Bản án số 149/2025/DS-PT ngày 16/04/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 149/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 149/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 149/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 149/2025/DS-PT ngày 16/04/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại Đà Nẵng |
Số hiệu: | 149/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hủy Bản án dân sự sơ thẩm số 35/2024/DS-ST ngày 05 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Bà Võ Thị Ngọc Dung
Ông Lê Văn Thường
Ông Phạm Tồn
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Minh Hoàng, Thư ký Tòa án nhân dân cấp
cao tại Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
toà: Ông Lê Văn Thành - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên, Tòa
án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ
lý 203/2024/TLPT-DS ngày 04 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp di sản
thừa kế, yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 35/2024/DSST ngày 05 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên bị kháng cáo, kháng nghị.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 702/2025/QĐ-PT ngày 24 tháng 3
năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Thị K, sinh năm 1937; nơi cư trú: Thôn L, xã A,
thành phố T, tỉnh Phú Yên; vắng mặt
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị D, sinh năm 1969; nơi cư
trú: Thôn L, xã A, thành phố T, tỉnh Phú Yên; có mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Luật sư Trần
Thị Như T – Luật sư ký hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh
P; có mặt.
Bị đơn: Ông Trần Văn K1, sinh năm 1934; nơi cư trú: Thôn L, xã A,
thành phố T, tỉnh Phú Yên; vắng mặt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
Bản án số: 149/2025/DS-PT
Ngày: 16 - 4 -2025
V/v “ Tranh chấp di sản thừa kế, yêu
cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ủy ban nhân dân thành phố T, tỉnh Phú Yên; có đơn xin xét xử vắng
mặt.
- Ủy ban nhân dân xã A, thành phố T; đại diện theo ủy quyền có ông
Nguyễn Đức T1, có mặt.
- Bà Trần Thị K2, sinh năm 1939; nơi cư trú: Khu phố N, phường I, thành
phố T, tỉnh Phú Yên; vắng mặt
- Bà Trần Thị T2, sinh năm 1946; nơi cư trú: Thôn M, xã A, huyện T, tỉnh
Phú Yên; vắng mặt
- Ông Trần Văn L, sinh năm 1948; nơi cư trú: Thôn M, xã A, huyện T,
tỉnh Phú Yên; vắng mặt
- Ông Trần T3, sinh năm 1952 (chết năm 2023);
- Ông Nguyễn Văn T4, sinh năm 1962, bà Trần Thị T5, sinh năm 1969;
cùng nơi cư trú: Thôn L, xã A, thành phố T, tỉnh Phú Yên; vắng mặt
- Ông Trần Văn T6, sinh năm 1970 và bà Nguyễn Thị Mai T7, sinh năm
1972; cùng cư trú: Thôn L, xã A, thành phố T, tỉnh Phú Yên; vắng mặt
Người kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn bà Trần Thị K; Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Yên.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, tài liệu có tại hồ sơ và tại phiên tòa người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị D trình bày:
Cha mẹ bà Trần Thị K là cụ Trần T8, sinh năm 1912, chết năm 1971 và
cụ Nguyễn Thị T9, sinh năm 1915, chết năm 1997. Cha mẹ bà K có 03 người
con là Trần Văn K1, sinh năm 1934, Trần Thị K, sinh năm 1937, Trần Thị K2,
sinh năm 1939. Ngoài ra, cha bà K có một người vợ thứ hai bà Trần Thị C (đã
chết) và sinh được 03 người con là Trần Thị T2, Trần Văn L và Trần T3.
Cụ T8, cụ T9 chết để lại di sản gồm 4 thửa đất: Thửa đất số 222, tờ bản đồ
số 8, diện tích 1.127m2, hiện nay ông K1 sử dụng; thửa đất số 235, tờ bản đồ số
8, diện tích 545m2, hiện nay con rể ông K1 là ông Nguyễn Văn T4 đứng tên sử
dụng đất; thửa đất số 234, tờ bản đồ số 8, diện tích 240m2, hiện nay con trai ông
K1 là Trần Văn T6 đang sử dụng; thửa đất số 995, tờ bản đồ số 8, diện tích
875m2, hiện nay ông K1, bà K2 và bà K đang quản lý sử dụng chung. Khi cha
3
mẹ chết, không để lại di chúc, hiện tại phần lớn do ông K1 đang quản lý sử
dụng, còn lại có phần bà K, bà K2 và ông K1 quản lý sử dụng chung.
Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu chia di sản là 04 thửa đất trên cho 03
người con là Trần Văn K1, Trần Thị K và Trần Thị Khả . Nguyên đơn xin nhận
tiền đối với 03 thửa đất 222, 234, 235, còn thửa 995 yêu cầu chia hiện vật. Đối
với 3 người con Trần Thị T2, Trần Văn L và Trần T3 đã có từ chối nhận di sản
thừa kế.
Tài liệu có tại hồ sơ, quá trình tố tụng bị đơn ông Trần Văn K1 trình bày:
Thống nhất với nguyên đơn trình bày về quan hệ gia đình. Đối với yêu
cầu khởi kiện của bà Trần Thị K thì bị đơn không đồng ý. Vì theo sổ mục kê
ruộng đất, tờ bản đồ số 3 đo đất vào năm 1992 và theo tờ bản đồ số 8 đo đất vào
năm 1997 thì các thửa đất 222, 234, 235 do công sức của ông tạo mãi. Đến năm
1990 ông K1 cho con trai Trần Văn T6 diện tích 210,9m2 quản lý, xây nhà ở và
sử dụng đất ổn định không ai tranh chấp, đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Cùng năm 1990, ông K1 cho con gái là Trần Thị T5 với diện tích 258,5m2
thửa số 235 xây nhà ở, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không
ai tranh chấp. Phần còn lại do ông K1 quản lý, đã cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Đối với thửa 995 hiện nay là vườn dừa, do quá trình tạo mãi của ông
K1, lấn chiếm bãi biển cùng cha mẹ Trần T8, Nguyễn Thị T9 tạo lập. Qua sự
ưng thuận nhất trí đồng thuận chứng kiến của bà con họ tộc, ông K1 có làm giấy
xác nhận thừa hưởng vườn dừa để lo hương khói, cúng giỗ ông bà, giấy thừa
hưởng do 02 người em bà K, bà Khả Đ ký. Ông K1 giao cho bà Trần Thị K một
thửa đất 97 với diện tích 150m2 tờ bản đồ số 8 để làm nhà ở.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Bà Trần Thị K2 trình bày từ chối nhận di sản và xin xét xử vắng mặt.
Bà Trần Thị T2, ông Trần Văn L trình bày từ chối nhận di sản và xin xét
xử vắng mặt.
Ông Trần Văn T6 và bà Nguyễn Thị Mai T7 thống nhất trình bày: Năm
1990, ông T6 được cha mẹ cho đất cất nhà ở tại thửa số 234, diện tích 240m2,
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thửa đất có nguồn gốc do cha
mẹ ông khai phá và tạo lập, sau đó ông xây dựng là hợp pháp. Riêng thửa 995
cũng do cha mẹ ông tạo mãi. Từ năm 1990 đến 2006, anh em ông đã khởi kiện
lấy lại từ UBND xã A, có đền bù cho công ty D1, thỏa thuận tháo dỡ, trả lại đất
cho ông vào năm 2006. Nên ông không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
4
Ông Nguyễn Văn T4 và bà Trần Thị T5 thống nhất trình bày: Năm 1990,
ông được cha mẹ cho diện tích đất 250m2 tại thửa 235. Năm 1991, ông xây nhà,
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Gia đình ông ở ổn định từ đó đến nay.
Nguồn gốc thửa đất là do cha mẹ ông khai phá tạo lập, nay để lại cho ông là hợp
pháp. Riêng thửa 995 là đất của cha mẹ ông. Ông không đồng ý với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
Ủy ban nhân dân thành phố T không có văn bản trình bày ý kiến và xin
xét xử vắng mặt.
Ủy ban nhân dân xã A, thành phố T không có văn bản trình bày ý kiến.
Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên đã tiến hành hòa giải nhưng các bên không
thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
*Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 35/2024/DSST ngày 05 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên quyết định:
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị K
đối với bị đơn Trần Văn K1 về yêu cầu chia di sản thừa kế 04 thửa đất số 222,
234, 235 và 995 thuộc tờ bản đồ số 8, tại thôn X, xã A, thành phố T, tỉnh Phú
Yên và yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 04 thửa đất nêu
trên.
Ngoài ra Bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng và quyền
kháng cáo theo quy định của pháp luật.
*Sau khi xét xử sơ thẩm:
- Ngày 12/7/2024, nguyên đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm của Tòa
án nhân dân tỉnh Phú Yên.
- Ngày 19/7/2024, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Yên có
Quyết định kháng nghị phúc thẩm, đề nghị hủy bản án dân sự sơ thẩm, giải
quyết lại vụ án chia di sản thừa kế của cụ Trần T8 và Nguyễn Thị T9 theo pháp
luật.
*Tại phiên tòa phúc thẩm:
Phía nguyên đơn: giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu kháng cáo, đề
nghị HĐXX phúc thẩm chấp nhận yêu cầu kháng cáo, hủy bản án sơ thẩm, giải
quyết lại vụ án để chia thừa kế.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân dân cấp cao tại Đà Nẵng:
- Về việc tuân theo pháp luật từ khi thụ lý vụ án, quá trình giải quyết vụ
án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực
hiện đảm bảo đúng các quy định tố tụng.
5
- Về nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận kháng nghị, huỷ bản án sơ
thẩm, giao vụ án về cho Toà án cấp sơ thẩm xét xử lại theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm
sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt những tham gia tố tụng theo
quy định của Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Tòa án cấp sơ thẩm xác định đúng quan hệ tranh chấp, thẩm quyền
và còn thời hiệu theo quy định tại các Điều 26, 34, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự và
Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[1.3] Tại giai đoạn sơ thẩm ông Trần T3 (là con riêng của cụ T8) chết
nhưng Tòa án cấp sơ thẩm không đưa người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng
của ông T3 vào tham gia tố tụng là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
[2] Xét kháng cáo, kháng nghị:
[2.1] Xét nguồn gốc các thửa đất: các đương sự đang tranh chấp yêu cầu
chia thừa kế là các thửa đất 55 và thửa 61 tại sổ mục kê ruộng đất lập năm 1993.
Theo sổ mục kê lập năm 1997 là 04 thửa đất 222, 234, 235 và 995 tờ bản đồ số
8, tọa lạc tại tại thôn L, xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên.
[2.1.1] Theo đơn xin xác nhận của bà Trần Thị K được UBND xã A xác
nhận và sổ mục kê ruộng đất các thời kỳ thể hiện: 03 thửa 222, 234, 235 tờ bản
đồ số 8, theo sổ mục kê ruộng đất lập năm 1997, thuộc thửa số 61 tờ bản đồ số 3
diện tích 1.655m2 loại đất (T); theo sổ mục kê ruộng đất năm 1993, do cụ
Nguyễn Thị T9 đứng tên. Thửa đất 995 tờ bản đồ 08 có diện tích 875m2, đo đạc
thực tế 796,3m2 thuộc sổ mục kê năm 1997, trước đây là thửa số 55 có diện tích
760m2 loại đất Quả (Q) trong sổ mục kê năm 1993 cũng do cụ Nguyễn Thị T9
đứng tên.
[2.1.2] Theo hồ sơ đăng ký cấp GCNQSD đất và thực tế sử dụng đất, thể
hiện: thửa đất số 222 hiện nay do ông K1 đứng tên, có xây 01 nhà làm từ đường
do ông K1 và con út Trần Văn T10 ở. Thửa đất 234 do ông Trần Văn T6 đứng
tên. Thửa đất 235, hiện do ông Nguyễn Văn T4 và bà T5 đứng tên. Các tài liệu
thể hiện tại Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Trần Văn T6
6
thửa đất 234 và ông Nguyễn Văn T4 thửa đất 235 đều thể hiện đất của cụ T8 và
cụ T9, nhưng không có tài liệu nào chứng minh cụ T8, cụ T9 đã cho.
[2.1.3] Đối với thửa 995 đất vườn dừa, có các tài liệu thể hiện: Biên bản
hòa giải tại UBND xã ngày 29/10/2011: ông K1 thừa nhận đất cha mẹ để lại, đề
nghị để ông tiếp tục sử dụng, ông trả bà K và bà K2 mỗi người 30.000.000đ.
Nhưng bà K, bà K2 không đồng ý. Bà K và bà K2 yêu cầu chia đất 3 phần, mỗi
người 01 phần. Ông K1 yêu cầu chia 4 phần, ông K1 nhận 2 phần để làm từ
đường. Nên các bên không thỏa thuận được; tại Bản án sơ thẩm số 17/2016/DS-
ST ngày 06/6/2016 của TAND thành phố Tuy Hòa, Bản án phúc thẩm số
30/2017/DS-PT ngày 09/6/2017 của TAND tỉnh Phú Yên, đều xác định thửa đất
995 tờ bản đồ số 8 diện tích 875m2 (đo đạc thực tế là 796,3m2) là loại đất Quả
(Q) do bà Nguyễn Thị T9 đứng tên trong sổ mục kê ruộng đất năm 1993. Tại
phiên tòa phúc thẩm, ông Nguyễn Đình T11 là cán bộ địa chính - xây dựng xã A
trình bày theo sổ mục kê ruộng đất thì các thửa đất nêu trên có nguồn gốc là của
cụ T9. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm nhận định thửa đất 995 không có nguồn gốc
của cụ T9 là không có căn cứ.
[2.2] Như các phân tích trên, Tòa án cấp sơ thẩm xác định các thửa đất
tranh chấp không có nguồn gốc của cụ T8 và cụ T9 là không đúng với các tài
liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, không xem xét, đánh giá một cách toàn diện
các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập. Từ đó, bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện
chia thừa kế của nguyên đơn, là không khách quan, không đúng pháp luật, làm
ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Do vậy, HĐXX cấp phúc
thẩm xét cần phải hủy Bản án số 35/2024/DS-ST ngày 05 tháng 7 năm 2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Phú
Yên giải quyết lại theo quy định.
[3] Chấp nhận kháng nghị và quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao Đà Nẵng tại phiên tòa.
[4] Về án phí hành chính phúc thẩm: nguyên đơn kháng cáo được chấp
nhận không phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,

7
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 308, Điều 310 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên:
1. Hủy Bản án dân sự sơ thẩm số 35/2024/DS-ST ngày 05 tháng 7 năm
2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân
dân tỉnh Phú Yên giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
2. Án phí phúc thẩm: nguyên đơn không phải chịu.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đà Nẵng;
- TAND tỉnh Phú Yên;
- VKSND tỉnh Phú Yên;
- Cục THADS tỉnh Phú Yên;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HSVA, PHCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Võ Thị Ngọc Dung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm