Bản án số 157/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 157/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 157/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 157/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bác kháng cáo của bà Nguyễn Thị H; chấp nhận một phần kháng cáo của bà Hồ Thị H3, ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H4 và sửa bản án sơ thẩm số 19/2024/DS-ST ngày 26/9/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Lê Văn Thường
Ông Phm Tn
B V Th Ngc Dung
- Thư phiên tòa: ông Phm Minh Hoàng, Thư Tòa án nhân dân
cấp cao tại Đ Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
toà: Ông Lê Văn Thành - Kiểm sát viên.
Ngy 17 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định.
Tòa án nhân dân cấp cao tại ĐNẵng mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai
vụ án dân sự thụ số 252/2024/TLPT-DS ngy 11 tháng 11 năm 2024 về việc:
“Tranh chấp về thừa kế ti sản, tranh chấp quyền sử dụng đất, yêu cầu hủy hợp
đồng tặng cho, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 19/2024/DS-ST ngy 26/9/2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Định bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 710/2024/QĐ-PT ngày 24 tháng 3
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: B Trần Thị B, sinh năm 1956; trú tại: B T, phường B,
thị xã A, tỉnh Bình Định. có mặt.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: B Nguyễn Thị H, sinh năm
1966; cư trú tại: B T, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Trần Văn T (chết)
Người kế thừa quyền v nghĩa vụ tố tụng của ông T:
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
Bản án số: 157/2025/DS-PT
Ngày: 17-4-2025
V/v: Tranh chấp về thừa kế tài sản,
tranh chấp quyền sử dụng đất, yêu
cầu hủy hợp đồng tặng cho, hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
2
1. Bà Nguyễn Thị N
2. Anh Trần Anh T1
3. Anh Trần Nguyễn Anh H1
Cư trú tại: D N, thị trấn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Đều vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Anh Diệp Văn P, sinh năm 1964; trú tại: Khu V, phường T, thnh
phố Q, tỉnh Bình Định. Vắng mặt
2. Chị Diệp Thị K, sinh năm 1966; ttại: Khu V, phường Q, thnh
phố Q, Bình Định. Vắng mặt
3. Anh Diệp Văn T2, sinh năm 1969; trú tại: N, thị xã A, tỉnh Bình
Định. Vắng mặt
4. Chị Diệp Thị N1, sinh năm 1972; trú tại: Tổ A, khu V, phường Q,
thnh phố Q, tỉnh Bình Định. Vắng mặt
5. Chị Diệp Thị H2, sinh năm 1977; trú tại: Tổ A, khu V, phường Đ,
thnh phố Q, tỉnh Bình Định. Vắng mặt
6. Chị Diệp Thị L, sinh năm 1975; trú tại: Đ, thôn Đ, P, huyện T,
tỉnh Bình Định. Vắng mặt
Người đại diện hợp pháp của anh P, chị K, anh T2, chị N1, chị H2, chị L:
Nguyễn Thị H, sinh năm 1966; trú tại: B T, phường B, thị A, tỉnh
Bình Định. Có mặt.
7. Anh Diệp Thanh T3, sinh năm 1980; trú tại: Thôn G, thị trấn T,
huyện H, tỉnh Bình Định. Vắng mặt.
8. Trần Thị Khánh L1, sinh năm 1943; cư trú tại: Đ, thôn A, N, thị
xã A, tỉnh Bình Định. Có mặt.
9. Trần Thị S, sinh năm 1947; trú tại: Đ, thôn N, xã P, huyện
T, tỉnh Bình Định. Vắng mặt
Người đại diện hợp pháp của b S: Nguyễn Thị H, sinh năm 1966;
trú tại: B T, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định. Có mặt.
10. Ông Trần Hữu V, sinh năm 1962; b Hồ Thị H3, sinh năm 1967; cùng
trú tại: Số nh B đường Y, khu vực K, phường B, thị A, tỉnh Bình Định.
Đều có mặt.
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp: Ông Hồng N2 Công ty L5,
Đon Luật sư tỉnh B; địa chỉ: E H, thnh phố Q, tỉnh Bình Định. Có mặt
11. Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1966; cư trú tại: B T, phường B, thị xã A,
tỉnh Bình Định. Có mặt.
12. Bà Hồ Thị H4, sinh năm 1974; Có mặt.
13. Cháu Nguyễn Trung H5, sinh năm 2003;
3
Đại diện theo ủy quyền của cháu H5 Hồ Thị H4, sinh năm 1974;
trú tại: A M, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định. Có mặt.
14. Cháu Nguyễn Minh H6, sinh năm: 2000
Cùng trú tại: A M, khu vực V, phường B, thị A, tỉnh Bình Định.
Có mặt.
Đại diện theo ủy quyền của cháu H6: Ông Trần Thanh K1, sinh năm:
1983; cư trú tại: Tổ D, khu phố I, phường Đ, thnh phố Q, tỉnh Bình Định. vắng
mặt.
15. Phan Thị L2, sinh năm 1966; trú tại: D N, phường B, thị xã A,
tỉnh Bình Định. Có mặt.
16. Chị Hồ Thị Bích H7, sinh năm 1991. Vắng mặt
17. Chị Hồ Thị Việt P1, sinh năm 1994. Vắng mặt
18. Chị Hồ Thị Hồng P2, sinh năm 1994. Vắng mặt
Cư trú tại: Số B T, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định.
Người đại diện hợp pháp của chị H7, V, Hồng P2: Bà Nguyễn Thị H, sinh
năm 1966; cư trú tại: B T, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định. Có mặt.
19. Chị Trần Thị Tuyết N3
trú tại: Số nh B đường Y, khu vực K, phường B, thị A, tỉnh Bình
Định. vắng mặt.
20. Văn phòng C1
Trụ sở: 21 L, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định. Vắng mặt.
21. Ủy ban nhân dân phường B. Vắng mặt.
22. Ủy ban nhân dân thị xã A. Có đơn xin xét xử vắng mặt
Người kháng cáo người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan l b Hồ Thị H3,
ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H4 và bà Nguyễn Thị H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn b Trần Thị B trình bày:
Cha mẹ b B l cụ Trần T4 (chết năm 1973), cụ Thị D (chết năm
2001), cha mẹ b B 05 người con chung gồm: B Trần Thị N4 (chết năm
2013) chồng l Diệp T5 (chết tớc b N4 nhưng năm no b B không nhớ)
các con gồm: Diệp Văn P, Diệp Thị K, Diệp Văn T2, Diệp Thị N1, Diệp Thị
L, Diệp Thị H2, Diệp Thanh T3. Trần Thị Khánh L1. Ông Trần Văn T (chết
tháng 10 năm 2020 vợ l b Nguyễn Thị N, ông T N 02 người con
chung gồm: Trần Văn T6, Trần Văn H8. Ngoài ra, ông T còn con với người
vợ trước nhưng ông T v các con từ mặt nhau, b cũng không nhớ, không biết
hiện nay các con ông T đang ở đâu. B Trần Thị S. Bà Trần Thị B. Ngoài ra, cha
mẹ b B không con riêng, con nuôi no khác. Ông nội b B Trần Xuân H9
4
còn b nội tên b B không biết, ông b nội chết năm no b B không nhớ
nhưng chết trước cha b B, ông b ngoại tên gì, chết năm no b B không nhớ
nhưng chết trước mẹ b B.
Di sản cha mẹ b B để lại l nh tranh vách đất tại thửa đất 214, tờ bản đồ
số 8, diện tích 581m2 tại V, phường B, thị A, tỉnh nh Định. Sau đó được
tách thnh hai thửa gồm: Thửa đất số 519 thuộc tờ bản đồ số 8, diện tích
180,7m2 tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định hiện vợ
chồng ông Trần Hữu V, Hồ Thị H3 quản lý, sử dụng v thửa đất 336A (hiện
nay l thửa số 520) tờ bản đồ số 8, diện tích 400m2. Nh nước đã giải phóng
mặt bằng 120m2, được đền 225.857.750 đồng vhỗ trợ đất tái định tại
đất số 89 (thửa số 601), tờ bản đồ số 8 thuộc khu Q, phường B, thịA, tỉnh
Bình Định. Ngoi ra, cha mẹ b B không còn để lại ti sản no khác. Cha mẹ b
B chết không để lại di chúc hay giấy tờ gì.
Nguồn gốc nh tranh vách đất thuộc thửa đất số 214, tờ bản đồ số 8, diện
tích 581m2 tại V, phường B, thị A, tỉnh Bình Định l của ông b nội b B để
lại cho cha mẹ b B, ông b nội b B cho cha mẹ b B nh, đất nói trên chỉ nói
miệng không giấy tờ gì, chỉ chứng thư kiến điền ngy 10/3/1966 của chế
độ cũ cấp cho ông nội b.
Quá trình quản lý, sdụng nh, đất tọa lạc tại thửa đất số 214, tờ bản đồ
số 8, diện tích 581m2 tại V, phường B, thị A, tỉnh Bình Định vợ chồng b B
(chồng bB Nguyễn Hoi T7) l người xây dựng mới lại ton bộ ngôi nh
như hiện nay vo năm 2001, chi phí xây dựng nh bao nhiêu b B không nhớ
thời gian đã lâu.
Ngày 02/3/2003, các anh em B gồm: B N, L1, ông T, bà SB
thống nhất chuyển nhượng thửa đất số 519, tờ bản đồ số 8, diện tích 180,7m2
tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định cho vợ chồng b
Nguyễn Thị H ông Hồ Ngọc T8 với giá 32 chỉ vng 9999. Hai bên viết giấy tay
mua bán nh, đất m không công chứng chứng thực hợp đồng nh, đất nói
trên thuộc diện quy hoạch giải tỏa v ông T đã nhận trước 10 chỉ vng của vợ
chồng b H, thời điểm mua bán vợ chồng chị Diệp Thị L (con bà N) v vợ
chồng ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H3 (em chồng b Nguyễn Thị H) chứng kiến.
Sau đó, vợ chồng b H giao đủ 22 chỉ vng còn lại sự chứng kiến của tất cả
các anh chị em của b B. Nhưng giấy tờ mua bán nh, đất bị lụt ướt không
còn nên hiện nay b H không giấy tờ chứng minh đã mua thửa đất số 519.
Ông T tý giả mạo chữ của các chị em b để chuyển nhượng lại thửa đất số
519, tờ bản đồ số 8, diện tích 180,7m2 tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị
A, tỉnh Bình Định cho vợ chồng b H3 với giá 32 chỉ vng. Năm 2010, chị
em B biết ông T gimạo chữ của chem b để chuyển nhượng nh, đất
nói trên cho vợ chồng b H3. Chị em blm đơn khởi kiện đến các cấp chính
quyền địa phương nhưng không được giải quyết.
B yêu cầu Tòa hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH01962
do Ủy ban nhân dân thị A cấp cho vợ chồng ông Trần Hữu V, Hồ Thị H3
5
ngy 17/2/2014 v yêu cầu Tòa chia thừa kế di sản cha mẹ của b(cụ Trần T4,
cụ Thị D) để lại l thửa đất số 519, tờ bản đồ số 8, diện tích 180,7m2 v thửa
đất số 520, diện tích còn lại 282,7m2 tại V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định
v đất tái định tại đất s 89 (thửa số 601) tờ bản đồ số 8 diện tích
107,25m2 thuộc khu Q, phường B, thị A, tỉnh Bình Định theo quy định của
pháp luật cho các đồng thừa kế.
Đối với chi phí xây dựng nh tại thửa đất số 214, tbản đồ số 8 tại V,
phường B, thị A, tỉnh Bình Định vợ chồng b xây dựng lại vo năm 2001, b
không có yêu cầu gì.
Người kế thừa quyền v nghĩa bị đơn:
Nguyễn Thị N trình bày:
B l vợ ông T, ông T chết ngy 25/10/2020. Sau khi ông T chết, gia đình
đã đi khai tử cho ông T tại UBND thị trấn B, huyện K, tỉnh Đăk Lăk nhưng giấy
chứng tử bị thất lạc trong quá trình lữu giữ nên b không thể cung cấp cho Tòa
án giấy chứng tử của ông T được.
ông T 02 con chung Trần Anh T1 Trần Nguyễn Anh H1.
Ông T con riêng với vợ trước nhưng cụ thể bao nhiêu người con riêng, hiện
nay ở đâu lm gì thì b không biết.
B không biết về nguồn gốc nh, đất thuộc thửa đất số 519, tờ bản đồ
số 8 diện tích 180,7m2; thửa đất số 520, diện tích còn lại 282,7m2 tại V, phường
B, thị xã A, tỉnh Bình Định v lô đất tái định cư tại lô đất số 89 (thửa số 601), tờ
bản đồ số 8, diện tích 107,25m2 thuộc khu Q, phường B, thị A, tỉnh Bình
Định v không biết những thửa đất ny hiện nay ai đang quản lý, sử dụng.
Đối với yêu cầu khởi kiện của b Trần Thị B v yêu cầu độc lập của
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan b Nguyễn Thị H, b đề nghị Tòa giải
quyết theo quy định của pháp luật. B không có yêu cầu gì trong vụ án ny.
Hiện nay tuổi đã cao, đi lại khó khăn nên đề nghị Tòa giải quyết vắng mặt
bà.
Anh Trần Nguyễn Anh H1 trình bày:
A con ông T với b N, anh thống nhất ntrình by của bN về mối
quan hệ gia đình, nguồn gốc nh, đất đang tranh chấp, yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vyêu cầu Tòa giải quyết
vụ án theo quy định của pháp luật. Anh cũng yêu cầu Tòa giải quyết vụ án vắng
mặt anh.
Anh Trần Anh T1 trình bày:
A con ông T với b N, anh bị bệnh tai biến, sức khỏe yếu v đang điều
trị bệnh. Anh thống nhất như trình by của b N và anh Trần Nguyễn Anh H1.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
6
+ Nguyễn Thị H l người đại diện hợp pháp của anh P, chị K, anh T2,
chị N1, chị H2, chị L, S trình by: Thống nhất như trình by vyêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn b Trần Thị B.
+ Anh Diệp Thanh T3: Thống nhất như trình by v yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn b Trần Thị B.
+ Trần Thị Khánh L1: Thống nhất như trình by v yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn b Trần Thị B.
+ Ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H3 thống nhất trình by:
Nguồn gốc thửa đất số 519 v 520 tờ bản đsố 8 tại V, phường B, thị
A, tỉnh Bình Định l của cha mẹ ông Trần Văn T để lại cho các anh chị em ông
T giấy chứng thư kiến điền của chế độ để lại (theo chứng thư kiến điền
thửa đất của cha mẹ ông T để lại l thửa 568 sau ny đo đạc lại l thửa 519 v
520). Sau khi vợ chồng ông b nhận chuyển nhượng thửa đất số 519, tờ bản đồ
số 8, diện tích 180,7m2 tại khu vực V, phường B, thị A, tỉnh Bình Định của
anh em ông T vo năm 2003 với giá 3,2 cây vng 9999 thì cũng trong năm 2003
ông T bệnh nặng không tiền chữa bệnh nên chuyển nhượng một phần nh,
đất thuộc thửa đất 520 cho vợ chồng ông b, ông T viết Giấy sang nhượng
nh v đất ngy 15/12/2003 với giá 70 chỉ vng. Đến năm 2005 ông T chuyển
nhượng ton bộ phần diện tích còn lại của thửa 520 cho vợ chồng ông b, ông T
viết Giấy sang nhượng đất v nh vo ngy 02/3/2005 với giá 95 chỉ vng; cả
hai hợp đồng chuyển nhượng nói trên không được công chứng chứng thực
thời điểm đó ông b đang chờ Ủy ban nhân dân thị trấn B xét duyệt cấp đất dnh
cho hộ nghèo. Lý do hai hợp đồng chuyển nhượng nói trên chỉ có một mình ông
T nh, đất nói trên l của cha mẹ ông T để lại, ngy 07.10.2002 b Trần
Thị S, Trần Thị B Trần Thị N4 (chết) đã viết Đơn từ chối nhận di sản thừa
kế, b Trần Thị Khánh L1 viết Giấy đồng thuận ngy 07.3.2003 còn vợ con ông
T Đ.
Năm 2017, Nh nước chủ trương xây dựng khu dân V, phường B
thửa đất 520 bị giải tỏa phía Bắc thửa đất với diện tích 126m2, số tiền được
bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng l 225.857.750 đồng v được cấp đất
tái định cư tại lô số 89 (thửa đất số 601) tờ bản đồ số 08, diện tích 107,25m2 đất
thuộc Khu Q, phường B, thị A, số tiền sử đụng đất phải nộp cho Nh nước
l 235.950.000 đồng. Việc bồi thường, cấp đất tái định v nộp tiền sdụng
đất đều do ông T đứng tên nhưng thực chất ông T đã chuyển nhượng ton bộ
thửa 520 cho vợ chồng ông b, tiền ông T nộp vo Ngân sách Nh nước cũng l
của vợ chồng ông b kể cả tiền nộp lệ phí trước bạ 1.179.750 đồng.
Từ năm 2006 đến năm 2013 vợ chồng ông b lm ăn khó khăn, các con
còn nhỏ ăn học không tiền nên vợ chồng ông b mượn tiền của vợ chồng
em gái H3 Hồ Thị H4, Nguyễn Văn Đ nhiều lần với tổng số tiền
260.000.000 đồng chỗ chị em nên không viết giấy tờ mượn tiền. Đến năm
2013, vợ chồng ông b không khả năng trả nợ, vợ chồng Hương Đ1 cũng
không có chỗ nên vợ chồng ông b v vợ chồng Hương Đ1 thỏa thuận cấn trừ
7
một phần thửa đất 519 tờ bản đồ số 8 tại V, phường B, thị A, tỉnh Bình Định
cho vchồng H4 Đ1 với giá 260.000.000 đồng m không trả thêm tiền chênh
lệch, đến ngy 23/4/2020 hai bên lập hợp đồng chuyển nhượng một phần thửa
đất 519 với diện tích 75,4m2 tại Văn phòng C1; cùng ngy vợ chồng ông b lm
hợp đồng tặng cho phần diện tích còn lại 105,2m2 của thửa 519 cũng tại Văn
phòng C1 cho con gái Trần Thị Tuyết N3. Ton bộ hồ liên quan đến hợp
đồng chuyển nhượng v hợp đồng tặng cho ngy 23/4/2020 vợ chồng ông b đã
nộp tại Văn phòng đăng đất đai chi nhánh thị A, vợ chồng ông b không
giữ giấy tờ gì.
Nay nguyên đơn b Trần Thị B yêu cầu Tòa hủy Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số CH01962 do Ủy ban nhân dân thị A cấp cho vchồng ông
Trần Hữu V, Hồ Thị H3 ngy 17/2/2014 v yêu cầu Tòa chia thừa kế theo
pháp luật di sản cha mẹ của b(cụ Trần T4, cụ Thị D) đlại l thửa đất số
519 tờ bản đồ số 8, diện tích 180,7m2 v thửa đất số 520 diện tích còn lại
282,7m2 tại V, phường B, thị A, tỉnh Bình Định v đất tái định tại
đất số 89 (thửa số 601) tờ bản đồ số 8 diện tích 107,25m2 thuộc khu Q, phường
B, thị A, tỉnh Bình Định cho các đồng thừa kế v người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan b Nguyễn Thị H; yêu cầu Tòa hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nh v ti sản khác gắn liền với đất số CH01962 do Ủy ban
nhân dân thị A cấp cho vợ chồng ông b ngy 17/01/2014 v yêu cầu công
nhận thửa đất 519, tờ bản đồ số 8 tọa lạc tại V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình
Định cho H. Vợ chồng ông b không đồng ý ton bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan b H
vợ chồng ông b đã giao vng đủ cho chị em ông T, Ủy ban nhân dân thị A
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nh ở v ti sản khác gắn
liền với đất cho vợ chồng ông b theo đúng căn cứ, trình tự thủ tục pháp luật
quy định.
Quá trình quản lý, sử dụng thửa 519 v thửa 520 vợ chồng ông b không
nhận chuyển nhượng của ai, không khai hoang hay bồi trúc đất, diện tích thực tế
của thửa 519 tăng so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nh
v ti sản khác gắn liền với đất số CH01962 do Ủy ban nhân dân thị A cấp
cho vợ chồng ông b ngy 17/01/2014 l do sai số khi đo đạc.
+ Nguyễn Thị H đồng thời l đại diện theo ủy quyền của người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Hồ Thị Bích H7, chị Hồ Thị Việt P1, chị Hồ
Thị Hồng P2 trình bày:
Ngy 02/3/2003, các chị em b B gồm: B N4, bà L1, ông T, bà S và bà B
thống nhất chuyển nhượng thửa đất số 519 thuộc tờ bản đồ số 8 diện tích
180,7m2 tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định cho vợ
chồng b với giá 32 chỉ vng 9999. Hai bên viết giấy tay mua bán nh, đất m
không công chứng chứng thực hợp đồng nh, đất nói trên thuộc diện quy
hoạch giải tỏa v ông T đã nhận 10 chỉ vng của vợ chồng b, sau đó vợ chồng
b đã giao đủ số vng còn lại l 22 chỉ cho các anh em của b B. Thời điểm mua
8
bán vợ chồng chị Diệp Thị L (con N4) v vợ chồng ông Trần Hữu V,
Hồ Thị H3 (em chồng b) chứng kiến. Sau đó, giấy tờ mua bán nh, đất bị lũ lụt
ướt không còn nên hiên nay b không có giấy tờ mau nh đất của thửa 519. Ông
T tự ý giả mạo chữ ký của các chị em b B để bán lại thửa đất số 519, tờ bản đ
số 8, diện tích 180,7m2 tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị A, tỉnh
Bình Định cho vợ chồng b H3 với giá 32 chỉ vng. Năm 2010, chị em b B biết
ông T gimạo chữ của chị em b B để chuyển nhượng nh, đất nói trên cho
vợ chồng b H3. Chị em b B lm đơn khởi kiện đến các cấp chính quyền địa
phương liên tục nhưng không được giải quyết. Sau đó, vợ chồng ông V H3
được Ủy ban nhân dân thị A cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nh v ti sản khác gắn liền với đất sCH01962 ngy 17/01/2014 cho
vợ chồng ông V H3.
Quá trình giải quyết vụ án, ngy 15/01/2021, b có đơn yêu cầu Tòa thu
thập chứng cứ v triệu tập người lm chứng gồm có thu thập bản gốc “Biên bản
phân chia di sản thừa kế gia đình của cha mẹ để lại đề ngy 12/3/2003”, “Đơn từ
chối nhận di sản thừa kế ngy 07/10/2002 của b Trần Thị S”, “Giấy đồng thuận
ngy 07/3/2003 của b Trần Thị Khánh L1v triệu tập người lm chứng l
những cán bộ của UBND P UBND N ký, xác nhận để lm sở cho
việc giám định v triệu tập người lm chứng nhưng Chi nhánh Văn phòng Đăng
đất đai thị A không cung cấp được bản gốc “Biên bản phân chia di sản
thừa kế gia đình của cha mẹ để lại đề ngy 12/3/2003”, vợ chồng ông V H3
từ chối cung cấp bản gốc “Đơn từ chối nhận di sản thừa kế ngy 07/10/2002 của
Trần Thị S v “Giấy đồng thuận ngy 07/3/2003 của b Trần Thị Khánh
L1”.
B yêu cầu Tòa hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nh v ti sản khác gắn liền với đất số CH01962 do Ủy ban nhân dân thị xã A
cấp cho vợ chồng ông b ngy 17/01/2014 v yêu cầu công nhận thửa đất 519 tờ
bản đồ số 8 tọa lạc tại V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định cho bà.
Chồng b l Hồ Ngọc T8 (chết năm 2011). B v ông T8 03 con
chung: Hồ Thị Bích H7, Hồ Thị Việt P1, Hồ Thị Hồng P2. Ông T8 không
con riêng, con nuôi no khác. Mẹ ông T8 tên Huỳnh Thị L3 (cư trú tại: Phường
B, thị xã A, tỉnh Bình Định), cha ông T8 tên Hồ L4 (chết năm no b không nhớ
nhưng chết trước ông T8).
+Bà Hồ Thị H4 trình bày: Bà H3 l chị ruột của b H4. Từ cuối năm 2003
đến nay, vợ chồng b H3 mượn tiền của vợ chồng ông b nhiều lần, tổng
cộng 260.000.000 đồng l chỗ chị em ruột nên không viết giấy tgì. Từ đó
cho đến nay vợ chồng b H3 chưa trả tiền cho vợ chồng ông b. Trước đây, vợ
chồng b lm ăn Đ nhưng lm ăn thua lnên về tại số nh A M của vợ
chồng b H3. Vợ chồng b có đòi nợ nhiều lần nhưng vợ chồng b H3 không có
khả năng chi trả nên đề nghị chuyển nhượng 1 phần thửa đất của vợ chồng b
H3 để cấn trừ nợ. Ngy 23.4.2020, vợ chồng ông b v vợ chồng b H3 đến Văn
9
phòng C1 lập hợp đồng chuyển nhượng một phần thửa đất nói trên với diện tích
75,4m2 để cấn trừ nợ.
Nay nguyên đơn b Trần Thị B yêu cầu Tòa hủy Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số CH01962 do Ủy ban nhân dân thị A cấp cho vchồng ông
Trần Hữu V, bà Hồ Thị H3 ngy 17/2/2014 vyêu cầu Tòa chia thừa kế di sản
cha mẹ của b (cụ Trần T4, cụ Lê Thị D) để lại l thửa đất số 519 tờ bản đồ số 8
diện tích 180,7m2 v thửa đất số 520 diện tích còn lại 282,7m2 tại V, phường B,
thị A, tỉnh Bình Định v đất tái định tại đất số 89 (thửa số 601) tờ
bản đồ số 8 diện tích 107,25m2 thuộc khu Q, phường B, thị A, tỉnh Bình
Định theo quy định của pháp luật cho các đồng thừa kế v người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan b Nguyễn Thị H yêu cầu Tòa hủy giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nh v ti sản khác gắn liền với đất số CH01962 do
Ủy ban nhân dân thị xã A cấp cho vợ chồng ông b ngy 17/01/2014 v yêu cầu
công nhận thửa đất 519 tbản đồ số 8 tọa lạc tại V, phường B, thị A, tỉnh
Bình Định cho H, vchồng ông b không đồng ý ton byêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan b
H đây l tranh chấp giữa b B với vợ chồng b H3, vợ chồng ông b trên
đất tranh chấp từ năm 2003 cho đến nay.
Chồng b mất năm 2024, hai v chồng b một người con l cháu
Nguyễn Trung H5, cháu Nguyễn Minh H6. Nếu Tòa hủy hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng b với vợ chồng bH3 thì b yêu cầu
Tòa án giải quyết buộc vợ chồng b H3 phải trả lại tiền đã nhận chuyển nhượng
đất cho vợ chồng b l 260.000.000đồng.
+Người kế thừa quyền v nghĩa vụ tố tụng của người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan ông Nguyễn Văn ĐHồ Thị H4, cháu Nguyễn Trung H5, cháu
Nguyễn Minh H6 đồng tnh by: Thống nhất như lời trình by của b Hồ Thị
H4.
+ Chị Trần Thị Tuyết N3 trình by: Chị l con của b Hồ Thị H3 ông
Trần Hữu V. Vo ngy 23/4/2020 ba mẹ chị l ông Văn b H3 tặng cho chị
quyền sử dụng thửa đất số 519, tờ bản đồ số 08, diện tích 105,2m2 đất tại Tổ
H V, phường B, thị A, tỉnh Bình Định. Nay chị không đồng ý với yêu cầu
khởi kiện của b Trần Thị B yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho giữa ông Văn b
H10 với chị N3.
+Bà Phan Thị L2 trình by: Năm 2017, vợ chồng ông V H10 vay
tiền của b nhiều lần để đáo hạn Ngân hng, cụ thể: Ngy 10/12/2017 vay
100.000.000 đồng; Ngy 20/12/2017 vay 370.000.000 đồng; Ngy 30/12/2017
vay 50.000.000 đồng v ngy 02/01/2018 vay 42.000.000 đồng; tổng cộng ông
V H10 vay của b 562.000.000 đồng, lãi suất 10.000 đồng/1.000.000
đồng/ngy v thế chấp cho b G chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu
nh v ti sản khác gắn liền với đất số CH01962 do Ủy ban nhân dân thị xã A
cấp cho vợ chồng ông VH10 ngy 17/01/2014. Số tiền 562.000.000 đồng, b
v vợ chồng ông V Hoàng T9 giải quyết, hiện nay b đang giữ giấy Giấy
10
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nh v ti sản khác gắn liền với
đất số CH01962 do Ủy ban nhân dân thị A cấp cho vợ chồng ông V H10
ngày 17/01/2014.
+Người đại diện hợp pháp của Văn phòng C1 Nguyễn Thị Hồng C
trình by: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 1730, quyền số
01TP/CC-SCC/HĐGD ngy 23/4/2020 giữa ông Trần Hữu V Hồ Thị H3 với
ông Nguyễn Văn Đ Hồ Thị H4 đối với 75,4m2 trong thửa đất số 519 tờ bản
đồ số 08 tại Tổ H V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định v Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất số 1731 quyền số 0101TP/CC-SCC/HĐGD ngy 23/4/2020
giữa ông Trần Hữu V Hồ Thị H3 với con gái l chị Trần Thị Tuyết N3 đối
với 105,2m2 trong thửa đất số 519 tờ bản đồ số 08 tại Tổ H V, phường B, thị xã
A, tỉnh Bình Định được Công chứng viên thực hiện đúng theo quy định. Nay
sự tranh chấp đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đại diện theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thị xã A trình bày:
Tại bản tự khai ngy 19/3/2020 của đại diện theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thị A trình by: Ngy 10/3/1966, Ty Điền địa tỉnh Bình Định cấp
chứng thư kiến điền cho cụ Trần T4 sử dụng diện tích 15 so 20 thước. Sau đó
vợ chồng cụ Trần Thập Thị D xây dựng nh v canh tác trên diện tích đất
ny, đến năm 1973 cụ Trần T4 (chết). Thực hiện Chỉ thị 299/TTg ngy
10/11/1980 của Thủ tướng chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng v đăng
ruộng đất trong cả nước, cụ Lê Thị D đã đăng sử dụng l thửa đất số 471, tờ
bản đồ số 04, diện tích 1.594m2, loại đất thổ cư (T) khu vực V, thị trấn B (Vợ
chồng cụ Trần Thập Lê Thị D 05 người con l ông Trần Văn T các
Trần Thị N4, Trần Thị Khánh L1, Trần Thị S Trần Thị B). Cụ Thị D tiếp
tục quản sdụng thửa đất nêu trên, đến năm 2001 cụ Thị D (chết) để lại
cho các con là ông Trần Văn T và các bà Trần Thị N4, Trần Thị Khánh L1, Trần
Thị S và Trần Thị B đồng thừa kế 01 ngôi nh cấp 4 v 01 khoảnh đất thổ
diện tích 520m2.
Ngày 02/3/2003, ông T các N4, L1, S B ng giấy chuyển
nhượng nh ở (không có chứng thực) cho ông Trần Hữu VHồ Thị H3 với giá
32 chỉ vng, giới cận: Đông giáp đất cụ Thị D, Tây giáp đường hẻm, Nam
giáp đường đi, Bắc giáp đất Gò. Tđó đến nay vợ chồng ông V sử dụng phần
đất chuyển nhượng nêu trên (nay l thửa số 519, tờ bản đồ số 8 diện tích
190,7m2).
Ngày 18/02/2011 ông Trần Hữu V Hồ Thị H3 nộp hồ đề nghị cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nh ở v ti sản khác gắn liền
với đất đối với 180,7m2 tại thửa đất số 518, tờ bản đồ số 8 khu vực V cho
UBND phường B. Qua kiểm tra nguồn gốc, quá trình sử dụng đất của vợ chồng
ông VH3. Ngày 17/01/2012, UBND phường B có Tờ trình số 19/TTr-UBND
đề nghị cấp giấy chứng nhận cho ông V bà H3.
Ngày 02/6/2012, các N4, L1, S và B có đơn yêu cầu không cấp giấy
chứng nhận cho vợ chồng ông VH3 vì cho rằng chữ ký của các b trong giấy
11
mua bán đất giữa ông T với ông VH3 ngy 02/3/2003 l giả mạo chữ ký của
các bà.
Qua kiểm tra, xác minh ngy 28/02/2013 UBND thị A tiến hnh tiếp
dân đối thoại đgiải quyết kiến nghị của các b N4, L1, S B. Ngày
07/3/2013, UBND thị xã có Văn bản số 26/TB-UBND về việc hướng dẫn các b
N4, L1, S và B gửi đơn đến Tòa án nhân dân để quyết tranh chấp về thừa kế,
chuyển nhượng theo quy định. Tuy nhiên, các b không thực hiện quyền khởi
kiện của mình để hủy hợp đồng mua bán ti sản nêu trên.
Sau đó, ông Trần Hữu V Hồ Thị Hong liên T10 đơn gửi đến
UBND tỉnh yêu cầu giải quyết dứt điểm việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ gia đình ông. Ngy 20/12/2013, UBND tỉnh Văn bản số
5380/UBND-TD với nội dung yêu cầu Chủ tịch UBND thị A khẩn trương
thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình ông V
theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Trên sở đó, UBND thị
A đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nh v ti sản
khác gắn liền với đất số CH01962 ngy 17/02/2014 cho ông V H3 tại thửa
đất số 519, tbản đồ số 8 với diện tích 180,7m2, loại đất thuộc khu vực V,
phường B.
Phần diện tích đất còn lại 339,3 m2 (nay l thửa đất số 520, tờ bản đồ số
08) do ông Trần Văn T các Trần Thị N4, Trần Thị Khánh L1, Trần Thị S
Trần Thị B tiếp tục sử dụng. Sau khi thửa đất nêu trên bị thu hồi 120,3 m2
(đất 75,6 m2 v đất vườn 44,7 m2). Sau đó, tại Văn bản số 1246/UBND-NC
ngy 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân thị xã A trình by đối với trình tự thủ tục
giao đất tái định cư lô số 89 (thửa đất 601), tờ bản đồ số 08, diện tích 107,25m2;
loại đất thuộc Khu dân V, phường B cho hộ ông Trần Văn T: Căn cứ công
văn số 872/UBND-KTN ngy 27/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh B về việc
chủ trương đầu thực hiện dự án Khu dân V, phường B v Quyết định số
7272/QĐ-UBND ngy 15/12/2016 của y ban nhân dân thị A về việc phê
duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 công trình: Khu dân cư V,
phường B. Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thị A tờ trình số
02/TTr-GPMB ngy 04/01/2017 về việc thẩm định phương án tái định cư (lần 1)
dnh cho các hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng v thu hồi đất để giải phóng mặt
bằng xây dựng công trình: Khu dân V trong đó hộ ông Trần Văn T bị thu
hồi 75,6m2, vị trí đất đường số DS4 v Tờ trình số 08/TTr-TNMT ngày
12/01/2017 của Phòng Ti nguyên v môi trường thị A. Trên sđó, Ủy
ban nhân dân thị A Quyết định số 300/QĐ-UBND ngy 23/01/2017 về
việc pduyệt phương án tái định cho các hộ gia đình trong đó hộ ông
Trần Văn T v bố trí tái định số 79, diện tích 82,5m2, vị tđất đường
DS4. Sau đó, Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thị xã A tờ trình số
159 ngy 15/6/2017 về việc thẩm định phương án tái định cư điều chỉnh lần 1 tại
Quyết định số 300 đề nghị điều chỉnh thnh số 89, diện tích 107,25m2, vị trí
đất đường DS4 vTờ trình số 107 ngy 23/6/2017 của Phòng Tài nguyên và
môi trường thị xã A.
12
Ngày 29/6/2017, ủy ban nhân dân thị A ra Quyết định số 3115/QĐ-
UBND về việc phê duyệt phương án điều chỉnh tái định lần 1 tại Quyết định
số 300 ngy 23/01/2017. Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thị A
trình thẩm định, phê duyệt phương án điều chỉnh lần 1 bố trí tái định dnh
cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng trong đó hộ ông T11 đề nghị điều chỉnh
thnh lô số 89, diện tích 107,25m2; vị trí đất đường DS4.
Ngày 04/7/2018, ủy ban nhân dân thị A đã ra Quyết định số 4034 về
việc giao đất tái định cư cho hộ ông T tại lô đất số 89, tờ bản đồ số 08 thuộc khu
Q, phường B. Ngy 29/8/2018, hộ ông T đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ti chính
cho nh nước.
Tuy nhiên, trong thời gian thụ hồ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ ông T tại đất số 89 nêu trên thì phát sinh tranh chấp về thừa
kế. Ngy 22/10/2018, ủy ban nhân dân thị A văn bản số 1105/UBND-ĐT
tạm dừng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông T tại đất
tái định cư nêu trên.
Đối với phần diện tích đất còn lại thuộc thửa đất số 520, tờ bản đsố 08,
diện tích 282,7m2 thì khi no bản án của Tòa án nhân dân hiệu lực pháp luật
thì thửa đất số 520, tờ bản đồ số 08, diện tích 282,7m2 đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng hạn mức ng nhận đất đã hết (180,7
m2 đất +75,6 m2 đất ở) căn cứ Quyết định số 34/2024/QĐ-UBND ngày
01/8/2024 của UBND tỉnh B quy định hạn mức về đất trên địa bn tỉnh, trong
đó hạn nức công nhận đất tại phường B, thị A l 250 m2 nên loại đất
được công nhận l đất trồng cây lâu năm (đất vườn).
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì đề nghị giải quyết theo quy
định pháp luật.
+Đại diện của Ủy ban nhân dân phường B trình by: Thống nhất như lời
trình by của UBND thị xã A.
Bản án dân sự thẩm số 19/2024/DS-ST ngy 26/9/2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Định đã quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của b Trần Thị B v một phần yêu cầu
độc lập của b Nguyễn Thị H về yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số vo sổ CH01962 do Ủy ban nhân dân thị A cấp cho ông Trần Hữu
V Hồ Thị H3 vo ngy 17/2/2024 đối với thửa đất 519, tờ bản đồ số 8,
diện tích 180,7m2 đất tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị A, tỉnh
Bình Định. Chấp nhận yêu cầu chia di sản thừa kế của b Trần Thị B.
2. Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng nh ngy 02/2/2003 giữa ông
Trần Văn T với ông Trần Hữu V, Hồ Thị H3 đối với thửa đất 519, tờ bản đồ
số 8 lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị A, tỉnh Bình Định hiệu. Buộc
Nguyễn Thị N, anh Trần Anh T1, anh Trần Nguyễn Anh H1 trách nhiệm
liên đới trả cho ông Trần Hữu V, Hồ Thị H3 32 (ba mươi hai) chỉ vng 9999
v 1.124.073.876 đồng (một tỷ một trăm hai mươi bốn triệu không trăm bảy
13
mươi ba nghìn tám trăm bảy mươi sáu đồng) tiền xác định lỗi do hợp đồng
hiệu.
3. Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 1730, quyền
số 01 ngy 23/4/2020 giữa ông Trần Hữu V Hồ Thị H3 với ông Nguyễn Văn
Đ Hồ Thị H4 đối với 75,4m2 đất trong thửa đất số 519 (thửa mới 519), tờ
bản đồ số 8 tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị A, tỉnh Bình Định
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất số 1731 quyền số 01 ngy 23/4/2020 giữa
ông Trần Hữu VHồ Thị H3 với chị Trần Thị Tuyết N3 đối với 105,2m2 đất ở
trong thửa đất số 519 (thửa mới l 870), tờ bản đồ số 8, tọa lạc tại tổ H, khu vc
V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định vô hiệu.
4. Không chấp nhận yêu cầu của ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H3 cho rằng
thửa đất 520, tờ bản đồ số 8 tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh
Bình Định v đất tái định số 89 thuộc thửa số 601, tờ bản đồ số 8 thuộc
khu Q, phường B, thị A, tỉnh Bình Định. thuộc quyền sdụng của ông V
H3.
5. Không chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của b Nguyễn Thị H yêu
cầu công nhận thửa đất 519, tờ bản đồ số 8 tại V, phường B, thị A, tỉnh Bình
Định cho Nguyễn Thị H. Buộc b Trần Thị B, Trần Thị Khánh L1,
Trần Thị S có trách nhiệm liên đới trả lại 32 (ba mươi hai) chỉ vng 9999 cho b
Nguyễn Thị H.
6. Xác định di sản thừa kế của cụ Trần T4Thị D để lại l: Thửa đất
số 519, tờ bản đồ số 8, diện tích 180,7m2 đất ở; thửa đất 520, tờ bản đồ số 8,
diện tích 282,7m2 đất trồng cây lâu năm cùng tọa lạc tại tổ H, khu vực V,
phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định v Lô đất tái định cư số 89 (thửa số 601), t
bản đồ số 8, diện tích 107,25m2 đất ở tọa lạc tại khu Q, phường B, thị xã A, tỉnh
Bình Định. Tổng giá trị ti sản l 3.252.540.000 đồng (ba tỷ hai trăm năm mươi
hai triệu năm trăm bốn mươi nghìn đồng).
7. Buộc vợ chồng ông Trần Hữu VHồ Thị H3 phải:
7.1. Giao trả thửa đất 519 tờ bản đồ số 8, diện tích 180,7m2 đất ở v thửa
đất 520 tờ bản đồ số 8, diện tích 282,7m2 đất trồng cây lâu năm tọa lạc tại khu
vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định cho các bà Trần Thị B, Trần Thị S và
Trần Thị Khánh L1 đồng sử dụng. Tổng g trị hai thửa đất l
1.965.540.000đồng (một tỷ chín trăm sáu mươi lăm triệu năm trăm bốn mươi
nghìn đồng) nên Buộc b B, L1 S liên đới thối lại giá trị kỷ phần thừa
kế chênh lệch cho các con b Trần Thị N4Diệp Văn P, Diệp Thị K, Diệp Văn
T2, Diệp Thị N1, Diệp Thị H2, Diệp Thị L Diệp Thanh T3 số tiền
165.540.000 đồng (một trăm sáu mươi lăm triệu năm trăm bốn mươi nghìn
đồng); anh Diệp Văn P l người đại diện nhận.
7.2. Buộc b Trần Thị B, Trần Thị Khánh L1, Trần Thị S phải liên
đới trả lại giá trị ngôi nh hiện trên thửa đất 519 cho ông Trần Hữu V
Hồ Thị H3 l 8.669.700 đồng (tám triệu sáu trăm sáu mươi chín nghìn bảy trăm
14
đồng) v giá trị nh v sinh hiện trên đất 519 cho b Hồ Thị H4, anh
Nguyễn Trung H11, anh Nguyễn Trung H5 l 8.551.950 đồng (tám triệu năm
trăm năm mươi mốt nghìn chín trăm năm mươi đồng). B Trần Thị B, Trần
Thị Khánh L1, Trần Thị S được sở hữu v sử dụng ngôi nh v nh vệ sinh
sau khi giao đủ tiền.
7.3. Giao trả lô đất tái định cư số 89 (thửa số 601), diện tích 107,25m2 đất
cho những người kế thừa quyền v nghĩa vụ tố tụng của ông T Nguyễn
Thị N, anh Trần Anh T1 anh Trần Nguyễn Anh H1 sử dụng. Gtrị thửa đất
l 1.287.000.000 đồng (một tỷ hai trăm tám mươi bảy nghìn đồng). Buộc b
Nguyễn Thị N, anh Trần Anh T1 anh Trần Nguyễn Anh H1 liên đới thối lại
giá trị kỷ phần thừa kế chênh lệch cho con b Trần Thị N4 Diệp Văn P, Diệp
Thị K, Diệp Văn T2, Diệp Thị N1, Diệp Thị H2, Diệp Thị L Diệp Thanh T3
số tiền 434.460.000 đồng (bốn trăm ba mươi bốn triệu bốn trăm sáu mươi nghìn
đồng); anh Diệp Văn P l người đại diện nhận.
8. Buộc ông Trần Hữu V bà HThị H3 phải trả lại 678.600.000 đồng
cho bà Hồ Thị H4, anh Nguyễn Trung H5, anh Nguyễn Trung H11.
Ngoi ra Bản án thẩm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng, thi hnh án
v quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Ngy 04/10/2024, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan l b Hồ Thị
H3, ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H4 có đơn kháng cáo không chấp nhn toàn b
bn án.
Ngy 11/10/2024, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan b Nguyễn Thị
H có đơn kháng cáo đề ngh công nhn thửa đất 519 cho b.
Sau khi nghiên cứu các ti liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ vo kết quả tranh luận của đương sự v ý kiến của Kiểm
sát viên đề nghị không chấp nhận kháng cáo của Hồ Thị H3, ông Trần Hữu
V, bà Hồ Thị H4 và bà Nguyễn Thị H và gi nguyên Bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Xét ni dung kháng cáo ca Hồ Thị H3, ông Trần Hữu V, HThị
H4Nguyễn Thị H; Hội đng xét x phúc thm thy rng:
[1] V xác định di sản chưa chia của cụ Trần T4 v cụ Thị D.
[1.1] Đối với Thửa đất 519, tờ bản đồ số 8, diện tích 180,7m2 loại đất
tại đô thị có nguồn gốc l tách từ thửa đất 214, tờ bản đồ số 8 của cụ Trần T4
cụ Thị D để lại cho các con. Theo như ông T v vợ chồng bH3 trình bày:
Ngy 02/3/2003, các con của cụ T4 vcụ D ông T, N4, L1, S
B ng ký “Giấy chuyển nhượng nh ở” cho ông Trần Hữu VHồ Thị H3 với
giá 32 chỉ vng, giới cận diện tích đất chuyển: Đông giáp nh ông T, T12 giáp
nhà P3, Nam giáp ruộng, Bắc giáp đất G1 đã đưc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nh ở v ti sản khác gắn liền với đất có số vo
sổ cấp GCN: CH01962 ngy 17/2/2014 của Ủy ban nhân dân thị A cấp cho
15
ông Trần Hữu V Hồ Thị H3 đối với thửa đất số 519, tờ bản đồ số 8, diện
tích 180,7m2 đất ở tại tổ H, V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định v thc tế v
chng ông V qun lý s dng t đó cho đến nay.
Mt dùN4, L1, bà S và bà B đều cho rằng chữ ký dưới mục các chị
em đồng chuyền nhượng l do ông T giả mạo, không phải l chữ của các b.
Mặc khác, các b không viết “Đơn từ chối nhận di sản thừa kếcủa cha mẹ để
lại, không viết “Giấy đồng thuận” thống nhất cho ông T chuyển nhượng một
phần nh đất. Chữ ký trong các “Đơn từ chối nhận di sản thừa kế” ngy
07/10/2002 v “Giấy đồng thuận” ngy 07/3/2003 không phải l chữ của các
b. Theo kết luận giám định số 778/C09C(Đ2) ngy 30/10/2018 của Phân viện
khoa học hình sự tại thnh phố Đ Nẵng (BL513 v 514) kết luận chữ: N4, L1,
S, B dưới mục các chị em đồng chuyển nhượng trong “Giấy chuyển nhượng nh
ở” ngy 02/3/2003 không phải do cùng một người (viết) ra (so sánh với mẫu
chữ của các b N4, L1, S, B). Kết luận giám định số 1735/KL-KLHS ngày
06/6/2024 của Phân viện Khoa học Hình stại thnh phố Hồ Chí Minh (BL674
v 675) kết luận: ChữN4, chữ viết họ tên Trần Thị N4; chữ ký B, chữ viết họ
tên Trần Thị B; chữ ký S, chữ viết họ tên Trần Thị S; chữ ký L1, chữ viết họ tên
Trần Thị Khánh L1 dưới mục người viết đơn v người đồng thuận không phải
do cùng một người ký, viết ra (so sánh với mẫu chữ ký của các b N4, L1, S, B).
Hơn nữa, hiện nay thửa đất số 519 V chng ông V đã chuyển nhượng
theo các hợp đồng đó l: hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 1730,
quyển số 01 ngy 23/4/2020 giữa ông Trần Hữu V Hồ Thị H3 với ông
Nguyễn Văn Đ bà Hồ Thị H4 đối với 75,4m2 đất trong thửa đất số 519 (thửa
mới 519), tờ bản đồ số 8 tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị A, tỉnh
Bình Định v Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất số 1731 quyền số 01 ngy
23/4/2020 giữa ông Trần Hữu V Hồ Thị H3 với chị Trần Thị Tuyết N3 đối
với 105,2m2 đất trong thửa đất số 519 (thửa mới l 870), tờ bản đồ số 8, tọa
lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định.
Còn bà H khai: Vào ngày 02/3/2003 H đã nhận chuyển nhượng thửa
đất 519 từ các b B, N4, L1, ông T bà S với giá 32 chỉ vng 9999
nhưng hiện nay mất giấy tờ; mặc lời khai của b H được các b B, L1,
N4, S thừa nhận nhưng lúc còn sống ông T không thừa nhận v bH không
ti liệu chứng cứ chứng minh l nhận chuyển nhượng thửa đất 519 từ các
anh chị em ông T. Do đó, không căn cứ để chấp nhận lời nại ny của b H.
Tuy nhiên, B, N4, L1 S đều thừa nhận chuyển nhượng thửa
đất ny cho vợ chồng b H với giá 32 chỉ vng y. Do đó, buộc b B, N4,
L1S trách nhiệm liên đới trả lại 32 chỉ vng 9999 cho b Hcác con
của b H với ông T8.
Như vậy, theo quy đnh Án l s 16/2017/AL được Hội đồng Thm phán
Tòa án nhân Ti cao thông qua ngy 14/12/2017, Điều 133 BLDS năm 2015 nên
không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của b của b Trần Thị B v yêu cầu độc lập
của b Nguyễn Thị H về việc hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
16
hữu nh v ti sản khác gắn liền với đất số vo sổ cấp GCN: CH01962
ngy 17/2/2014 của Ủy ban nhân dân thị A cấp cho ông Trần Hữu V
Hồ Thị H3 đối với thửa đất số 519, tờ bản đồ số 8, diện tích 180,7m2 đất ở tại tổ
H, V, phường B, thị A, tỉnh Bình Định. Án sơ thẩm hy các hợp đồng liên
quan thửa đất ny l không đúng.
[1.2] Đối với thửa đất số 520, tờ bản đồ số 8, diện tích 282,7m2 hiện nay
chưa được cấp quyền sdụng đất nhưng ông V, H3 khai ngày 15/12/2003
ông T viết “Giấy sang nhượng nh v đất ở” một phần thửa đất cho ông VH3
với giá 70 chỉ vng y. Đến năm 2005 ông T chuyển nhượng ton bộ phần diện
tích còn lại của thửa 520 cho vợ chồng ông b, ông T viết “Giấy sang nhượng
đất v nh ở” vo ngy 02/3/2005 với giá 95 chỉ vng y; cả hai hợp đồng chuyển
nhượng nói trên không được công chứng chứng thực. Trong khi đó B, bà N4,
L1, S đều khai không chuyển nhượng thửa đất 520 cho vợ chồng ông
V, bà H3, còn ông T tha nhn có chuyển nhượng cho vợ chồng ông V, H3,
nhưng các hợp đồng không tuân theo quy đnh pháp lut nên b hiệu, như vậy
v hu qu hợp đồng vô hiu thì ông V H3 phi có nghĩa v giao lại thửa đất
520 cho hng tha kế ca c T4, c D để chia tha kế, còn ông T phi có nghĩa
v tr li 95 ch vng 9999 đã nhận cho vợ chồng ông V, bà H3, nhưng ông T đã
chết nên những người kế tha nghĩa v ông T phi có trách nhim thc hin
nghĩa v ny trong phm v di sn ca ông T để li.
[1.3] Án thẩm xác định đất tái định số 89 (thửa số 601), tờ bản
đồ số 8, diện tích 107,25m2 đất l di sản chưa chia của cụ Trần T4 v cụ
Thị D l không đúng. Bi l Ủy ban nhân dân thị xã A Quyết định số
300/QĐ-UBND ngy 23/01/2017 về việc phê duyệt phương án tái định cho
các hộ gia đình trong đó hộ ông Trần Văn T v bố trí tái định lô số 79,
diện tích 82,5m2, vị trí đất đường DS4. Sau đó, Hội đồng bồi thường giải phóng
mặt bằng thị A tờ trình số 159 ngy 15/6/2017 vviệc thẩm định phương
án tái định cư điều chỉnh lần 1 tại Quyết định số 300 đề nghị điều chỉnh thnh lô
số 89, diện tích 107,25m2, vị trí đất đường DS4 v Tờ trình số 107 ngy
23/6/2017 của Phòng Ti nguyên v môi trường thị A. Ngày 29/6/2017, ủy
ban nhân dân thị A ra Quyết định số 3115/QĐ-UBND về việc phê duyệt
phương án điều chỉnh tái định lần 1 tại Quyết định số 300 ngy 23/01/2017.
Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thị A trình thẩm định, phê duyệt
phương án điều chỉnh lần 1 bố trí tái định dnh cho các hộ gia đình bị ảnh
hưởng trong đó hộ ông T11 đề nghị điều chỉnh thnh số 89, diện tích
107,25m2; vị trí đất đường DS4. Ngy 04/7/2018, ủy ban nhân dân thị A đã
ra Quyết định số 4034 về việc giao đất tái định cư cho hộ ông T tại đất số 89,
tờ bản đồ số 08 thuộc khu Q, phường B. Ngy 29/8/2018, hộ ông T đã thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ ti chính cho nh nước. Hơn đất giao đất định l giao cho
ngưi còn sng có nhu cu s dng đất. Như vy thửa đt ny không phi l di
sn ca c T4, c D. Hộ ông T, những người kế tha nghĩa v ca ông T v v
chng ông V, b H3 có tranh chp Tòa s gii quyết thnh v án khác; vì nhng
17
ngưi ny không có đơn yêu cầu độc lp v chưa th tc yêu cầu đc lp
trong v án ny.
[1.4] Đối với số tiền 225.857.750 đồng l tin bù giá tr đt tha 520 nên
s tin ny l di sn của cụ T4 v cụ D; ông T đã nhn nên ông T phi chu trách
nhim.
[2] V phân chia di sản chưa chia của cụ Trần T4 v cLê Thị D.
[2.1] V hng tha kế: Các bên khai thống nhất cụ Trần T4 v cụ Thị
D chết không để lại di chúc. Cụ T4 v cụ D 05 người con l: B Trần Thị B,
Trần Thị N4 (chết), b Trần Thị Khánh L1, ông Trần Văn T (chết) v b Trần
Thị S. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì
hng thừa kế thứ nhất của cụ T4, cụ D được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật
gồm: B B, bà N4, bà L1, bà S v ông T.
[2.2] V di sản chưa chia của cụ Trần T4 v cụ Thị D: Thửa đất số
519, diện tích 180,7m2 loại đất theo giá thị trường (108,7m2 x 9.000.000
đồng) = 1.626.300.000 đồng. Thửa đất 520 (chưa được cấp quyền sdụng đất),
theo giá thị trường (282,7m2 x 1.200.000 đồng) = 339.240.000 đồng. Tiền đền
bù 225.857.750 đồng. Như vậy, di sản của cụ T4, cụ D để lại hiện nay l
2.191.397.750.000 đồng.
[2.3] Về công giữ gìn, tôn tạo di sản: Sau khi cụ T4 chết, ông T với cụ
D trên thửa đất 214 đến khi cụ D chết, nên ông T được hưởng công sức trông
coi, quản di sản nên căn cứ theo quy định tại Điều 618 Bộ luật dân sự năm
2015 v Án lệ số 05/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao thông
qua ngy 06 tháng 4 năm 2016 v được công bố theo Quyết định số 220/QĐ-CA
ngy 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao nên ông T
nhận công sức trông coi, quản lý 438.279.400 đồng.
[2.4] V phân chia di sản: Giá trị di sản của cụ T4 vcụ D đlại sau khi
trừ đi công trông coi, quản di sản còn lại 1.753.118.350 đồng
(2.191.397.750.000 đồng - 438.279.400 đồng). Phân chia di sản theo trị giá thì
kỷ phần thừa kế của hng thừa kế thứ nhất gồm: B Trần Thị B, bà Trần Thị N4,
Trần Thị Khánh L1, ông Trần Văn T Trần Thị S tmỗi người được
nhận 350.623.670 đồng (1.753.118.350 đồng : 5). Riêng ông T được nhận
788.903.070 đồng (438.279.400 đồng + 350.623.670 đồng). Nhưng hiện nay ch
còn lại thửa đất 520 trị giá 339.240.000 đồng nên giao cho các b Trần Thị B,
Trần Thị S, Trần Thị Khánh L1 v hng tha kế ca b Trần Thị N4 đồng
qun lý s dng. Còn lại 1.063.254.680 đồng (350.623.670 đồng x 4 -
339.240.000 đồng) ông T phi có nghĩa v giao li cho các Trần Thị B, Trần
Thị S, bà Trần Thị Khánh L1 v hng tha kế ca b Trần Thị N4, nhưng ông T
đã chết nên những người kế tha nghĩa v ông T phi có trách nhim thc hin
nghĩa v ny trong phm vi di sn ca ông T để li.
18
[2.5] Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận một phn kháng cáo ca Hồ
Thị H3, ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H4, không chấp nhận kháng cáo b Nguyễn
Thị H và sửa Bản án sơ thẩm.
[3] Về án phí dân sự thẩm: Theo quy định tại khoản điểm đ khoản 1
Điều 12, Điều 26 v 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khóa 14 (Nghị quyết 326), b Trần Thị B,
Trần Thị Khánh L1, Trần Thị S, b Trần Thị N4, ông Trần Hữu V v Hồ
Thị H3 được miễn. Hon trả lại cho b Trần Thị B 6.500.000 đồng tiền tạm ứng
án phí dân sự thẩm theo Biên lai thu số 0003531 ngy 08/10/2018 của Cục
Thi hnh án dân sự tỉnh Bình Định.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Theo quy định Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án thì Hồ Thị H3, ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H4 không chu
án phí dân sự phúc thẩm; bNguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân
sự phúc thẩm.
[5] Các quyết định khác v chi phí t tng, trách nhim chm thi
hnh án của Bản án sơ thẩm không kháng cáo, kháng nghị hiệu lực pháp
luật kể từ ngy hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 122, 124, 127 v
134, 137 của Bộ luật dân sự năm 2005. Căn cứ khoản 6 Điều 11, Điều 133, 615,
649, 651, 652, 658 Bộ luật Dân sự 2015; Điều 188 Luật Đất đai năm 2013; Án
l s 16/2017/AL được Hội đồng Thm phán Tòa án nhân Ti cao thông qua
ngy 14/12/2017; Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
v sử dụng án phí v lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
I. Bác kháng cáo ca Nguyễn Thị H; chp nhn mt phn kháng cáo
ca bà Hồ Thị H3, ông Trần Hữu V, Hồ Thị H4 và sửa bản án sơ thẩm số
19/2024/DS-ST ngy 26/9/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của b Trần Thị B v yêu cầu độc
lập của b Nguyễn Thị H về yêu cầu Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất số 1730, quyển số 01 ngy 23/4/2020 giữa ông Trần Hữu V bà Hồ
Thị H3 với ông Nguyễn Văn Đ HThị H4 đối với 75,4m2 đất trong thửa
đất số 519 (thửa mới 519), tờ bản đồ số 8 tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B,
thị A, tỉnh Bình Định v Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất số 1731
quyền số 01 ngy 23/4/2020 giữa ông Trần Hữu V Hồ Thị H3 với chị Trần
Thị Tuyết N3 đối với 105,2m2 đất trong thửa đất số 519 (thửa mới l 870), tờ
bản đồ số 8, tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị A, tỉnh Bình Định
hiệu. Yêu cầu Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng nh ngy 02/2/2003 giữa
ông Trần Văn T với ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H3 đối với thửa đất 519, tờ bản
19
đồ số 8 lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định vô hiệu. Yêu
cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vo sổ CH01962 do Ủy ban
nhân dân thị xã A cấp cho ông Trần Hữu V và bà Hồ Thị H3 vào ngày
17/2/2024 đối với thửa đất 519, tờ bản đồ số 8, diện tích 180,7m2 đất tọa
lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định.
2. Tuyên b “Giấy sang nhượng đất v nh ở” vo ngy 02/3/2005 với giá
95 chỉ vng y giữa ông Trần Văn T vi ông Trần Hữu V, Hồ Thị H3hiu.
Buộc những người kế thừa quyền v nghĩa vụ tố tụng của ông Trần Văn T
Nguyễn Thị N, anh Trần Anh T1 anh Trần Nguyễn Anh H1 phi có nghĩa v
tr li cho ông Trần Hữu V, Hồ Thị H3 95 (Chín năm) chỉ vng 9999 trong
phm vi di sn ca ông Trần Văn T để li.
3. Không chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của b Nguyễn Thị H yêu
cầu công nhận thửa đất 519, tờ bản đồ số 8 tại V, phường B, thị A, tỉnh Bình
Định cho Nguyễn Thị H. Buộc b Trần Thị B, Trần Thị Khánh L1,
Trần Thị S v hng tha kế ca b Trần Thị N4 có trách nhiệm liên đới trả lại 32
(ba mươi hai) chỉ vng 9999 cho b Nguyễn Thị H.
4. Buộc ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H3 phải có nghĩa v giao trả thửa đất
520 tờ bản đồ số 8, diện tích 282,7m2 đất trồng cây lâu năm tọa lạc tại khu vực
V, phường B, thị A, tỉnh Bình Định cho các Trần Thị B, Trần Thị S,
Trần Thị Khánh L1 v hng tha kế ca b Trần Thị N4 đồng quản lý, sử dụng.
5. Buộc những người kế thừa quyền v nghĩa vụ tố tụng của ông Trần
Văn T là bà Nguyễn Thị N, anh Trần Anh T1 anh Trần Nguyễn Anh H1 phi
có trách nhim thc hin nghĩa v ca ông Trần Văn T tr cho các Trần Thị
B, Trần Thị S, Trần Thị Khánh L1 v hng tha kế ca b Trần Thị N4
1.063.254.680 đồng trong phạm v di sn ca ông Trần Văn T để li.
II. Về án phí:
Hon trả lại cho b Trần Thị B 6.500.000đồng tiền tạm ứng án phí dân sự
sơ thẩm theo Biên lai thu số 0003531 ngy 08/10/2018 của Cục Thi hnh án n
sự tỉnh Bình Định.
Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 (Ba trăm ngn) đồng án phí dân sự
phúc thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng tại biên
lai thu tiền tạm ứng án phí đã nộp số 0002013 ngy 21/10/2024 tại Cục Thi hnh
án dân tnh Bình Định, bà Nguyễn Thị H đã nộp xong.
H12 li cho ông Trần Hữu V, Hồ Thị H4, Hồ Thị H3 tiền tạm ứng
án phí đã nộp mỗi người 300.000 đồng tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí đã
nộp số 0002001 ngày 10/10/2024, 0002004 ngày 11/10/2024, 0001998 ngày
09/10/2024 tại Cục Thi hnh án dân tnh Bình Định (đều do ông Nguyễn Minh
H6 nộp thay).
III. Các quyết định khác v chi phí t tng, trách nhim chm thi hnh án
của Bản án thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ
ngy hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
20
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngy tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đ Nẵng;
- TAND tnh Bình Định;
- VKSND tnh Bình Định;
- Cục THADS tnh Bình Định
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HSVA, P.HCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Lê Văn Thường
Tải về
Bản án số 157/2025/DS-PT Bản án số 157/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 157/2025/DS-PT Bản án số 157/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất