Bản án số 71/2025/DS-ST ngày 26/03/2025 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 71/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 71/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 71/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 71/2025/DS-ST ngày 26/03/2025 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đầm Dơi (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 71/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Lê Kim L khởi kiện ông Lê Công N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
——————————
Bản án số: 71/2025/DS-ST
Ngày 26-3-2024
V/v tranh chấp chia chia thừa kế và
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Quốc Trạng
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Thái Hoàng Bo
Ông Nguyễn Hoài Phong
- Thư ký phiên tòa: Ông Hà Chí Đệ là Thư ký Toà án nhân dân huyện Đầm
Dơi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi tham gia phiên tòa:
Ông Dương Tấn Viễn – Kiểm sát viên.
Trong các ngày 05, 07, 25 và 26 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân
dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
585/2024/TLST-DS ngày 04 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp chia thừa kế
và hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
483/2024/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Kim L, sinh năm 1975; địa chỉ cư trú: Khóm A, thị
trấn ĐD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Lê Công Nghiệp, sinh năm 1977; địa chỉ cư trú: Khóm B, thị
trấn ĐD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Lê Thanh Đoàn, sinh năm 1969; địa chỉ cư trú: Khóm B, thị trấn ĐD,
huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.
2. Ông Lê Công Đoàn, sinh năm 1970; địa chỉ cư trú: Ấp VĐ, xã NH, huyện
ĐD, tỉnh Cà Mau.
3. Bà Lê Như N, sinh năm 1980; địa chỉ cư trú: địa chỉ cư trú: Khóm B, thị
trấn ĐD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.
4. Ông Trương Tây Đô; địa chỉ cư trú: Khóm B, thị trấn ĐD, huyện ĐD, tỉnh
Cà Mau.
5. Chị Trương Như Ý; địa chỉ cư trú: Khóm B, thị trấn ĐD, huyện ĐD, tỉnh
Cà Mau.
2
Tại phiên Tòa, bà L, ông N, ông Thanh Đ, ông Công Đ, bà N có mặt; ông Đ
và chị vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Bà Lê Kim L trình bày: Ông Lê Văn Đ và bà Huỳnh Thị T có một phần đất
diện tích theo đo đạc thực tế 23.142,9m
2
thuộc thửa 78, 108 và một phần thửa 110,
tờ bản đồ số 11 bản đồ năm 2012 tọa lạc khóm 5, thị trấn Đầm Dơi, huyện Đầm
Dơi, tỉnh Cà Mau và một căn nhà trên đất. Bà T chết ngày 07/5/2011, ông Đ chết
ngày 27/12/2022 đều không để lại di chúc. Ông Đ, bà T có 05 người con gồm có:
Ông Lê Thanh Đ, ông Lê Công Đ, bà Lê Kim L, ông Lê Công N và bà Lê Như N.
Bà yêu cầu phân chia phần đất diện tích theo đo đạc thực tế 23.142,9m
2
và
căn nhà của ông Đ, bà T cho bà, ông Thanh Đ, ông Công Đ, ông N và bà N mỗi
người được hưởng 01 kỷ phần.
Ông Lê Công N trình bày: Ông thống nhất chia phần đất diện tích
23.142,9m
2
và căn nhà trên đất theo như bà L yêu cầu nhưng ông yêu cầu được
nhận đất và căn nhà của ông Đ, bà T.
Ông Lê Thanh Đ và ông Lê Công Đ thống nhất trình bày: Các ông yêu cầu
phân chia phần đất diện tích theo đo đạc thực tế 23.142,9m
2
và căn nhà của ông Đ,
bà T theo yêu cầu bà L và yêu cầu được nhận giá trị.
Bà Lê Như N trình bày: Ngày 07/11/2024, bà có yêu cầu công nhận hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đối với phần đất diện tích 108m
2
nhưng nay bà
không yêu cầu và đồng ý chia thừa kế toàn bộ diện tích đất tranh chấp. Bà thống
nhất chia phần đất diện tích 23.142,9m
2
và căn nhà trên đất theo như bà L yêu cầu
nhưng đối với phần bà được hưởng bà yêu cầu được nhận phần đất diện tích
300m2, phần còn lại bà đồng ý nhường lại cho bà L để dùng vào việc thờ cúng ông
bà.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi phát biểu quan điểm:
Đề nghị Hội đồng xét xử: Tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày
06/01/2021 giữa ông Đ với bà N và ông Đ đối với phần đất diện tích 108m
2
vô
hiệu. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà L, yêu cầu độc lập của ông Thanh Đ,
ông Công Đ và bà N về việc yêu cầu phân chia thừa kế theo pháp luật. Phân
chia cho bà L được hưởng phần đất diện tích 18.214,32m và căn nhà của ông Đ,
bà T, ông N được hưởng phần đất diện tích 4.628,58m và 20.000.000đ, ông
Thanh Đ và ông Công Đ mỗi người được hưởng số tiền 668.001.200đ, bà N
được hưởng phần đất diện tích 300m
2
và 20.000.000đ. Buộc bà L có trách
nhiệm thanh toán cho ông N và bà N mỗi người 20.000.000đ., ông Thanh Đ và
ông Công Đ mỗi người 668.001.200đ. Về án phí dân sự sơ thẩm và chi phí xem
xét, thẩm tại chỗ: Các đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
Đối với ông Trương Tây Đ và chị Trương Như Y đã được Tòa án tống đạt
hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng các đương sự vẫn
vắng mặt không có lý do, không có ý kiến giải trình liên quan đến yêu cầu khởi
3
kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Trương Tây Đ và chị Trương Như Y đã được
triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét
xử vắng mặt đối với các đương sự trên là phù hợp.
[2] Phần đất tranh chấp diện tích 23.142,9m
2
có tứ cận: Hướng Đông giáp
đất ông Trương Tấn P; hướng Tây giáp lộ xi măng; hướng Nam giáp đất ông
Nguyễn Văn S, bà Trần Tuyết N, ông Nguyễn Văn B, bà Nguyễn Hồng N, bà Trần
Thị B, ông Trương Tấn P và phần đất tranh chấp với ông Nguyễn Việt H và hướng
Bắc giáp đất ông Nguyễn Văn C, ông Huỳnh Chí L và ông Trương Tấn P. Trên
phần đất có một căn nhà của ông Đ, bà T, một căn nhà của bà N, ông Đ, một cống
xổ vuông, một khu nhà mồ và một số cây ăn trái.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của bà L và yêu cầu độc lập của ông Thanh Đ, ông
Công Đ và bà N thấy rằng: Các đương sự xác định, phần đất tranh chấp và căn nhà
dùng thờ cúng ông bà là tài sản ông Đ, bà T. Bà T chết năm 2011 không để lại di
chúc, đến ngày 06/01/2021 ông Đ cho bà N, ông Đ phần đất diện tích 108m
2
, đến
năm 2022 ông Đ chết không để lại di chúc.
Đối với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 06/01/2021 giữa ông Đ
với bà N, ông Đ, thấy rằng: Hợp đồng tặng cho chưa được công chứng, chứng thực
của cơ quan có thẩm quyền và diện tích tặng cho không đủ điều kiện tách thửa nên
bị vô hiệu. Tại phiên tòa, bà N không yêu cầu công nhận hợp đồng tặng cho trên và
đồng ý chia thừa kế toàn bộ diện tích đất tranh chấp.
Do ông Đ, bà T không để lại di chúc nên chia theo pháp luật cho bà L, ông
N, ông Thanh Đ, ông Công Đ và bà N mỗi người 01 kỷ phần đối với phần đất.
Theo đó, mỗi người được hưởng phần đất diện tích: 23.142,9m
2
: 5 = 4.628,58m
2
.
Ông N yêu cầu nhận đất và hiện tại ông N không có phần đất nào khác nên phân
chia cho ông được hưởng phần đất diện tích 4.628,58m
2
. Ông Thanh Đ, ông Công
Đ yêu cầu nhận giá trị và đồng ý giao cho bà L nhận đất nên bà L có trách nhiệm
thanh toán cho mỗi người: 4.628,58m
2
x 140.000đ/m
2
= 648.001.200đ. Bà N yêu
cầu nhận phần đất diện tích 300m nên có cơ sở chấp nhận. Bà N đồng ý nhường
phần diện tích còn lại cho bà L nên bà L được hưởng phần đất diện tích
23.142,9m
2
– 4.628,58m
2
– 300m
2
= 18.214,32m
2
.
Đối với căn nhà của ông Đ, bà T, thấy rằng: Bà L và ông N đều có nguyện
vọng được hưởng căn nhà. Xét thấy: Theo ông Thanh Đ, ông Công Đ, ông N và bà
N đều xác định từ trước đến nay bà L là người bỏ tiền làm cúng cơm cho ông bà
hàng năm. Ông N xác định hiện tại ông có thuê nhà trọ ở bên ngoài. Ông Thanh Đ,
ông Công Đ và bà N đều thống nhất giao căn nhà cho bà L. Nên Hội đồng xét xử
có đủ cơ sở giao nhà cho bà L và bà L có trách nhiệm trả giá trị cho các đồng thừa
kế mỗi người 20.000.000đ.
4
Do đã giao nhà cho bà L được hưởng nên phân chia cho ông N được hưởng
phần đất giáp đất ông Nguyễn Văn S, bà Trần Tuyết N, ông Nguyễn Văn B, bà
Nguyễn Hồng N, bà Trần Thị B, ông Trương Tấn P và phần đất tranh chấp với ông
Nguyễn Việt H. Buộc ông N giao cho bà L phần đất diện tích 18.214,32m
2
.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của bà Loan, yêu cầu độc lập của ông Thanh Đ, ông Công Đ và bà N về
việc yêu cầu phân chia thừa kế theo pháp luật. Phân chia cho bà L được hưởng
phần đất diện tích 18.214,32m
2
và căn nhà của ông Đ, bà T. Buộc ông N giao cho
bà L phần đất diện tích 18.214,32m
2
. Ông N được hưởng phần đất diện tích
4.628,58m
2
và 20.000.000đ, ông Thanh Đ và ông Công Đ mỗi người được hưởng
số tiền 668.001.200đ, bà L được hưởng phần đất diện tích 300m
2
và 20.000.000đ.
Buộc bà L có trách nhiệm thanh toán cho ông N và bà N mỗi người 20.000.000đ.
Ông Thanh Đ và ông Công Đ mỗi người 668.001.200đ. Tuyên bố hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất ngày 06/01/2021 giữa ông Đ với bà N, ông Đ vô hiệu.
[8] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Loan phải chịu tương ứng với số tiền 1.274.002.400đ (8.957,16m
2
x
140.000đ/m
2
+ 20.000.000đ): 36.000.000đ + 474.002.400đ x 3% = 40.220.000đ.
Bà L đã nộp 2.993.000đ được đối trừ, còn phải nộp tiếp số tiền 37.227.000đ.
Ông N, ông Thanh Đ và ông Công Đ mỗi người phải chịu tương ứng số tiền
668.001.200đ (4.628,58m
2
x 140.000đ + 20.000.000đ): 20.000.000đ +
268.001.200đ x 4% = 30.720.000đ. Ông Thanh Đ và ông Công Đ mỗi người đã
nộp 2.993.000đ được đối trừ, còn phải nộp tiếp số tiền 27.727.000đ.
Bà N phải chịu tương ứng số tiền 62.000.000đ (300m
2
x 140.000đ/m
2
+
20.000.000đ): 62.000.000đ x 5% = 3.100.000đ. Bà Ngoan đã nộp 2.976.000đ được
đối trừ còn phải nộp tiếp 124.000đ.
[9] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 26.586.000đ: Bà L phải chịu
10.289.800đ. Ông N, ông Thanh Đ và ông Công Đ mỗi người phải chịu
5.317.200đ. Bà N phải chịu 344.600đ. Bà L đã nộp 26.586.000đ nên buộc ông N,
ông Thanh Đ và ông Công Đ mỗi người có trách nhiệm thanh toán cho bà L số tiền
5.317.200đ, bà N có trách nhiệm thanh toán cho bà L số tiền 344.600đ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 91; khoản 2 Điều 92; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227;
khoản 1 Điều 228; khoản 2 Điều 244 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 167, 188 Luật đất đai 2013; Điều 129; Điều 623, 649, 650,
651, 652 của Bộ luật Dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
5
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị L, yêu cầu độc lập của ông Lê
Thanh Đ, ông Lê Công Đ, bà Lê Như N về việc yêu cầu phân chia thừa kế phần đất
diện tích theo đo đạc thực tế 23.142,9m
2
.
Phân chia cho bà Lê Kim L được hưởng phần đất diện tích 18.214,32m
2
tại
các điểm
M1M2M3M4M5M6M7M8M39M38M37M36M35M34M33M3M22M23M24M25
M26M27M28, căn nhà của ông Đ, bà T có diện tích 138,1m
2
và các tài sản trên
đất. Buộc ông Lê Công N giao cho bà L phần đất và căn nhà của ông Đ, bà T nêu
trên.
Phân chia cho ông Lê Công N được hưởng phần đất diện tích 4.628,58m
2
tại
các điểm
M36M37M38M39M9M10M11M12M13M14M15M16M17M18M19M20 và
20.000.000đ (hai mươi triệu đồng). Buộc bà Lê Kim L có trách nhiệm thanh toán
cho ông N số tiền 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng).
Phân chia cho ông Lê Thanh Đ và ông Lê Công Đ mỗi người được hưởng
số tiền 668.001.200đ (sáu trăm sáu mươi tám triệu không trăm lẻ một nghìn hai
trăm đồng). Buộc bà Lê Kim L có trách nhiệm thanh toán cho ông Thanh Đ và ông
Công Đ mỗi người số tiền 668.001.200đ(sáu trăm sáu mươi tám triệu không trăm
lẻ một nghìn hai trăm đồng).
Phân chia cho bà Lê Như N được hưởng phần đất diện tích 300m
2
tại các
điểm M32M33M34M35 và 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng). Buộc bà Lê Kim L
có trách nhiệm thanh toán cho bà N số tiền 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng).
Tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 06/01/2021 giữa ông Đ
với bà N, ông Đ vô hiệu.
(Kèm theo Mảnh đo đạc chỉnh lý thửa đất ngày 25/3/2025 của công ty
TNHH MTV Tài nguyên Môi trường Dâng Phong).
Các đương sự có quyền liên hệ cơ quan chuyên môn về quản lý đất đai để
làm tục kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
11. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Lê Kim L phải chịu 40.220.000đ (bốn mươi triệu hai trăm hai mươi
nghìn đồng). Bà L đã nộp 2.993.000đ (hai triệu chín trăm chín mươi ba nghìn
đồng) theo biên lai thu số 0001807 ngày 04/10/2024 được đối trừ, bà L còn phải
nộp tiếp số tiền 37.227.000đ (ba mươi bảy triệu hai trăm hai mươi bảy nghìn
đồng).
Ông Lê Công N, ông Lê Thanh Đ và ông Lê Công Đ mỗi người phải chịu
30.720.000đ (ba mươi triệu bảy trăm hai mươi nghìn đồng). Ông Thanh Đ và ông
Công Đ mỗi người đã nộp 2.993.000đ (hai triệu chín trăm chín mươi ba nghìn
đồng) theo các biên lai thu số 0002096, số 0002097 cùng ngày 07/11/2024 được
đối trừ, ông Thanh Đ và ông Công Đ còn phải nộp tiếp số tiền 27.727.000đ (hai
mươi bảy triệu bảy trăm hai mươi bảy nghìn đồng).
Bà Lê Như N phải chịu 3.100.000đ (ba triệu một trăm nghìn đồng), đã nộp
2.976.000đ (hai triệu chín trăm bảy mươi sáu nghìn đồng) theo biên lai thu số
6
0002097 ngày 07/11/2024 được đối trừ, bà N còn phải nộp tiếp 124.000đ (mọt
trăm hai mươi bốn nghìn đồng).
3. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ:
Bà Lê Kim L phải chịu 10.289.800đ (mười triệu hai trăm tám mươi chín
nghìn tám trăm đồng), bà đã nộp 26.586.000đ (hai mươi sáu triệu năm trăm tám
mươi sáu nghìn đồng) được nhận lại từ ông N, ông Thanh Đ, ông Công Đ và bà N.
Ông Lê Công N, ông Lê Thanh Đ và ông Lê Công Đ mỗi người phải chịu
5.317.200đ (năm triệu ba trăm mười bảy nghìn hai trăm đồng). Buộc ông N, ông
Thanh Đ và ông Công Đ mỗi người có trách nhiệm thanh toán cho bà Lê Kim L
5.317.200đ (năm triệu ba trăm mười bảy nghìn hai trăm đồng).
Bà Lê Như N phải chịu 344.600đ (ba trăm bốn mươi bốn nghìn sáu trăm
đồng). Buộc bà N có trách nhiệm thanh toán cho bà Lê Kim L 344.600đ (ba trăm
bốn mươi bốn nghìn sáu trăm đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án chậm thi hành các khoản tiền trên, thì hàng tháng người phải thi
hành án còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm
thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương
ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Đương sự có mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đặng Quốc Trạng
7
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm