (bng 15% tng giá tr hợp đồng) tng cộng là 235.000.000đ cho 04 hợp
đồng (các bút lục số 73, 74). Tổng s tin ông D đã thanh toán cho đợt 1 t cc)
và đợt 2 là 547.850.000 đng.
[9.5] Theo tha thun ti khoản 8.06 Điều 8 ca các hợp đồng, “bên nào tý
đơn phương chấm dt hợp đồng trái phép s chu mt tin cc, tin pht hợp đồng
chm dt trái phép là 15% giá tr hợp đồng”. Như vậy, tng s tin Công ty Đ phi
hoàn tr cho ông D sau khi pht cc phạt đơn phương chấm dt hợp đồng
362.500 đồng (= 547.850.000đ - 547.487.500đ).
[9.6] Các nền đã đưc Công ty Đ hợp đồng về việc thỏa thuận tiến độ,
điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác, gm: lô nền CL2-F4-
01 ký ngày 17/5/2017 với bà Vũ Ngọc T4 (các bút lục số 135-138); lô nền CL2-F4-
02 ngày 04/5/2021 với ông Trương Đình K1 (các bút lục số 124-127); nền
CL2-F4-03 ngày 04/01/2022 với ông Lưu Tử T3 (các bút lục số 114-117) và
nền HS2-F2-07 ngày 31/5/2017 với bà Nguyễn Thị Xuân H1 (các bút lục số 105-
108).
[9.7] Như vậy, k t thời điểm chấm dứt hợp đồng (thời điểm Công ty Đ chuyn
nhưng nền cho người khác), thì Công ty Đ đã phát sinh nghĩa vụ hoàn trả cho
ông D số tiền còn thừa sau khi đã trừ tiền đặt cc, tin pht vi phm hợp đồng, theo
quy định ti khoản 3 Điu 428 ca B lut Dân s năm 2015. Tuy nhiên, Công ty lại
không thông báo cũng không thc hiện nghĩa vụ tr tin, nên phi bồi thường
thit hi cho ông D, nghĩa là phải trả lãi đối vi s tin chm tr tương ứng vi thi
gian chm tr, theo mc lãi suất là 10%/năm được quy định tại Điều 357 ca B lut
Dân s năm 2015, cụ thể: lô nền CL2-F4-01 là lô nền đầu tiên được Công ty Đ L.A
chuyển nhượng cho người khác vào ngày 17/5/2017, nên thời điểm Công ty Đ phát
sinh nghĩa vụ chu lãi đưc tính kể từ ngày 17/5/2017. Tuy nhiên, tại phiên tòa phúc
thẩm, người đại din ca Công ty Đ đồng ý tr lãi tính từ ngày 29/8/2015 ngày
ông D đóng thừa tin của đợt thanh toán đợt 2, là có li cho ông D, nên chp nhn.
T ngày 29/8/2015 đến ngày 26/9/2024 (ngày xét x thẩm) là 09 năm, 00 tháng
26 ngày (3.314 ngày), nên s tin công ty phi bồi thường thiệt hại cho ông D do
không thông báo khi chm dt hợp đồng là 329.130 đồng (=362.500đ x 10%/năm x
3.314 ngày).
[9.8] Do đó, chấp nhận một phần kháng cáo của Công ty Đ v gii quyết hu
qu ca chm dt hợp đồng, buộc công ty phải hoàn trả cho ông D s tiền đã nhận
362.500 đồng bồi thường thit hi cho ông D 329.130 đồng. Tổng cộng số
tiền Công ty Đ phải trả cho ông D là 691.630 đồng.
[10] Số tiền ông D yêu cầu hoàn trả bồi thường thit hại không được chp
nhn là 1.040.223.370 đồng (=547.850.000đ + 493.065.000đ - 691.630đ).
[11] Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng
cáo của nguyên đơn, chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn, sửa một phần bản
án dân sự sơ thẩm.
[12] Đề ngh ca Kim sát viên là có căn cứ, nên được chấp nhận.
[13] Về án phí dân s thẩm: buộc Công ty Đ phải chịu án phí tương ứng với
số tiền phải trả cho ông D. Ông D phải chịu án phí dân sự thẩm không giá
ngạch đối với yêu cầu hiệu hợp đồng không được chấp nhận án phí giá
ngạch trên số tiền yêu cầu bồi thường thiệt hại bị bác.
[14] Ván phí dân sự phúc thẩm: ông D phải chịu do bị bác kháng cáo; Công
ty Đ không phải chịu, do yêu cầu kháng cáo được chấp nhận một phần.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điu 40, Điu 147, Điu 148, khon 2
Điu 308, khoản 1 Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điu 357, Điều 423, Điu
428, Điu 468 ca B lut Dân s năm 2015; Điu 26 Điu 29 ca Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy đnh
v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
2. Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, ông Nguyễn Quang Anh D;
chấp nhận một phần yêu cu kháng cáo ca b đơn, Công ty TNHH Đ.
3. Sửa một phần Bản án dân sự thẩm số 427/2024/DS-ST ngày 26 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An:
3.1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Quang Anh D về việc
hiệu hợp đồng về việc thỏa thuận tiến độ, điều kiện chuyển nhượng quyền sử
dụng đất số 228A/HĐCN-PKSV L.A, s 229A/HĐCN-PKSV L.A, s 230A/HĐCN-
PKSV L.A s 231A/HĐCN-PKSV L.A cùng ngày 15/4/2015 giữa ông Nguyễn
Quang Anh D với Công ty TNHH Đ.
3.2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Quang Anh D đối
vi Công ty TNHH Đ về việc tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất.
3.3. Chấm dứt các hợp đồng về việc thỏa thuận tiến độ, điều kiện chuyển
nhượng quyền sử dụng đất cùng ngày 15/4/2015 giữa ông Nguyễn Quang Anh
D với Công ty TNHH Đ L.A:
- Kể từ ngày 17/5/2017 đối vi hợp đồng số 228A/HĐCN-PKSV L.A,
- Kể từ ngày 04/5/2021 đối vi hợp đồng số 229A/HĐCN-PKSV L.A,
- Kể từ ngày 04/01/2022 đối vi hp đồng số 230A/HĐCN-PKSV L.A,
- Kể từ ngày 31/5/2017 đối vi hợp đồng số 231A/HĐCN-PKSV L.A.
3.4. Buộc Công ty TNHH Đ nghĩa vụ hoàn trả cho ông Nguyễn Quang Anh
D đã nhận là 362.500 đồng và bồi thường thit hi cho ông D do chm thông báo là
329.130đ. Tổng cng s tin Công ty TNHH Đ nghĩa vụ thanh toán cho ông D
691.630 đồng, quy tròn là 692.000đ (sáu trăm chín mươi hai ngàn đồng).
3.5. Bác yêu cầu của ông Nguyễn Quang Anh D đòi Công ty TNHH Đ L.A
hoàn trả và bồi thường thit hi do hợp đồng b vô hiệu, tổng cộng là 1.040.223.370
đồng, quy tròn là 1.040.223.000 đồng.
4. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: k t ngày đơn yêu cầu thi hành án ca
người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s năm 2015,
tr trường hp pháp luật có quy định khác.
5. Về án phí dân s sơ thẩm:
5.1. Buộc Công ty TNHH Đ phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng).
5.2. Buộc ông Nguyễn Quang Anh D phải chịu 1.200.000 đồng án phí không
có giá ngạch và 43.206.700 đồng án phí có giá ngạch. Tổng cộng số tiền án phí ông
Nguyễn Quang Anh D phải chịu là 44.406.700 đồng, được khu tr vào s tiền tạm
ứng án phí ông D đã nộp 1.200.000 đồng 12.900.000 đồng theo các biên lai
thu số 0005457 ngày 20/8/2024 và 0005633 ngày 13/12/2023 ca Chi cc Thinh
án dân s huyện Đc Hòa, tỉnh Long An, ông Nguyễn Quang Anh D còn phải nộp
tiếp 30.306.700đ (ba mươi triệu ba trăm l sáu ngàn bảy trăm đồng) án phí thẩm.
6. Về án phí dân sự phúc thẩm:
6.1. Buộc ông Nguyễn Quang Anh D phải chịu 300.000 đồng, đưc khấu trừ
vào số tiền 300.000đ (ba trăm ngàn đng) tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo
biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005976 ngày 11/10/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Ông D đã nộp xong án phí
phúc thẩm.
6.2. Công ty TNHH Đ không phải chịu được hoàn tr 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng) tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số 0005902 ngày 08/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Đức Hòa, tỉnh Long An.
7. V ng dn thi hành án: tng hp bn án, quyết định được thi hành theo
quy định tại Điều 2 Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án, người phi
thi hành án quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn
thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Lut
Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điu 30
Lut Thi hành án dân s.
8. Về hiệu lực của bản án: Bản án phúc thẩm này hiệu lực pháp luật kể từ
ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Đức Hòa;
- Chi cục THADS huyện Đức Hòa;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Tải về
Bản án số 211/2025/DSPT Bản án số 211/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 211/2025/DSPT Bản án số 211/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất