Bản án số 75/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 75/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 75/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 75/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 75/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Vĩnh Long |
Số hiệu: | 75/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ông Quang yêu cầu bà Yến chi thừa kế |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH VĨNH LONG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 75/2025/DS-PT
Ngày: 04 - 4 - 2025
V/v tranh chấp thừa kế,
chia tài sản chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lâm Triệu Hữu
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Kim Chi
Bà Võ Thị Mỹ Dung
- Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thanh Thảo – Thẩm tra viên chính Tòa án
nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Anh Tuấn- Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 4 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 431/2025/TLPT-DS ngày 18 tháng
12 năm 2024 về việc “Tranh chấp chia thừa kế, chia tài sản chung”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 174/2024/ DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 442/2024/QĐ-PT
ngày 30 tháng 12 năm 2024 các Quyết định hoãn phiên tòa và Thông báo về
việc mở lại phiên tòa, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Võ Kim Q, sinh năm 1943. Địa chỉ: Khóm G,
phường H, thành phố C, tỉnh Cà Mau. Nơi ở: ấp S, xã T, huyện C, tỉnh Cà Mau:
vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp: Chị Võ Thị Phương Đ năm 1978. Địa chỉ: số H,
đường H, Phường A, Quận P, Thành phố H người đại diện theo ủy quyền (văn
bản ủy quyền ngày 14/3/2025): có mặt
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Ông Trần Ngọc T sư của Công
ty L6: có mặt
2
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Hoàng Y năm 1957. Địa chỉ: Số A, đường N,
phường E, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long: có mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn bà Nguyễn Thị Hoàng
Y1: Ông Trần Bá T1 sư của Văn phòng L7 Đoàn luật sư tỉnh L6: có mặt.
3.Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Chị Võ Thị Phương Đ năm 1978. Địa chỉ: Số H H, phường A, quận P,
thành phố H: có mặt
3.2. Chị Võ Thị P T2sinh năm 1970: vắng mặt
3.3. Chị Võ Thị Phương D năm 1972: vắng mặt
Cùng địa chỉ: Số H đường H, khóm C, phường E, thành phố V, tỉnh Vĩnh
Long
Người đại diện hợp pháp của chị Võ Thị P T2và chị Võ Thị Phương D1:
Chị Võ Thị Phương Đ1 người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày
31/3/2025)
3.4. Bà Thái Thị Hồng L chỉ: số A, đường H, Phường A, thành phố V
vắng mặt.
3.5. Anh Võ Văn S chỉ: số A, đường N, phường E, thành phố V, tỉnh Vĩnh
Longxin vắng mặt
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn Võ Kim Q, bị đơn Nguyễn Thị Hoàng
Y1, những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Võ Thị P ĐVõ Thị Phương
DVõ Thị Phương T2.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 27/7/2022, các đơn khởi kiện bổ sung ngày
07/9/2022; 13/10/2022; 30/11/2023 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn là ông Võ Kim Q và người đại diện hợp pháp trình bày:
Cha của ông Võ Kim Q1 là cụ Võ Văn V bộ đội tập kết ra Bđã hy sinh năm
1959 thời điểm đó chính quyền có thông báo với gia đình nhưng ông không biết
ai là người đăng ký khai tử cho cụ VMẹ ông là cụ Lê Thị H năm 1988, cụ V1 cụ
H không để lại di chúc. Cụ V1 cụ H1 có con nuôi, có 03 người con ruột gồm:
Võ Kim Q2 năm 1943; Võ Kim C năm 2003; Võ Văn M năm 2022.
Bà Võ Kim C1 03 con ruột gồm: Võ Thị P T2sinh năm 1970; Võ Thị
Phương D năm 1972; Võ Thị Phương Đ năm 1978. Chồng bà C2 ông Võ Văn O
năm 1985, khi ông O các chị T2DĐcòn nhỏ nên không biết bà C1 đăng ký khai
tử hay không, các chị có đi trích khai tử tại chính quyền địa phương nhưng
3
không có.
Ông Võ Văn M1 vợ là bà Nguyễn Thị Hoàng Y2 không có con.
Di sản của cụ V1 cụ H2 căn nhà gắn liền thửa đất số 264, tờ bản đồ số 10,
diện tích 115,4m
2
tọa lạc tại Phường E, thành phố VVào năm 1992, ông Qbà
Công M2 họp lại và thống nhất phần di sản của cha mẹ để lại dùng làm nhà thờ
cha mẹ không ai được tặng cho hoặc mua bán, sau đó thì cả 03 anh em cùng làm
thủ tục cho ông M6 tên trên phần tài sản này và được Ủy ban nhân dân thị xã V
chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2001.
Khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2001 ông M3 lý
và sử dụng theo thỏa thuận đến năm 2022 thì ông M4. Nhưng vào tháng 05/2022
ông mới biết ông M20 tách một phần diện tích 25m
2
để bán cho bà Thái Thị
Hồng L1 diện tích còn lại là 81,9m
2
. Hiện nay, ông M5 Cđã chết, căn nhà và
thửa đất trên trước khi chết vẫn còn cá nhân ông M6 trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, ông M2 vợ nhưng không có con cho nên ông yêu cầu Tòa án:
Phân chia phần di sản là tài sản trong khối tài sản chung của cha mẹ là cụ
Võ Văn V1 bà Lê Thị H3 với thửa đất số 553, tờ bản đồ số 10, diện tích 81,9m
2
và căn nhà cấp 4 có kết cấu bê tông cốt thép 01 trệt 01 lầu tọa lạc tại số A,
đường N, Phường E, thành phố V, tỉnh Vĩnh Longdo ông Võ Văn M6 tên trong
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành 03 phần bằng nhau, cụ thể:
Ông Võ Kim Q3 phần.
Bà Võ Kim C3 phần, cụ thể: Chia cho người kế thừa quyền và nghĩa vụ của
bà C2 chị Võ Thị P T2chị Võ Thị Phương D2 Võ Thị Phương Đ
Ông Võ Văn M7 phần, bà Nguyễn Thị Hoàng Y3 người kế thừa quyền và
nghĩa vụ của ông M8 ông M20 bán 25m
2
nên yêu cầu khấu trừ giá trị vào phần
được hưởng thừa kế.
Ngày 30/11/2023, nguyên đơn khởi kiện bổ sung yêu cầu:
Phân chia tài sản của chung gồm ông Võ Kim Q4 Võ Kim Công Võ Văn
M9 với thửa đất số 553, tờ bản đồ số 10, diện tích 81,9m
2
và căn nhà cấp 4 có
kết cấu bê tông cốt thép 01 trệt 01 lầu tọa lạc tại số A, đường N, Phường E,
thành phố V, tỉnh Vĩnh Longdo ông Võ Văn M6 tên trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thành 03 phần bằng nhau, cụ thể:
Ông Võ Kim Q3 phần.
Bà Võ Kim C3 phần, cụ thể: Chia cho người kế thừa quyền và nghĩa vụ của
bà C2 chị Võ Thị P T2chị Võ Thị Phương D2 Võ Thị Phương Đ
4
Ông Võ Văn M7 phần, bà Nguyễn Thị Hoàng Y3 người kế thừa quyền và
nghĩa vụ của ông M8 ông M20 bán 25m
2
nên yêu cầu khấu trừ giá trị vào phần
được hưởng thừa kế.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là bà Nguyễn Thị Hoàng Y4 bày:
Đối với yêu cầu chia thừa kế quyền sử dụng đất của cụ Võ Văn V1 cụ Lê
Thị H4 yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện là đình chỉ giải quyết vụ án
đối với yêu cầu khởi kiện của ông Võ Kim Q5 yêu cầu của người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan.
Đối với yêu cầu chia tài sản chung của ông Qbà Công M10 yêu cầu Tòa án
bác yêu cầu của nguyên đơn lý do vào ngày 23/3/1992 tại Văn phòng C9 (nay là
tỉnh Vĩnh Long) giữa ông Qbà Công M2 ký “Tờ tự phân chia di sản thừa kế” có
công chứng viên Trần Thị Minh ký công chứng. Theo tờ thỏa thuận thì bà C4
muốn ở lại căn nhà số A, đường N, Phường E đã đồng ý nhận 1,2 lượng vàng
của vợ chồng bà. Đối với phần ông Q6 đồng ý từ chối hưởng quyền thừa kế tài
sản giao lại cho ông MDo đó, tài sản đã phân chia rồi không còn tài sản chung
để chia tiếp. Về việc ông M11 nhượng 25m
2
đất cho bà L2 để cất lại căn nhà
phía sau do nhà đã xuống cấp trầm trọng và bà cũng đang thờ cúng ông bà, tổ
tiên không có ý định tặng cho hay chuyển nhượng cho ai nên bà không có vi
phạm nghĩa vụ trong tờ thuận phân chia di sản thừa kế.
Chị Võ Thị Phương Đ2 tư cách là người kế thừa quyền nghĩa vụ của bà C5
người đại diện hợp pháp của chị T2chị Dthống nhất yêu cầu của nguyên đơn.
Tại biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 03/4/2024 của Tòa án nhân
dân thành phố Vĩnh Long, bà Thái Thị Hồng L3 bày: Vào ngày 16/4/2020, bà có
nhận chuyển nhượng 25m
2
thuộc thửa 264, tờ bản đồ số 10, tọa lạc tại Phường
E, thành phố V ông Võ Văn M12 giá tiền là 150.000.000 đồng, phần diện tích bà
nhận chuyển nhượng là phía sau nhà của ông M13 đất trống không có nhà, bà
xin được vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ, hòa giải và phiên tòa.
Tại biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 18/8/2023 của Tòa án nhân
dân thành phố Vĩnh Long, anh Võ Văn S1 bày: Anh là người thuê phía trước của
căn nhà số A, đường N, Phường E, thành phố V hớt tóc khoảng năm 2018, 2019
đến nay, thời điểm thuê là ông M14 sống, giữa anh, ông Mbà Y5 có làm hợp
đồng thuê nhà. Anh có biết hiện nay căn nhà này đang tranh chấp, nếu sau này
người nào được sở hữu theo quyết định của Tòa án yêu cầu di dời thì anh đồng ý
5
di dời, không có yêu cầu bất cứ chi phí nào đối với chủ sở hữu căn nhà và xin
được vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ, hòa giải và phiên tòa.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 174/2024/ DS-ST ngày 30 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long đã quyết định:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Võ Kim Q7
- Công nhận cho bà Nguyễn Thị Hoàng Y1 được quyền sở hữu căn nhà gắn
liền thửa đất số 553, tờ bản đồ số 10, diện tích 81,9m
2
tọa lạc tại số A đường N,
Phường E, thành phố V, tỉnh Vĩnh Longtheo biên bản định giá tài sản và biên
bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 16/3/2023.
- Bà Nguyễn Thị Hoàng Y6 nghĩa vụ hoàn trả giá trị cho ông Võ Kim Q8
tiền 69.927.000 đồng (Sáu mươi chín triệu chín trăm hai mươi bảy ngàn đồng)
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Q9 cầu chia thừa kế căn nhà
và chia tài sản chung thửa đất số 553, tờ bản đồ số 10, diện tích 81,9m
2
tọa lạc
tại số A đường N, Phường E, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long
3. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện chia thừa kế của ông Q10 với thửa đất số
553, tờ bản đồ số 10 tọa lạc tại số A đường N, Phường E, thành phố V, tỉnh
Vĩnh Long
Ngoài ra Bản án sơ thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí, nghĩa vụ thi
hành án và quyền kháng cáo của các đương sự theo luật định.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 15/10/2024 nguyên đơn ông Võ Kim Qkháng
C6 với nội dung: Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, chia tài sản chung là thửa đất 553, tờ bản đò số 10 và căn
nhà trên đất thành 03 phần bằng nhau theo chứng thư định giá của Công ty
TNHH G thì nguyên đơn được nhận 535.035.666 đồng (1.605.107.000/3=
535.035.666 đồng).
Ngày 11/10/2024, bị đơn bà Nguyễn Thị Hoàng Ykháng C7 với nội dung:
6
yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc
bà Y phải có nghĩa vụ hoàn trả số tiền 69.927.000 đồng và chi phí khảo sát đo
đạc, định giá. Bà Y7 không đồng ý lấy phần tiền đã định giá căn nhà là
209.780.263 đồng để chia một phần cho ông Q
Ngày 24/10/2024 người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Võ Thị P ĐVõ
Thị Phương T2Võ Thị Phương D1 kháng cáo với nội dung: Yêu cầu Tòa án cấp
phúc thẩm chấp nhận chia tài sản chung 33,5m
2
đất mà mẹ của các chị chưa
được nhận thuộc thửa đất số 553, tờ bản đồ số 10 và căn nhà trên đất thành 03
phần bằng nhau theo chứng thư định giá của Công ty TNHH G mà nguyên đơn
và bị đơn đã thống nhất là 17.177.000 đồng/m
2
. Chị ĐT2Dmỗi người yêu cầu
được nhận số tiền là 191.809.833 đồng (575.429.500 đồng/3= 191.809.833
đồng).
Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn Nguyễn Thị Hoàng Y8 người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Võ Thị P ĐVõ Thị Phương T2Võ Thị Phương D3 rút toàn bộ
yêu cầu kháng cáo.
Nguyên đơn Võ Kim Q11 người đại diện hợp pháp trình bày vẫn giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện và yêu cầu kháng cáo
Trong phần tranh tụng, các đương sự thống nhất các nội dung như sau:
- Quan hệ pháp luật tranh chấp, quan hệ nhân thân, quan hệ thừa kế và tư
cách đương sự như cấp sơ thẩm xác định. Ngoài các đương sự trong vụ án thì
không còn người thừa kế hoặc kế thừa quyền, nghĩa vụ nào khác;
- Về kết quả xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc, định giá: thống nhất như án
sơ thẩm;
- Văn bản thuận phân chia di sản thừa kế (BL 64) là tự nguyện, đúng ý chí
của các bên. Căn nhà theo tờ thuận phân chia di sản thừa kế tại thời điểm lập văn
bản thỏa thuận là nhà mái tol, không có vách, diện tích 77m
2
là loại nhà cấp 4,
cất trước năm 1975. Bà C2 mẹ của các chị ĐT2Dđã nhận 1/3 giá trị nhà bằng
1,2 cây vàng 24K gồm giá trị đất và nhà do ông M15.
- Phần đất tranh chấp có nguồn gốc của cụ H5 chưa kế khai đăng ký mà do
ông M16 ký qua các thời kỳ đo đạc và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất sau khi thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu tiên vào năm 2002.
- Quá trình ông M17 cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh lý biến
động đất đai và bà Y9 thừa kế từ ông M18 có khiếu nại, tranh chấp.
7
- Phần ông Q12 nhận thừa kế là 1/3 giá trị nhà tương ứng 1,2 cây vàng 24K
đã tặng cho ông M12 điều kiện ông M19 cúng, không được chuyển nhượng.
- Trong quá trình quản lý sử dụng đất, vợ chồng ông Mbà Y10 công sức
đóng góp, cải tạo, sửa chữa nhà nhiều lần. Số tiền nhận bồi hoàn đất phía trước
và chuyển nhượng phần đất trống phía sau cho bà L4 dùng vào việc sửa chữa,
cải tạo nhà dùng vào việc thờ cúng.
Vấn đề không thống nhất:
Nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, yêu cầu bà Y11 lại 1/4
giá trị nhà đất bằng 400.000.000 đồng và giá trị nhà như án sơ thẩm tuyên là
69.927.000 đồng nhưng bà Y12 đồng ý tự nguyện trả cho ông Q8 tiền
69.927.000 đồng.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn đề nghị chấp nhận
yêu cầu khởi kiện và yêu cầu kháng cáo của ông Q
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn đề nghị chấp nhận yêu
cầu của bà Y.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
- Về việc tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng và người tham
gia tố tụng: Tất cả đều tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự
từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử phúc thẩm.
- Về việc giải quyết vụ án: Di sản của cụ V1 cụ H6 lại đã được phân chia
theo văn bản ngày 23/3/1992. Ông Q13 phần của ông cho ông M12 điều kiện
không được chuyển nhượng với bất kỳ hình thức nào nhưng ông M20 chuyển
nhượng 25m
2
cho bà Thái Thị Hồng L5 giá 150.000.000đ mà không thông báo
cho ông Q14 là vi phạm theo thỏa thuận, ông Q15 quyền đòi lại tài sản của mình
theo quy định tại Điều 470 BLDS 2005 và Điều 457 BLDS 2015. Bên cạnh đó,
ông M4 ngày 28/6/2022, hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện giữa ông Q16
ông M20 thay đổi cơ bản do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết
hợp đồng mà các bên không thể lường trước được về sự thay đổi này. Lẽ ra, bà
Y13 thỏa thuận lại về phần tài sản tặng cho có điều kiện giữa ông Q5 ông M.
Tuy nhiên, bà Y14 đi khai nhận thừa kế và được Sở tài nguyên và môi trường
tỉnh Vcấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất ngày 10/11/2022 thửa 553, tờ bản đồ số 10, diện tích
81,8m
2
loại đất ở đô thị (có 1,1m
2
đất thuộc phạm vi lộ giới). Cho nên, việc tặng
8
cho có điều kiện này bị chấm dứt theo quy định tại khoản 3, Điều 420 Bộ luật
dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 289, khoản 2 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự. Đình chỉ
xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo do bị đơn và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đã rút tại phiên tòa. Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông
Q17 bản án sơ thẩm. Chấm dứt hợp đồng tặng cho có điều kiện giữa ông Q5 ông
MBuộc bà Y13 trả 1/4 giá trị di sản cho ông Q10 với đất ở đô thị là 346.000.000
đồng và nhà ở là 69.927.000 đồng.
Ngoài đại diện Viện kiểm sát còn phát biểu quan điểm về án phí dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa;
trên cơ sở xem xét toàn diện các chứng cứ; ý kiến trình bày của các đương sự;
căn cứ vào kết quả tranh luận và phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên
tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về tính hợp lệ của kháng cáo và sự vắng mặt của đương sự:
Đơn kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
là hợp lệ nên được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
Đương sự vắng mặt có đơn đề nghị vắng mặt hoặc đã uỷ quyền tham gia
tố tụng nên Tòa án xét xử vắng mặt đương sự.
[1.2] Về việc rút kháng cáo:
Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn Nguyễn Thị Hoàng Y8 những người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Võ Thị P ĐVõ Thị Phương T2Võ Thị Phương D4
nguyện rút kháng cáo nên đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với nội dung kháng cáo
do đương sự đã rút tại phiên tòa theo quy định tại Điều 289 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
[2] Về nội dung: Xét kháng cáo của nguyên đơn Võ Kim Q18 việc yêu cầu
chia tài sản chung là giá trị nhà và quyền sử dụng đất theo chứng thư thẩm định
giá tài sản với lý do ông Võ Văn M20 vi phạm nghĩa vụ quản lý nhà đất theo tờ
thỏa thuận ngày 23/3/1992. Hội đồng xét xử xét thấy:
Về căn nhà và giá trị căn nhà: Tại Tờ thuận phân chia di sản thừa kế ngày
23/3/1992 (BL64) được các đương sự thừa nhận có nội dung “ Nguyên cha mẹ
tôi để lại 01 căn nhà mái tol, không có vách diện tích 77m
2
tọa lạc tại 10, N,
phường E, thị xã V...”. Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự đều thừa nhận
9
căn nhà nêu trên thuộc loại nhà cấp 4 được xây dựng trước năm 1975. Vợ chồng
ông M20 quản lý, sử dụng và cải tạo nhà nhiều lần.
Theo quy định tại điểm đ.1, mục 1 phần I Thông tư số 7-LB/TT ngày
30/9/1991 của liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Uỷ ban Vật giá Nhà nước và Tổng
cục quản lý ruộng đất hướng dẫn việc phân loại hạng nhà, hạng đất và định giá
tính thuế nhà, đất thì nhà cấp 4 có niên hạn sử dụng tối đa 30 năm. Luật đất đai
năm 1987 có quy định Nghiêm cấm việc mua, bán, lấn, chiếm đất đai...(Điều 5);
Người được thừa kế nhà ở hoặc người chưa có chỗ ở, khi được người khác
chuyển nhượng nhà để ở, sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công
nhận quyền sở hữu đối với nhà ở, thì được quyền sử dụng đất ở có ngôi nhà đó
(Điều 17); Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép
chuyển quyền sử dụng, thay đổi mục đích sử dụng hoặc đang sử dụng đất hợp
pháp mà chưa đăng ký thì người sử dụng phải xin đăng ký đất đai tại cơ quan
Nhà nước... (Điều 18).
Theo công văn số 836/UBND-NC ngày 28/02/2024 của UBND thành phố
Vthì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cá nhân ông Võ Văn
M21
Theo Công văn số 4204/VPĐKĐĐ-TTLT ngày 30/9/2022 và Công văn số
1913/ VPĐKĐĐ-TTLT ngày 26/4/2023 của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
Vkèm theo hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thể hiện ông Võ Văn
M1 đơn đăng ký quyền sử dụng đất ngày 20/6/1992 (BL173) và ngày
20/02/1998, tờ khai bổ sung ngày 19/6/2000 thể hiện ông M13 người sử dụng
đất đã kê khai đăng ký và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không
bị ông Q4 Cvà người thừa kế của bà C8 đối. Do vậy, xác định ông M20 xác lập
quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở từ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lần đầu tiên vào ngày 19/02/2002. Về thời hạn sử dụng nhà đến thời
điểm nguyên đơn khởi kiện vào năm 2022 thì đã quá niên hạn sử dụng và thực tế
không còn hiện trạng như khi lập văn bản thỏa thuận vào năm 1992 do được vợ
chồng ông M22 tạo, xây dựng lại không bị phía ông Q19 đối, cho nên, đối tượng
của tờ thuận phân căn nhà ngày 23/3/1992 là không còn. Đồng thời, ông M13
người có nghĩa vụ theo thỏa thuận mà nguyên đơn cho rằng tặng cho có điều
kiện cũng đã chết. Theo quy định tại khoản 8, khoản 10 Điều 372, Điều 383 của
Bộ luật dân sự. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi vật đặc định là đối tượng
của nghĩa vụ không còn và được thay đổi bằng nghĩa vụ khác. Bên có nghĩa vụ
10
là cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại mà nghĩa vụ phải do chính cá
nhân, pháp nhân thực hiện. Cho nên, nghĩa vụ của ông M23 quan căn nhà theo
văn bản ngày 23/3/1992 đã chấm dứt.
Với căn cứ pháp lý và chứng cứ như trên, yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn Võ Kim Q20 không có cơ sở để được chấp nhận.
Tuy nhiên, bà Nguyễn Thị Hoàng Y3 người thừa kế của ông M24 thời là
người đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang tiếp tục thực hiện
việc thờ cúng đã đồng ý trả cho ông Q8 tiền 69.927.000 đồng là tự nguyện,
không trái pháp luật và đạo đức xã hội nên Tòa án cấp phúc thẩm ghi nhận sự tự
nguyện của bà Y
[3] Về chi phí tố tụng khác
Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc, định giá tại cấp sơ thẩm
17.800.000 đồng, do không được chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên ông Q21 chịu
toàn bộ và đã nộp tạm ứng xong.
[4] Về án phí
Ông Võ Kim Q và bà Nguyễn Thị Hoàng Y1 phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm và án phí dân sự phúc thẩm nhưng được miễn toàn bộ án phí do là người
cao tuổi theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án;
Người kháng cáo rút đơn kháng cáo tại phiên tòa phải chịu án phí dân sự
phúc thẩm. Chị Võ Thị P ĐVõ Thị Phương T2Võ Thị Phương D5 người phải
chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm nhưng được khấu trừ vào tiền tạm
ứng án phí 300.000 đồng nên đã nộp xong án phí dân sự phúc thẩm.
[5] Những quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 289, khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của bị đơn Nguyễn
Thị Hoàng Y15 có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Võ Thị P ĐVõ Thị Phương
T2Võ Thị Phương D6 rút kháng cáo tại phiên tòa.
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn Võ Kim Q7 Giữ nguyên bản
án dân sự sơ thẩm số 174/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án nhân dân
11
thành phố Vĩnh Long.
Căn cứ Điều 148, Điều 157, Điều 165, Điều 184, Điều 217, Điều 227, Điều
228, Điều 235 Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 208, 612, 613, 623, 649, 650,
651, 660, 668 Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 372, Điều 383 của Bộ luật dân sự
năm 2015; các điều 100, 166, 179 Luật Đất đai; Pháp lệnh Thừa kế ngày
10/9/1990; Nghị quyết số 02//HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh
Thừa kế; Điều 12, Điều 27, Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Toà án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Võ Kim Q7
Công nhận cho bà Nguyễn Thị Hoàng Y1 được quyền sở hữu căn nhà gắn
liền thửa đất số 553, tờ bản đồ số 10, diện tích 81,9m
2
tọa lạc tại số A đường N,
Phường E, thành phố V, tỉnh Vĩnh Longtheo biên bản định giá tài sản và biên
bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 16/3/2023.
Bà Nguyễn Thị Hoàng Y6 nghĩa vụ hoàn trả giá trị cho ông Võ Kim Q8
tiền 69.927.000 đồng (Sáu mươi chín triệu chín trăm hai mươi bảy ngàn đồng)
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Q9 cầu chia thừa kế căn nhà
và chia tài sản chung thửa đất số 553, tờ bản đồ số 10, diện tích 81,9m
2
tọa lạc
tại số A đường N, Phường E, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long
3. Án phí:
3.1. Miễn án phí dân sự sơ thẩm và án phí dân sự phúc thẩm cho ông Võ
Kim Q7 và bà Nguyễn Thị Hoàng Y16 là người cao tuổi theo quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí,
lệ phí Toà án.
12
3.2. Chị Nguyễn Thị P1 Đ1Nguyễn Thị Phương D1 Nguyễn Thị P1 T3mỗi
người phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự phúc thẩm nhưng
được khấu trừ số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí dân sự
phúc thẩm mỗi người đã nộp theo các biên lai thu số 0007358, số 0007359 và
007360 cùng ngày 24/10/2024 của Chi cục thi hành án thành phố Vĩnh Long,
chị Đ1chị D1chị T3đã nộp xong án phí dân sự phúc thẩm.
4. Những quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án; quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Tp.HCM;
- Chánh án;
- VKSND tỉnh Vĩnh Long;
- TAND Tp. Vĩnh Long;
- VKSND Tp. Vĩnh Long;
- CCTHADS Tp. Vĩnh Long;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lâm Triệu Hữu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm