Bản án số 157/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 157/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 157/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 157/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 157/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại Đà Nẵng |
Số hiệu: | 157/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bác kháng cáo của bà Nguyễn Thị H; chấp nhận một phần kháng cáo của bà Hồ Thị H3, ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H4 và sửa bản án sơ thẩm số 19/2024/DS-ST ngày 26/9/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Lê Văn Thường
Ông Phm Tn
B V Th Ngc Dung
- Thư ký phiên tòa: ông Phm Minh Hoàng, Thư ký Tòa án nhân dân
cấp cao tại Đ Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
toà: Ông Lê Văn Thành - Kiểm sát viên.
Ngy 17 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định.
Tòa án nhân dân cấp cao tại Đ Nẵng mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai
vụ án dân sự thụ lý số 252/2024/TLPT-DS ngy 11 tháng 11 năm 2024 về việc:
“Tranh chấp về thừa kế ti sản, tranh chấp quyền sử dụng đất, yêu cầu hủy hợp
đồng tặng cho, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 19/2024/DS-ST ngy 26/9/2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Định bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 710/2024/QĐ-PT ngày 24 tháng 3
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: B Trần Thị B, sinh năm 1956; cư trú tại: B T, phường B,
thị xã A, tỉnh Bình Định. có mặt.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: B Nguyễn Thị H, sinh năm
1966; cư trú tại: B T, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Trần Văn T (chết)
Người kế thừa quyền v nghĩa vụ tố tụng của ông T:
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
Bản án số: 157/2025/DS-PT
Ngày: 17-4-2025
V/v: “ Tranh chấp về thừa kế tài sản,
tranh chấp quyền sử dụng đất, yêu
cầu hủy hợp đồng tặng cho, hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
2
1. Bà Nguyễn Thị N
2. Anh Trần Anh T1
3. Anh Trần Nguyễn Anh H1
Cư trú tại: D N, thị trấn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Đều vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Anh Diệp Văn P, sinh năm 1964; cư trú tại: Khu V, phường T, thnh
phố Q, tỉnh Bình Định. Vắng mặt
2. Chị Diệp Thị K, sinh năm 1966; cư trú tại: Khu V, phường Q, thnh
phố Q, Bình Định. Vắng mặt
3. Anh Diệp Văn T2, sinh năm 1969; cư trú tại: Xã N, thị xã A, tỉnh Bình
Định. Vắng mặt
4. Chị Diệp Thị N1, sinh năm 1972; cư trú tại: Tổ A, khu V, phường Q,
thnh phố Q, tỉnh Bình Định. Vắng mặt
5. Chị Diệp Thị H2, sinh năm 1977; cư trú tại: Tổ A, khu V, phường Đ,
thnh phố Q, tỉnh Bình Định. Vắng mặt
6. Chị Diệp Thị L, sinh năm 1975; cư trú tại: Đ, thôn Đ, xã P, huyện T,
tỉnh Bình Định. Vắng mặt
Người đại diện hợp pháp của anh P, chị K, anh T2, chị N1, chị H2, chị L:
Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1966; cư trú tại: B T, phường B, thị xã A, tỉnh
Bình Định. Có mặt.
7. Anh Diệp Thanh T3, sinh năm 1980; cư trú tại: Thôn G, thị trấn T,
huyện H, tỉnh Bình Định. Vắng mặt.
8. Bà Trần Thị Khánh L1, sinh năm 1943; cư trú tại: Đ, thôn A, xã N, thị
xã A, tỉnh Bình Định. Có mặt.
9. Bà Trần Thị S, sinh năm 1947; cư trú tại: Đ, thôn N, xã P, huyện
T, tỉnh Bình Định. Vắng mặt
Người đại diện hợp pháp của b S: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1966; cư
trú tại: B T, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định. Có mặt.
10. Ông Trần Hữu V, sinh năm 1962; b Hồ Thị H3, sinh năm 1967; cùng
cư trú tại: Số nh B đường Y, khu vực K, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định.
Đều có mặt.
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp: Ông Võ Hồng N2 – Công ty L5,
Đon Luật sư tỉnh B; địa chỉ: E H, thnh phố Q, tỉnh Bình Định. Có mặt
11. Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1966; cư trú tại: B T, phường B, thị xã A,
tỉnh Bình Định. Có mặt.
12. Bà Hồ Thị H4, sinh năm 1974; Có mặt.
13. Cháu Nguyễn Trung H5, sinh năm 2003;
3
Đại diện theo ủy quyền của cháu H5 là bà Hồ Thị H4, sinh năm 1974; cư
trú tại: A M, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định. Có mặt.
14. Cháu Nguyễn Minh H6, sinh năm: 2000
Cùng cư trú tại: A M, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định.
Có mặt.
Đại diện theo ủy quyền của cháu H6: Ông Trần Thanh K1, sinh năm:
1983; cư trú tại: Tổ D, khu phố I, phường Đ, thnh phố Q, tỉnh Bình Định. vắng
mặt.
15. Bà Phan Thị L2, sinh năm 1966; cư trú tại: D N, phường B, thị xã A,
tỉnh Bình Định. Có mặt.
16. Chị Hồ Thị Bích H7, sinh năm 1991. Vắng mặt
17. Chị Hồ Thị Việt P1, sinh năm 1994. Vắng mặt
18. Chị Hồ Thị Hồng P2, sinh năm 1994. Vắng mặt
Cư trú tại: Số B T, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định.
Người đại diện hợp pháp của chị H7, V, Hồng P2: Bà Nguyễn Thị H, sinh
năm 1966; cư trú tại: B T, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định. Có mặt.
19. Chị Trần Thị Tuyết N3
Cư trú tại: Số nh B đường Y, khu vực K, phường B, thị xã A, tỉnh Bình
Định. vắng mặt.
20. Văn phòng C1
Trụ sở: 21 L, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định. Vắng mặt.
21. Ủy ban nhân dân phường B. Vắng mặt.
22. Ủy ban nhân dân thị xã A. Có đơn xin xét xử vắng mặt
Người kháng cáo người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan l b Hồ Thị H3,
ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H4 và bà Nguyễn Thị H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn b Trần Thị B trình bày:
Cha mẹ b B l cụ Trần T4 (chết năm 1973), cụ Lê Thị D (chết năm
2001), cha mẹ b B có 05 người con chung gồm: B Trần Thị N4 (chết năm
2013) có chồng l Diệp T5 (chết trước b N4 nhưng năm no b B không nhớ)
có các con gồm: Diệp Văn P, Diệp Thị K, Diệp Văn T2, Diệp Thị N1, Diệp Thị
L, Diệp Thị H2, Diệp Thanh T3. Bà Trần Thị Khánh L1. Ông Trần Văn T (chết
tháng 10 năm 2020 có vợ l b Nguyễn Thị N, ông T bà N có 02 người con
chung gồm: Trần Văn T6, Trần Văn H8. Ngoài ra, ông T còn có con với người
vợ trước nhưng ông T v các con từ mặt nhau, b cũng không nhớ, không biết
hiện nay các con ông T đang ở đâu. B Trần Thị S. Bà Trần Thị B. Ngoài ra, cha
mẹ b B không có con riêng, con nuôi no khác. Ông nội b B là Trần Xuân H9
4
còn b nội tên gì b B không biết, ông b nội chết năm no b B không nhớ
nhưng chết trước cha b B, ông b ngoại tên gì, chết năm no b B không nhớ
nhưng chết trước mẹ b B.
Di sản cha mẹ b B để lại l nh tranh vách đất tại thửa đất 214, tờ bản đồ
số 8, diện tích 581m2 tại V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định. Sau đó được
tách thnh hai thửa gồm: Thửa đất số 519 thuộc tờ bản đồ số 8, diện tích
180,7m2 tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định hiện vợ
chồng ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H3 quản lý, sử dụng v thửa đất 336A (hiện
nay l thửa số 520) tờ bản đồ số 8, diện tích 400m2. Nh nước đã giải phóng
mặt bằng 120m2, được đền bù 225.857.750 đồng v hỗ trợ lô đất tái định cư tại
lô đất số 89 (thửa số 601), tờ bản đồ số 8 thuộc khu Q, phường B, thị xã A, tỉnh
Bình Định. Ngoi ra, cha mẹ b B không còn để lại ti sản no khác. Cha mẹ b
B chết không để lại di chúc hay giấy tờ gì.
Nguồn gốc nh tranh vách đất thuộc thửa đất số 214, tờ bản đồ số 8, diện
tích 581m2 tại V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định l của ông b nội b B để
lại cho cha mẹ b B, ông b nội b B cho cha mẹ b B nh, đất nói trên chỉ nói
miệng không có giấy tờ gì, chỉ có chứng thư kiến điền ngy 10/3/1966 của chế
độ cũ cấp cho ông nội b.
Quá trình quản lý, sử dụng nh, đất tọa lạc tại thửa đất số 214, tờ bản đồ
số 8, diện tích 581m2 tại V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định vợ chồng b B
(chồng b B là Nguyễn Hoi T7) l người xây dựng mới lại ton bộ ngôi nh
như hiện nay vo năm 2001, chi phí xây dựng nh bao nhiêu b B không nhớ vì
thời gian đã lâu.
Ngày 02/3/2003, các anh em bà B gồm: B N, bà L1, ông T, bà S và bà B
thống nhất chuyển nhượng thửa đất số 519, tờ bản đồ số 8, diện tích 180,7m2
tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định cho vợ chồng b
Nguyễn Thị H ông Hồ Ngọc T8 với giá 32 chỉ vng 9999. Hai bên viết giấy tay
mua bán nh, đất m không công chứng chứng thực hợp đồng vì nh, đất nói
trên thuộc diện quy hoạch giải tỏa v ông T đã nhận trước 10 chỉ vng của vợ
chồng b H, thời điểm mua bán có vợ chồng chị Diệp Thị L (con bà N) v vợ
chồng ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H3 (em chồng b Nguyễn Thị H) chứng kiến.
Sau đó, vợ chồng b H giao đủ 22 chỉ vng còn lại có sự chứng kiến của tất cả
các anh chị em của b B. Nhưng giấy tờ mua bán nh, đất bị lũ lụt ướt không
còn nên hiện nay b H không có giấy tờ chứng minh đã mua thửa đất số 519.
Ông T tự ý giả mạo chữ ký của các chị em b để chuyển nhượng lại thửa đất số
519, tờ bản đồ số 8, diện tích 180,7m2 tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị
xã A, tỉnh Bình Định cho vợ chồng b H3 với giá 32 chỉ vng. Năm 2010, chị
em bà B biết ông T giả mạo chữ ký của chị em b để chuyển nhượng nh, đất
nói trên cho vợ chồng b H3. Chị em b lm đơn khởi kiện đến các cấp chính
quyền địa phương nhưng không được giải quyết.
Bà B yêu cầu Tòa hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH01962
do Ủy ban nhân dân thị xã A cấp cho vợ chồng ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H3
5
ngy 17/2/2014 v yêu cầu Tòa chia thừa kế di sản cha mẹ của b (cụ Trần T4,
cụ Lê Thị D) để lại l thửa đất số 519, tờ bản đồ số 8, diện tích 180,7m2 v thửa
đất số 520, diện tích còn lại 282,7m2 tại V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định
v lô đất tái định cư tại lô đất số 89 (thửa số 601) tờ bản đồ số 8 diện tích
107,25m2 thuộc khu Q, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định theo quy định của
pháp luật cho các đồng thừa kế.
Đối với chi phí xây dựng nh tại thửa đất số 214, tờ bản đồ số 8 tại V,
phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định vợ chồng b xây dựng lại vo năm 2001, b
không có yêu cầu gì.
Người kế thừa quyền v nghĩa bị đơn:
Bà Nguyễn Thị N trình bày:
B l vợ ông T, ông T chết ngy 25/10/2020. Sau khi ông T chết, gia đình
đã đi khai tử cho ông T tại UBND thị trấn B, huyện K, tỉnh Đăk Lăk nhưng giấy
chứng tử bị thất lạc trong quá trình lữu giữ nên b không thể cung cấp cho Tòa
án giấy chứng tử của ông T được.
Bà và ông T có 02 con chung là Trần Anh T1 và Trần Nguyễn Anh H1.
Ông T có con riêng với vợ trước nhưng cụ thể bao nhiêu người con riêng, hiện
nay ở đâu lm gì thì b không biết.
B không biết gì về nguồn gốc nh, đất thuộc thửa đất số 519, tờ bản đồ
số 8 diện tích 180,7m2; thửa đất số 520, diện tích còn lại 282,7m2 tại V, phường
B, thị xã A, tỉnh Bình Định v lô đất tái định cư tại lô đất số 89 (thửa số 601), tờ
bản đồ số 8, diện tích 107,25m2 thuộc khu Q, phường B, thị xã A, tỉnh Bình
Định v không biết những thửa đất ny hiện nay ai đang quản lý, sử dụng.
Đối với yêu cầu khởi kiện của b Trần Thị B v yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan b Nguyễn Thị H, b đề nghị Tòa giải
quyết theo quy định của pháp luật. B không có yêu cầu gì trong vụ án ny.
Hiện nay tuổi đã cao, đi lại khó khăn nên đề nghị Tòa giải quyết vắng mặt
bà.
Anh Trần Nguyễn Anh H1 trình bày:
A là con ông T với b N, anh thống nhất như trình by của b N về mối
quan hệ gia đình, nguồn gốc nh, đất đang tranh chấp, yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan v yêu cầu Tòa giải quyết
vụ án theo quy định của pháp luật. Anh cũng yêu cầu Tòa giải quyết vụ án vắng
mặt anh.
Anh Trần Anh T1 trình bày:
A là con ông T với b N, anh bị bệnh tai biến, sức khỏe yếu v đang điều
trị bệnh. Anh thống nhất như trình by của b N và anh Trần Nguyễn Anh H1.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
6
+ Bà Nguyễn Thị H l người đại diện hợp pháp của anh P, chị K, anh T2,
chị N1, chị H2, chị L, bà S trình by: Thống nhất như trình by v yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn b Trần Thị B.
+ Anh Diệp Thanh T3: Thống nhất như trình by v yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn b Trần Thị B.
+ Bà Trần Thị Khánh L1: Thống nhất như trình by v yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn b Trần Thị B.
+ Ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H3 thống nhất trình by:
Nguồn gốc thửa đất số 519 v 520 tờ bản đồ số 8 tại V, phường B, thị xã
A, tỉnh Bình Định l của cha mẹ ông Trần Văn T để lại cho các anh chị em ông
T có giấy chứng thư kiến điền của chế độ cũ để lại (theo chứng thư kiến điền
thửa đất của cha mẹ ông T để lại l thửa 568 sau ny đo đạc lại l thửa 519 v
520). Sau khi vợ chồng ông b nhận chuyển nhượng thửa đất số 519, tờ bản đồ
số 8, diện tích 180,7m2 tại khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định của
anh em ông T vo năm 2003 với giá 3,2 cây vng 9999 thì cũng trong năm 2003
ông T bệnh nặng không có tiền chữa bệnh nên chuyển nhượng một phần nh,
đất thuộc thửa đất 520 cho vợ chồng ông b, ông T có viết Giấy sang nhượng
nh v đất ở ngy 15/12/2003 với giá 70 chỉ vng. Đến năm 2005 ông T chuyển
nhượng ton bộ phần diện tích còn lại của thửa 520 cho vợ chồng ông b, ông T
viết Giấy sang nhượng đất v nh ở vo ngy 02/3/2005 với giá 95 chỉ vng; cả
hai hợp đồng chuyển nhượng nói trên không được công chứng chứng thực vì
thời điểm đó ông b đang chờ Ủy ban nhân dân thị trấn B xét duyệt cấp đất dnh
cho hộ nghèo. Lý do hai hợp đồng chuyển nhượng nói trên chỉ có một mình ông
T ký vì nh, đất nói trên l của cha mẹ ông T để lại, ngy 07.10.2002 b Trần
Thị S, Trần Thị B và Trần Thị N4 (chết) đã viết Đơn từ chối nhận di sản thừa
kế, b Trần Thị Khánh L1 viết Giấy đồng thuận ngy 07.3.2003 còn vợ con ông
T ở Đ.
Năm 2017, Nh nước có chủ trương xây dựng khu dân cư V, phường B
thửa đất 520 bị giải tỏa ở phía Bắc thửa đất với diện tích 126m2, số tiền được
bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng l 225.857.750 đồng v được cấp lô đất
tái định cư tại lô số 89 (thửa đất số 601) tờ bản đồ số 08, diện tích 107,25m2 đất
ở thuộc Khu Q, phường B, thị xã A, số tiền sử đụng đất phải nộp cho Nh nước
l 235.950.000 đồng. Việc bồi thường, cấp đất tái định cư v nộp tiền sử dụng
đất đều do ông T đứng tên nhưng thực chất ông T đã chuyển nhượng ton bộ
thửa 520 cho vợ chồng ông b, tiền ông T nộp vo Ngân sách Nh nước cũng l
của vợ chồng ông b kể cả tiền nộp lệ phí trước bạ 1.179.750 đồng.
Từ năm 2006 đến năm 2013 vợ chồng ông b lm ăn khó khăn, các con
còn nhỏ ăn học không có tiền nên vợ chồng ông b có mượn tiền của vợ chồng
em gái bà H3 là Hồ Thị H4, Nguyễn Văn Đ nhiều lần với tổng số tiền
260.000.000 đồng vì chỗ chị em nên không viết giấy tờ mượn tiền. Đến năm
2013, vợ chồng ông b không có khả năng trả nợ, vợ chồng Hương Đ1 cũng
không có chỗ ở nên vợ chồng ông b v vợ chồng Hương Đ1 thỏa thuận cấn trừ
7
một phần thửa đất 519 tờ bản đồ số 8 tại V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định
cho vợ chồng H4 Đ1 với giá 260.000.000 đồng m không trả thêm tiền chênh
lệch, đến ngy 23/4/2020 hai bên lập hợp đồng chuyển nhượng một phần thửa
đất 519 với diện tích 75,4m2 tại Văn phòng C1; cùng ngy vợ chồng ông b lm
hợp đồng tặng cho phần diện tích còn lại 105,2m2 của thửa 519 cũng tại Văn
phòng C1 cho con gái Trần Thị Tuyết N3. Ton bộ hồ sơ liên quan đến hợp
đồng chuyển nhượng v hợp đồng tặng cho ngy 23/4/2020 vợ chồng ông b đã
nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh thị xã A, vợ chồng ông b không
giữ giấy tờ gì.
Nay nguyên đơn b Trần Thị B yêu cầu Tòa hủy Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số CH01962 do Ủy ban nhân dân thị xã A cấp cho vợ chồng ông
Trần Hữu V, bà Hồ Thị H3 ngy 17/2/2014 v yêu cầu Tòa chia thừa kế theo
pháp luật di sản cha mẹ của b (cụ Trần T4, cụ Lê Thị D) để lại l thửa đất số
519 tờ bản đồ số 8, diện tích 180,7m2 v thửa đất số 520 diện tích còn lại
282,7m2 tại V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định v lô đất tái định cư tại lô
đất số 89 (thửa số 601) tờ bản đồ số 8 diện tích 107,25m2 thuộc khu Q, phường
B, thị xã A, tỉnh Bình Định cho các đồng thừa kế v người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan b Nguyễn Thị H; yêu cầu Tòa hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nh ở v ti sản khác gắn liền với đất số CH01962 do Ủy ban
nhân dân thị xã A cấp cho vợ chồng ông b ngy 17/01/2014 v yêu cầu công
nhận thửa đất 519, tờ bản đồ số 8 tọa lạc tại V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình
Định cho bà H. Vợ chồng ông b không đồng ý ton bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan b H vì
vợ chồng ông b đã giao vng đủ cho chị em ông T, Ủy ban nhân dân thị xã A
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nh ở v ti sản khác gắn
liền với đất cho vợ chồng ông b theo đúng căn cứ, trình tự thủ tục pháp luật
quy định.
Quá trình quản lý, sử dụng thửa 519 v thửa 520 vợ chồng ông b không
nhận chuyển nhượng của ai, không khai hoang hay bồi trúc đất, diện tích thực tế
của thửa 519 tăng so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nh
ở v ti sản khác gắn liền với đất số CH01962 do Ủy ban nhân dân thị xã A cấp
cho vợ chồng ông b ngy 17/01/2014 l do sai số khi đo đạc.
+ Bà Nguyễn Thị H đồng thời l đại diện theo ủy quyền của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Hồ Thị Bích H7, chị Hồ Thị Việt P1, chị Hồ
Thị Hồng P2 trình bày:
Ngy 02/3/2003, các chị em b B gồm: B N4, bà L1, ông T, bà S và bà B
thống nhất chuyển nhượng thửa đất số 519 thuộc tờ bản đồ số 8 diện tích
180,7m2 tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định cho vợ
chồng b với giá 32 chỉ vng 9999. Hai bên viết giấy tay mua bán nh, đất m
không công chứng chứng thực hợp đồng vì nh, đất nói trên thuộc diện quy
hoạch giải tỏa v ông T đã nhận 10 chỉ vng của vợ chồng b, sau đó vợ chồng
b đã giao đủ số vng còn lại l 22 chỉ cho các anh em của b B. Thời điểm mua
8
bán có vợ chồng chị Diệp Thị L (con bà N4) v vợ chồng ông Trần Hữu V, bà
Hồ Thị H3 (em chồng b) chứng kiến. Sau đó, giấy tờ mua bán nh, đất bị lũ lụt
ướt không còn nên hiên nay b không có giấy tờ mau nh đất của thửa 519. Ông
T tự ý giả mạo chữ ký của các chị em b B để bán lại thửa đất số 519, tờ bản đồ
số 8, diện tích 180,7m2 tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh
Bình Định cho vợ chồng b H3 với giá 32 chỉ vng. Năm 2010, chị em b B biết
ông T giả mạo chữ ký của chị em b B để chuyển nhượng nh, đất nói trên cho
vợ chồng b H3. Chị em b B lm đơn khởi kiện đến các cấp chính quyền địa
phương liên tục nhưng không được giải quyết. Sau đó, vợ chồng ông V bà H3
được Ủy ban nhân dân thị xã A cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nh ở v ti sản khác gắn liền với đất số CH01962 ngy 17/01/2014 cho
vợ chồng ông V bà H3.
Quá trình giải quyết vụ án, ngy 15/01/2021, b có đơn yêu cầu Tòa thu
thập chứng cứ v triệu tập người lm chứng gồm có thu thập bản gốc “Biên bản
phân chia di sản thừa kế gia đình của cha mẹ để lại đề ngy 12/3/2003”, “Đơn từ
chối nhận di sản thừa kế ngy 07/10/2002 của b Trần Thị S”, “Giấy đồng thuận
ngy 07/3/2003 của b Trần Thị Khánh L1” v triệu tập người lm chứng l
những cán bộ của UBND xã P và UBND xã N ký, xác nhận để lm cơ sở cho
việc giám định v triệu tập người lm chứng nhưng Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai thị xã A không cung cấp được bản gốc “Biên bản phân chia di sản
thừa kế gia đình của cha mẹ để lại đề ngy 12/3/2003”, vợ chồng ông V bà H3
từ chối cung cấp bản gốc “Đơn từ chối nhận di sản thừa kế ngy 07/10/2002 của
bà Trần Thị S” v “Giấy đồng thuận ngy 07/3/2003 của b Trần Thị Khánh
L1”.
B yêu cầu Tòa hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nh ở v ti sản khác gắn liền với đất số CH01962 do Ủy ban nhân dân thị xã A
cấp cho vợ chồng ông b ngy 17/01/2014 v yêu cầu công nhận thửa đất 519 tờ
bản đồ số 8 tọa lạc tại V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định cho bà.
Chồng b l Hồ Ngọc T8 (chết năm 2011). B v ông T8 có 03 con
chung: Hồ Thị Bích H7, Hồ Thị Việt P1, Hồ Thị Hồng P2. Ông T8 không có
con riêng, con nuôi no khác. Mẹ ông T8 tên Huỳnh Thị L3 (cư trú tại: Phường
B, thị xã A, tỉnh Bình Định), cha ông T8 tên Hồ L4 (chết năm no b không nhớ
nhưng chết trước ông T8).
+Bà Hồ Thị H4 trình bày: Bà H3 l chị ruột của b H4. Từ cuối năm 2003
đến nay, vợ chồng b H3 có mượn tiền của vợ chồng ông b nhiều lần, tổng
cộng 260.000.000 đồng vì l chỗ chị em ruột nên không viết giấy tờ gì. Từ đó
cho đến nay vợ chồng b H3 chưa trả tiền cho vợ chồng ông b. Trước đây, vợ
chồng b lm ăn ở Đ nhưng vì lm ăn thua lỗ nên về ở tại số nh A M của vợ
chồng b H3. Vợ chồng b có đòi nợ nhiều lần nhưng vợ chồng b H3 không có
khả năng chi trả nên đề nghị chuyển nhượng 1 phần thửa đất của vợ chồng b
H3 để cấn trừ nợ. Ngy 23.4.2020, vợ chồng ông b v vợ chồng b H3 đến Văn
9
phòng C1 lập hợp đồng chuyển nhượng một phần thửa đất nói trên với diện tích
75,4m2 để cấn trừ nợ.
Nay nguyên đơn b Trần Thị B yêu cầu Tòa hủy Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số CH01962 do Ủy ban nhân dân thị xã A cấp cho vợ chồng ông
Trần Hữu V, bà Hồ Thị H3 ngy 17/2/2014 v yêu cầu Tòa chia thừa kế di sản
cha mẹ của b (cụ Trần T4, cụ Lê Thị D) để lại l thửa đất số 519 tờ bản đồ số 8
diện tích 180,7m2 v thửa đất số 520 diện tích còn lại 282,7m2 tại V, phường B,
thị xã A, tỉnh Bình Định v lô đất tái định cư tại lô đất số 89 (thửa số 601) tờ
bản đồ số 8 diện tích 107,25m2 thuộc khu Q, phường B, thị xã A, tỉnh Bình
Định theo quy định của pháp luật cho các đồng thừa kế v người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan b Nguyễn Thị H yêu cầu Tòa hủy giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nh ở v ti sản khác gắn liền với đất số CH01962 do
Ủy ban nhân dân thị xã A cấp cho vợ chồng ông b ngy 17/01/2014 v yêu cầu
công nhận thửa đất 519 tờ bản đồ số 8 tọa lạc tại V, phường B, thị xã A, tỉnh
Bình Định cho bà H, vợ chồng ông b không đồng ý ton bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan b
H vì đây l tranh chấp giữa b B với vợ chồng b H3, vợ chồng ông b ở trên
đất tranh chấp từ năm 2003 cho đến nay.
Chồng b mất năm 2024, hai vợ chồng b có một người con l cháu
Nguyễn Trung H5, cháu Nguyễn Minh H6. Nếu Tòa hủy hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng b với vợ chồng b H3 thì b yêu cầu
Tòa án giải quyết buộc vợ chồng b H3 phải trả lại tiền đã nhận chuyển nhượng
đất cho vợ chồng b l 260.000.000đồng.
+Người kế thừa quyền v nghĩa vụ tố tụng của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan ông Nguyễn Văn Đ là bà Hồ Thị H4, cháu Nguyễn Trung H5, cháu
Nguyễn Minh H6 đồng trình by: Thống nhất như lời trình by của b Hồ Thị
H4.
+ Chị Trần Thị Tuyết N3 trình by: Chị l con của b Hồ Thị H3 và ông
Trần Hữu V. Vo ngy 23/4/2020 ba mẹ chị l ông Văn b H3 có tặng cho chị
quyền sử dụng thửa đất số 519, tờ bản đồ số 08, diện tích 105,2m2 đất ở tại Tổ
H V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định. Nay chị không đồng ý với yêu cầu
khởi kiện của b Trần Thị B yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho giữa ông Văn b
H10 với chị N3.
+Bà Phan Thị L2 trình by: Năm 2017, vợ chồng ông V bà H10 có vay
tiền của b nhiều lần để đáo hạn Ngân hng, cụ thể: Ngy 10/12/2017 vay
100.000.000 đồng; Ngy 20/12/2017 vay 370.000.000 đồng; Ngy 30/12/2017
vay 50.000.000 đồng v ngy 02/01/2018 vay 42.000.000 đồng; tổng cộng ông
V bà H10 vay của b 562.000.000 đồng, lãi suất 10.000 đồng/1.000.000
đồng/ngy v thế chấp cho b G chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nh ở v ti sản khác gắn liền với đất số CH01962 do Ủy ban nhân dân thị xã A
cấp cho vợ chồng ông V bà H10 ngy 17/01/2014. Số tiền 562.000.000 đồng, b
v vợ chồng ông V bà Hoàng T9 giải quyết, hiện nay b đang giữ giấy Giấy
10
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nh ở v ti sản khác gắn liền với
đất số CH01962 do Ủy ban nhân dân thị xã A cấp cho vợ chồng ông V bà H10
ngày 17/01/2014.
+Người đại diện hợp pháp của Văn phòng C1 là Bà Nguyễn Thị Hồng C
trình by: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 1730, quyền số
01TP/CC-SCC/HĐGD ngy 23/4/2020 giữa ông Trần Hữu V bà Hồ Thị H3 với
ông Nguyễn Văn Đ bà Hồ Thị H4 đối với 75,4m2 trong thửa đất số 519 tờ bản
đồ số 08 tại Tổ H V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định v Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất số 1731 quyền số 0101TP/CC-SCC/HĐGD ngy 23/4/2020
giữa ông Trần Hữu V bà Hồ Thị H3 với con gái l chị Trần Thị Tuyết N3 đối
với 105,2m2 trong thửa đất số 519 tờ bản đồ số 08 tại Tổ H V, phường B, thị xã
A, tỉnh Bình Định được Công chứng viên thực hiện đúng theo quy định. Nay có
sự tranh chấp đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đại diện theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thị xã A trình bày:
Tại bản tự khai ngy 19/3/2020 của đại diện theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thị xã A trình by: Ngy 10/3/1966, Ty Điền địa tỉnh Bình Định cấp
chứng thư kiến điền cho cụ Trần T4 sử dụng diện tích 15 so 20 thước. Sau đó
vợ chồng cụ Trần Thập Lê Thị D xây dựng nh ở v canh tác trên diện tích đất
ny, đến năm 1973 cụ Trần T4 (chết). Thực hiện Chỉ thị 299/TTg ngy
10/11/1980 của Thủ tướng chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng v đăng ký
ruộng đất trong cả nước, cụ Lê Thị D đã đăng ký sử dụng l thửa đất số 471, tờ
bản đồ số 04, diện tích 1.594m2, loại đất thổ cư (T) ở khu vực V, thị trấn B (Vợ
chồng cụ Trần Thập Lê Thị D có 05 người con l ông Trần Văn T và các bà
Trần Thị N4, Trần Thị Khánh L1, Trần Thị S và Trần Thị B). Cụ Lê Thị D tiếp
tục quản lý sử dụng thửa đất nêu trên, đến năm 2001 cụ Lê Thị D (chết) để lại
cho các con là ông Trần Văn T và các bà Trần Thị N4, Trần Thị Khánh L1, Trần
Thị S và Trần Thị B đồng thừa kế 01 ngôi nh cấp 4 v 01 khoảnh đất thổ cư
diện tích 520m2.
Ngày 02/3/2003, ông T và các bà N4, L1, S và B cùng ký giấy chuyển
nhượng nh ở (không có chứng thực) cho ông Trần Hữu V bà Hồ Thị H3 với giá
32 chỉ vng, giới cận: Đông giáp đất cụ Lê Thị D, Tây giáp đường hẻm, Nam
giáp đường đi, Bắc giáp đất Gò. Từ đó đến nay vợ chồng ông V sử dụng phần
đất chuyển nhượng nêu trên (nay l thửa số 519, tờ bản đồ số 8 diện tích
190,7m2).
Ngày 18/02/2011 ông Trần Hữu V bà Hồ Thị H3 nộp hồ sơ đề nghị cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nh ở v ti sản khác gắn liền
với đất đối với 180,7m2 tại thửa đất số 518, tờ bản đồ số 8 khu vực V cho
UBND phường B. Qua kiểm tra nguồn gốc, quá trình sử dụng đất của vợ chồng
ông V bà H3. Ngày 17/01/2012, UBND phường B có Tờ trình số 19/TTr-UBND
đề nghị cấp giấy chứng nhận cho ông V bà H3.
Ngày 02/6/2012, các bà N4, L1, S và B có đơn yêu cầu không cấp giấy
chứng nhận cho vợ chồng ông V bà H3 vì cho rằng chữ ký của các b trong giấy
11
mua bán đất giữa ông T với ông V bà H3 ngy 02/3/2003 l giả mạo chữ ký của
các bà.
Qua kiểm tra, xác minh ngy 28/02/2013 UBND thị xã A tiến hnh tiếp
dân đối thoại để giải quyết kiến nghị của các b N4, bà L1, bà S và bà B. Ngày
07/3/2013, UBND thị xã có Văn bản số 26/TB-UBND về việc hướng dẫn các b
N4, L1, S và B gửi đơn đến Tòa án nhân dân để quyết tranh chấp về thừa kế,
chuyển nhượng theo quy định. Tuy nhiên, các b không thực hiện quyền khởi
kiện của mình để hủy hợp đồng mua bán ti sản nêu trên.
Sau đó, ông Trần Hữu V bà Hồ Thị Hong liên T10 có đơn gửi đến
UBND tỉnh yêu cầu giải quyết dứt điểm việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ gia đình ông. Ngy 20/12/2013, UBND tỉnh có Văn bản số
5380/UBND-TD với nội dung yêu cầu Chủ tịch UBND thị xã A khẩn trương
thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình ông V
theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Trên cơ sở đó, UBND thị xã
A đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nh ở v ti sản
khác gắn liền với đất số CH01962 ngy 17/02/2014 cho ông V bà H3 tại thửa
đất số 519, tờ bản đồ số 8 với diện tích 180,7m2, loại đất ở thuộc khu vực V,
phường B.
Phần diện tích đất còn lại 339,3 m2 (nay l thửa đất số 520, tờ bản đồ số
08) do ông Trần Văn T và các bà Trần Thị N4, Trần Thị Khánh L1, Trần Thị S
và Trần Thị B tiếp tục sử dụng. Sau khi thửa đất nêu trên bị thu hồi 120,3 m2
(đất ở 75,6 m2 v đất vườn 44,7 m2). Sau đó, tại Văn bản số 1246/UBND-NC
ngy 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân thị xã A trình by đối với trình tự thủ tục
giao đất tái định cư lô số 89 (thửa đất 601), tờ bản đồ số 08, diện tích 107,25m2;
loại đất ở thuộc Khu dân cư V, phường B cho hộ ông Trần Văn T: Căn cứ công
văn số 872/UBND-KTN ngy 27/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh B về việc
chủ trương đầu tư thực hiện dự án Khu dân cư V, phường B v Quyết định số
7272/QĐ-UBND ngy 15/12/2016 của Ủy ban nhân dân thị xã A về việc phê
duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 công trình: Khu dân cư V,
phường B. Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thị xã A có tờ trình số
02/TTr-GPMB ngy 04/01/2017 về việc thẩm định phương án tái định cư (lần 1)
dnh cho các hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng v thu hồi đất để giải phóng mặt
bằng xây dựng công trình: Khu dân cư V trong đó có hộ ông Trần Văn T bị thu
hồi 75,6m2, vị trí đất đường số DS4 v Tờ trình số 08/TTr-TNMT ngày
12/01/2017 của Phòng Ti nguyên v môi trường thị xã A. Trên cơ sở đó, Ủy
ban nhân dân thị xã A có Quyết định số 300/QĐ-UBND ngy 23/01/2017 về
việc phê duyệt phương án tái định cư cho các hộ gia đình trong đó có hộ ông
Trần Văn T v bố trí tái định cư lô số 79, diện tích 82,5m2, vị trí đất đường
DS4. Sau đó, Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thị xã A có tờ trình số
159 ngy 15/6/2017 về việc thẩm định phương án tái định cư điều chỉnh lần 1 tại
Quyết định số 300 đề nghị điều chỉnh thnh lô số 89, diện tích 107,25m2, vị trí
đất đường DS4 v Tờ trình số 107 ngy 23/6/2017 của Phòng Tài nguyên và
môi trường thị xã A.
12
Ngày 29/6/2017, ủy ban nhân dân thị xã A ra Quyết định số 3115/QĐ-
UBND về việc phê duyệt phương án điều chỉnh tái định cư lần 1 tại Quyết định
số 300 ngy 23/01/2017. Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thị xã A
trình thẩm định, phê duyệt phương án điều chỉnh lần 1 bố trí tái định cư dnh
cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng trong đó có hộ ông T11 đề nghị điều chỉnh
thnh lô số 89, diện tích 107,25m2; vị trí đất đường DS4.
Ngày 04/7/2018, ủy ban nhân dân thị xã A đã ra Quyết định số 4034 về
việc giao đất tái định cư cho hộ ông T tại lô đất số 89, tờ bản đồ số 08 thuộc khu
Q, phường B. Ngy 29/8/2018, hộ ông T đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ti chính
cho nh nước.
Tuy nhiên, trong thời gian thụ lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ ông T tại lô đất số 89 nêu trên thì phát sinh tranh chấp về thừa
kế. Ngy 22/10/2018, ủy ban nhân dân thị xã A có văn bản số 1105/UBND-ĐT
tạm dừng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông T tại lô đất
tái định cư nêu trên.
Đối với phần diện tích đất còn lại thuộc thửa đất số 520, tờ bản đồ số 08,
diện tích 282,7m2 thì khi no bản án của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật
thì thửa đất số 520, tờ bản đồ số 08, diện tích 282,7m2 đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng hạn mức công nhận đất ở đã hết (180,7
m2 đất ở +75,6 m2 đất ở) vì căn cứ Quyết định số 34/2024/QĐ-UBND ngày
01/8/2024 của UBND tỉnh B quy định hạn mức về đất ở trên địa bn tỉnh, trong
đó có hạn nức công nhận đất ở tại phường B, thị xã A l 250 m2 nên loại đất
được công nhận l đất trồng cây lâu năm (đất vườn).
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì đề nghị giải quyết theo quy
định pháp luật.
+Đại diện của Ủy ban nhân dân phường B trình by: Thống nhất như lời
trình by của UBND thị xã A.
Bản án dân sự sơ thẩm số 19/2024/DS-ST ngy 26/9/2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Định đã quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của b Trần Thị B v một phần yêu cầu
độc lập của b Nguyễn Thị H về yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất có số vo sổ CH01962 do Ủy ban nhân dân thị xã A cấp cho ông Trần Hữu
V và bà Hồ Thị H3 vo ngy 17/2/2024 đối với thửa đất sô 519, tờ bản đồ số 8,
diện tích 180,7m2 đất ở tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh
Bình Định. Chấp nhận yêu cầu chia di sản thừa kế của b Trần Thị B.
2. Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng nh ở ngy 02/2/2003 giữa ông
Trần Văn T với ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H3 đối với thửa đất 519, tờ bản đồ
số 8 lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định vô hiệu. Buộc
bà Nguyễn Thị N, anh Trần Anh T1, anh Trần Nguyễn Anh H1 có trách nhiệm
liên đới trả cho ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H3 32 (ba mươi hai) chỉ vng 9999
v 1.124.073.876 đồng (một tỷ một trăm hai mươi bốn triệu không trăm bảy
13
mươi ba nghìn tám trăm bảy mươi sáu đồng) tiền xác định lỗi do hợp đồng vô
hiệu.
3. Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 1730, quyền
số 01 ngy 23/4/2020 giữa ông Trần Hữu V bà Hồ Thị H3 với ông Nguyễn Văn
Đ bà Hồ Thị H4 đối với 75,4m2 đất ở trong thửa đất số 519 (thửa mới 519), tờ
bản đồ số 8 tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định và
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất số 1731 quyền số 01 ngy 23/4/2020 giữa
ông Trần Hữu V bà Hồ Thị H3 với chị Trần Thị Tuyết N3 đối với 105,2m2 đất ở
trong thửa đất số 519 (thửa mới l 870), tờ bản đồ số 8, tọa lạc tại tổ H, khu vực
V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định vô hiệu.
4. Không chấp nhận yêu cầu của ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H3 cho rằng
thửa đất 520, tờ bản đồ số 8 tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh
Bình Định v lô đất tái định cư số 89 thuộc thửa số 601, tờ bản đồ số 8 thuộc
khu Q, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định. thuộc quyền sử dụng của ông V bà
H3.
5. Không chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của b Nguyễn Thị H yêu
cầu công nhận thửa đất 519, tờ bản đồ số 8 tại V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình
Định cho bà Nguyễn Thị H. Buộc b Trần Thị B, bà Trần Thị Khánh L1, bà
Trần Thị S có trách nhiệm liên đới trả lại 32 (ba mươi hai) chỉ vng 9999 cho b
Nguyễn Thị H.
6. Xác định di sản thừa kế của cụ Trần T4 và Lê Thị D để lại l: Thửa đất
số 519, tờ bản đồ số 8, diện tích 180,7m2 đất ở; thửa đất 520, tờ bản đồ số 8,
diện tích 282,7m2 đất trồng cây lâu năm cùng tọa lạc tại tổ H, khu vực V,
phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định v Lô đất tái định cư số 89 (thửa số 601), tờ
bản đồ số 8, diện tích 107,25m2 đất ở tọa lạc tại khu Q, phường B, thị xã A, tỉnh
Bình Định. Tổng giá trị ti sản l 3.252.540.000 đồng (ba tỷ hai trăm năm mươi
hai triệu năm trăm bốn mươi nghìn đồng).
7. Buộc vợ chồng ông Trần Hữu V bà Hồ Thị H3 phải:
7.1. Giao trả thửa đất 519 tờ bản đồ số 8, diện tích 180,7m2 đất ở v thửa
đất 520 tờ bản đồ số 8, diện tích 282,7m2 đất trồng cây lâu năm tọa lạc tại khu
vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định cho các bà Trần Thị B, Trần Thị S và
bà Trần Thị Khánh L1 đồng sử dụng. Tổng giá trị hai thửa đất l
1.965.540.000đồng (một tỷ chín trăm sáu mươi lăm triệu năm trăm bốn mươi
nghìn đồng) nên Buộc b B, bà L1 và bà S liên đới thối lại giá trị kỷ phần thừa
kế chênh lệch cho các con b Trần Thị N4 là Diệp Văn P, Diệp Thị K, Diệp Văn
T2, Diệp Thị N1, Diệp Thị H2, Diệp Thị L và Diệp Thanh T3 số tiền
165.540.000 đồng (một trăm sáu mươi lăm triệu năm trăm bốn mươi nghìn
đồng); anh Diệp Văn P l người đại diện nhận.
7.2. Buộc b Trần Thị B, bà Trần Thị Khánh L1, bà Trần Thị S phải liên
đới trả lại giá trị ngôi nh hiện có trên thửa đất 519 cho ông Trần Hữu V và bà
Hồ Thị H3 l 8.669.700 đồng (tám triệu sáu trăm sáu mươi chín nghìn bảy trăm
14
đồng) v giá trị nh vệ sinh hiện có trên lô đất 519 cho b Hồ Thị H4, anh
Nguyễn Trung H11, anh Nguyễn Trung H5 l 8.551.950 đồng (tám triệu năm
trăm năm mươi mốt nghìn chín trăm năm mươi đồng). B Trần Thị B, bà Trần
Thị Khánh L1, bà Trần Thị S được sở hữu v sử dụng ngôi nh v nh vệ sinh
sau khi giao đủ tiền.
7.3. Giao trả lô đất tái định cư số 89 (thửa số 601), diện tích 107,25m2 đất
ở cho những người kế thừa quyền v nghĩa vụ tố tụng của ông T là bà Nguyễn
Thị N, anh Trần Anh T1 và anh Trần Nguyễn Anh H1 sử dụng. Giá trị thửa đất
l 1.287.000.000 đồng (một tỷ hai trăm tám mươi bảy nghìn đồng). Buộc b
Nguyễn Thị N, anh Trần Anh T1 và anh Trần Nguyễn Anh H1 liên đới thối lại
giá trị kỷ phần thừa kế chênh lệch cho con b Trần Thị N4 là Diệp Văn P, Diệp
Thị K, Diệp Văn T2, Diệp Thị N1, Diệp Thị H2, Diệp Thị L và Diệp Thanh T3
số tiền 434.460.000 đồng (bốn trăm ba mươi bốn triệu bốn trăm sáu mươi nghìn
đồng); anh Diệp Văn P l người đại diện nhận.
8. Buộc ông Trần Hữu V và bà Hồ Thị H3 phải trả lại 678.600.000 đồng
cho bà Hồ Thị H4, anh Nguyễn Trung H5, anh Nguyễn Trung H11.
Ngoi ra Bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng, thi hnh án
v quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Ngy 04/10/2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan l b Hồ Thị
H3, ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H4 có đơn kháng cáo không chấp nhận toàn bộ
bản án.
Ngy 11/10/2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan b Nguyễn Thị
H có đơn kháng cáo đề nghị công nhận thửa đất 519 cho b.
Sau khi nghiên cứu các ti liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ vo kết quả tranh luận của đương sự v ý kiến của Kiểm
sát viên đề nghị không chấp nhận kháng cáo của bà Hồ Thị H3, ông Trần Hữu
V, bà Hồ Thị H4 và bà Nguyễn Thị H và giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Xét nội dung kháng cáo của bà Hồ Thị H3, ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị
H4 và bà Nguyễn Thị H; Hội đồng xét xử phúc thẩm thấy rằng:
[1] Về xác định di sản chưa chia của cụ Trần T4 v cụ Lê Thị D.
[1.1] Đối với Thửa đất 519, tờ bản đồ số 8, diện tích 180,7m2 loại đất ở
tại đô thị có nguồn gốc l tách từ thửa đất 214, tờ bản đồ số 8 của cụ Trần T4 và
cụ Lê Thị D để lại cho các con. Theo như ông T v vợ chồng b H3 trình bày:
Ngy 02/3/2003, các con của cụ T4 v cụ D là ông T, bà N4, bà L1, bà S và bà
B cùng ký “Giấy chuyển nhượng nh ở” cho ông Trần Hữu V bà Hồ Thị H3 với
giá 32 chỉ vng, giới cận diện tích đất chuyển: Đông giáp nh ông T, T12 giáp
nhà bà P3, Nam giáp ruộng, Bắc giáp đất G1 đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nh ở v ti sản khác gắn liền với đất có số vo
sổ cấp GCN: CH01962 ngy 17/2/2014 của Ủy ban nhân dân thị xã A cấp cho
15
ông Trần Hữu V và bà Hồ Thị H3 đối với thửa đất số 519, tờ bản đồ số 8, diện
tích 180,7m2 đất ở tại tổ H, V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định v thực tế vợ
chồng ông V quản lý sử dụng từ đó cho đến nay.
Mặt dù bà N4, bà L1, bà S và bà B đều cho rằng chữ ký dưới mục các chị
em đồng chuyền nhượng l do ông T giả mạo, không phải l chữ ký của các b.
Mặc khác, các b không viết “Đơn từ chối nhận di sản thừa kế” của cha mẹ để
lại, không viết “Giấy đồng thuận” thống nhất cho ông T chuyển nhượng một
phần nh đất. Chữ ký trong các “Đơn từ chối nhận di sản thừa kế” ngy
07/10/2002 v “Giấy đồng thuận” ngy 07/3/2003 không phải l chữ ký của các
b. Theo kết luận giám định số 778/C09C(Đ2) ngy 30/10/2018 của Phân viện
khoa học hình sự tại thnh phố Đ Nẵng (BL513 v 514) kết luận chữ: N4, L1,
S, B dưới mục các chị em đồng chuyển nhượng trong “Giấy chuyển nhượng nh
ở” ngy 02/3/2003 không phải do cùng một người ký (viết) ra (so sánh với mẫu
chữ ký của các b N4, L1, S, B). Kết luận giám định số 1735/KL-KLHS ngày
06/6/2024 của Phân viện Khoa học Hình sự tại thnh phố Hồ Chí Minh (BL674
v 675) kết luận: Chữ ký N4, chữ viết họ tên Trần Thị N4; chữ ký B, chữ viết họ
tên Trần Thị B; chữ ký S, chữ viết họ tên Trần Thị S; chữ ký L1, chữ viết họ tên
Trần Thị Khánh L1 dưới mục người viết đơn v người đồng thuận không phải
do cùng một người ký, viết ra (so sánh với mẫu chữ ký của các b N4, L1, S, B).
Hơn nữa, hiện nay thửa đất số 519 Vợ chồng ông V đã chuyển nhượng
theo các hợp đồng đó l: hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 1730,
quyển số 01 ngy 23/4/2020 giữa ông Trần Hữu V bà Hồ Thị H3 với ông
Nguyễn Văn Đ bà Hồ Thị H4 đối với 75,4m2 đất ở trong thửa đất số 519 (thửa
mới 519), tờ bản đồ số 8 tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh
Bình Định v Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất số 1731 quyền số 01 ngy
23/4/2020 giữa ông Trần Hữu V bà Hồ Thị H3 với chị Trần Thị Tuyết N3 đối
với 105,2m2 đất ở trong thửa đất số 519 (thửa mới l 870), tờ bản đồ số 8, tọa
lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định.
Còn bà H khai: Vào ngày 02/3/2003 bà H đã nhận chuyển nhượng thửa
đất 519 từ các b B, bà N4, bà L1, ông T và bà S với giá 32 chỉ vng 9999
nhưng hiện nay mất giấy tờ; mặc dù lời khai của b H được các b B, bà L1, bà
N4, bà S thừa nhận nhưng lúc còn sống ông T không thừa nhận v b H không
có ti liệu chứng cứ chứng minh l có nhận chuyển nhượng thửa đất 519 từ các
anh chị em ông T. Do đó, không có căn cứ để chấp nhận lời nại ny của b H.
Tuy nhiên, bà B, bà N4, bà L1 và bà S đều thừa nhận có chuyển nhượng thửa
đất ny cho vợ chồng b H với giá 32 chỉ vng y. Do đó, buộc b B, bà N4, bà
L1 và bà S có trách nhiệm liên đới trả lại 32 chỉ vng 9999 cho b H và các con
của b H với ông T8.
Như vậy, theo quy định Án lệ số 16/2017/AL được Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân Tối cao thông qua ngy 14/12/2017, Điều 133 BLDS năm 2015 nên
không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của b của b Trần Thị B v yêu cầu độc lập
của b Nguyễn Thị H về việc hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
16
hữu nh ở v ti sản khác gắn liền với đất có số vo sổ cấp GCN: CH01962
ngy 17/2/2014 của Ủy ban nhân dân thị xã A cấp cho ông Trần Hữu V và bà
Hồ Thị H3 đối với thửa đất số 519, tờ bản đồ số 8, diện tích 180,7m2 đất ở tại tổ
H, V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định. Án sơ thẩm hủy các hợp đồng liên
quan thửa đất ny l không đúng.
[1.2] Đối với thửa đất số 520, tờ bản đồ số 8, diện tích 282,7m2 hiện nay
chưa được cấp quyền sử dụng đất nhưng ông V, bà H3 khai ngày 15/12/2003
ông T viết “Giấy sang nhượng nh v đất ở” một phần thửa đất cho ông V bà H3
với giá 70 chỉ vng y. Đến năm 2005 ông T chuyển nhượng ton bộ phần diện
tích còn lại của thửa 520 cho vợ chồng ông b, ông T viết “Giấy sang nhượng
đất v nh ở” vo ngy 02/3/2005 với giá 95 chỉ vng y; cả hai hợp đồng chuyển
nhượng nói trên không được công chứng chứng thực. Trong khi đó bà B, bà N4,
bà L1, bà S đều khai không có chuyển nhượng thửa đất 520 cho vợ chồng ông
V, bà H3, còn ông T thừa nhận có chuyển nhượng cho vợ chồng ông V, bà H3,
nhưng các hợp đồng không tuân theo quy định pháp luật nên bị vô hiệu, như vậy
về hậu quả hợp đồng vô hiệu thì ông V bà H3 phải có nghĩa vụ giao lại thửa đất
520 cho hng thừa kế của cụ T4, cụ D để chia thừa kế, còn ông T phải có nghĩa
vụ trả lại 95 chỉ vng 9999 đã nhận cho vợ chồng ông V, bà H3, nhưng ông T đã
chết nên những người kế thừa nghĩa vụ ông T phải có trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ ny trong phạm vị di sản của ông T để lại.
[1.3] Án sơ thẩm xác định lô đất tái định cư số 89 (thửa số 601), tờ bản
đồ số 8, diện tích 107,25m2 đất ở l di sản chưa chia của cụ Trần T4 v cụ Lê
Thị D l không đúng. Bi l Ủy ban nhân dân thị xã A có Quyết định số
300/QĐ-UBND ngy 23/01/2017 về việc phê duyệt phương án tái định cư cho
các hộ gia đình trong đó có hộ ông Trần Văn T v bố trí tái định cư lô số 79,
diện tích 82,5m2, vị trí đất đường DS4. Sau đó, Hội đồng bồi thường giải phóng
mặt bằng thị xã A có tờ trình số 159 ngy 15/6/2017 về việc thẩm định phương
án tái định cư điều chỉnh lần 1 tại Quyết định số 300 đề nghị điều chỉnh thnh lô
số 89, diện tích 107,25m2, vị trí đất đường DS4 v Tờ trình số 107 ngy
23/6/2017 của Phòng Ti nguyên v môi trường thị xã A. Ngày 29/6/2017, ủy
ban nhân dân thị xã A ra Quyết định số 3115/QĐ-UBND về việc phê duyệt
phương án điều chỉnh tái định cư lần 1 tại Quyết định số 300 ngy 23/01/2017.
Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thị xã A trình thẩm định, phê duyệt
phương án điều chỉnh lần 1 bố trí tái định cư dnh cho các hộ gia đình bị ảnh
hưởng trong đó có hộ ông T11 đề nghị điều chỉnh thnh lô số 89, diện tích
107,25m2; vị trí đất đường DS4. Ngy 04/7/2018, ủy ban nhân dân thị xã A đã
ra Quyết định số 4034 về việc giao đất tái định cư cho hộ ông T tại lô đất số 89,
tờ bản đồ số 08 thuộc khu Q, phường B. Ngy 29/8/2018, hộ ông T đã thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ ti chính cho nh nước. Hơn đất giao đất định cư l giao cho
người còn sống có nhu cầu sử dụng đất. Như vậy thửa đất ny không phải l di
sản của cụ T4, cụ D. Hộ ông T, những người kế thừa nghĩa vụ của ông T v vợ
chồng ông V, b H3 có tranh chấp Tòa s giải quyết thnh vụ án khác; vì những
17
người ny không có đơn yêu cầu độc lập v chưa có thủ tục yêu cầu độc lập
trong vụ án ny.
[1.4] Đối với số tiền 225.857.750 đồng l tiền bù giá trị đất thửa 520 nên
số tiền ny l di sản của cụ T4 v cụ D; ông T đã nhận nên ông T phải chịu trách
nhiệm.
[2] Về phân chia di sản chưa chia của cụ Trần T4 v cụ Lê Thị D.
[2.1] Về hng thừa kế: Các bên khai thống nhất cụ Trần T4 v cụ Lê Thị
D chết không để lại di chúc. Cụ T4 v cụ D có 05 người con l: B Trần Thị B,
bà Trần Thị N4 (chết), b Trần Thị Khánh L1, ông Trần Văn T (chết) v b Trần
Thị S. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì
hng thừa kế thứ nhất của cụ T4, cụ D được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật
gồm: B B, bà N4, bà L1, bà S v ông T.
[2.2] Về di sản chưa chia của cụ Trần T4 v cụ Lê Thị D: Thửa đất số
519, có diện tích 180,7m2 loại đất ở theo giá thị trường (108,7m2 x 9.000.000
đồng) = 1.626.300.000 đồng. Thửa đất 520 (chưa được cấp quyền sử dụng đất),
theo giá thị trường (282,7m2 x 1.200.000 đồng) = 339.240.000 đồng. Tiền đền
bù 225.857.750 đồng. Như vậy, di sản của cụ T4, cụ D để lại hiện nay l
2.191.397.750.000 đồng.
[2.3] Về công giữ gìn, tôn tạo di sản: Sau khi cụ T4 chết, ông T ở với cụ
D trên thửa đất 214 đến khi cụ D chết, nên ông T được hưởng công sức trông
coi, quản lý di sản nên căn cứ theo quy định tại Điều 618 Bộ luật dân sự năm
2015 v Án lệ số 05/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao thông
qua ngy 06 tháng 4 năm 2016 v được công bố theo Quyết định số 220/QĐ-CA
ngy 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao nên ông T
nhận công sức trông coi, quản lý 438.279.400 đồng.
[2.4] Về phân chia di sản: Giá trị di sản của cụ T4 v cụ D để lại sau khi
trừ đi công trông coi, quản lý di sản còn lại 1.753.118.350 đồng
(2.191.397.750.000 đồng - 438.279.400 đồng). Phân chia di sản theo trị giá thì
kỷ phần thừa kế của hng thừa kế thứ nhất gồm: B Trần Thị B, bà Trần Thị N4,
bà Trần Thị Khánh L1, ông Trần Văn T và bà Trần Thị S thì mỗi người được
nhận 350.623.670 đồng (1.753.118.350 đồng : 5). Riêng ông T được nhận
788.903.070 đồng (438.279.400 đồng + 350.623.670 đồng). Nhưng hiện nay chỉ
còn lại thửa đất 520 trị giá 339.240.000 đồng nên giao cho các b Trần Thị B,
Trần Thị S, bà Trần Thị Khánh L1 v hng thừa kế của b Trần Thị N4 đồng
quản lý sử dụng. Còn lại 1.063.254.680 đồng (350.623.670 đồng x 4 -
339.240.000 đồng) ông T phải có nghĩa vụ giao lại cho các bà Trần Thị B, Trần
Thị S, bà Trần Thị Khánh L1 v hng thừa kế của b Trần Thị N4, nhưng ông T
đã chết nên những người kế thừa nghĩa vụ ông T phải có trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ ny trong phạm vi di sản của ông T để lại.
18
[2.5] Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận một phần kháng cáo của bà Hồ
Thị H3, ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H4, không chấp nhận kháng cáo b Nguyễn
Thị H và sửa Bản án sơ thẩm.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại khoản điểm đ khoản 1
Điều 12, Điều 26 v 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khóa 14 (Nghị quyết 326), b Trần Thị B, bà
Trần Thị Khánh L1, bà Trần Thị S, b Trần Thị N4, ông Trần Hữu V v bà Hồ
Thị H3 được miễn. Hon trả lại cho b Trần Thị B 6.500.000 đồng tiền tạm ứng
án phí dân sự sơ thẩm theo Biên lai thu số 0003531 ngy 08/10/2018 của Cục
Thi hnh án dân sự tỉnh Bình Định.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Theo quy định Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án thì bà Hồ Thị H3, ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H4 không chịu
án phí dân sự phúc thẩm; b Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân
sự phúc thẩm.
[5] Các quyết định khác về chi phí tố tụng, trách nhiệm chậm thi
hnh án của Bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp
luật kể từ ngy hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 122, 124, 127 v
134, 137 của Bộ luật dân sự năm 2005. Căn cứ khoản 6 Điều 11, Điều 133, 615,
649, 651, 652, 658 Bộ luật Dân sự 2015; Điều 188 Luật Đất đai năm 2013; Án
lệ số 16/2017/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân Tối cao thông qua
ngy 14/12/2017; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
v sử dụng án phí v lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
I. Bác kháng cáo của bà Nguyễn Thị H; chấp nhận một phần kháng cáo
của bà Hồ Thị H3, ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H4 và sửa bản án sơ thẩm số
19/2024/DS-ST ngy 26/9/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của b Trần Thị B v yêu cầu độc
lập của b Nguyễn Thị H về yêu cầu Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất số 1730, quyển số 01 ngy 23/4/2020 giữa ông Trần Hữu V bà Hồ
Thị H3 với ông Nguyễn Văn Đ bà Hồ Thị H4 đối với 75,4m2 đất ở trong thửa
đất số 519 (thửa mới 519), tờ bản đồ số 8 tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B,
thị xã A, tỉnh Bình Định v Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất số 1731
quyền số 01 ngy 23/4/2020 giữa ông Trần Hữu V bà Hồ Thị H3 với chị Trần
Thị Tuyết N3 đối với 105,2m2 đất ở trong thửa đất số 519 (thửa mới l 870), tờ
bản đồ số 8, tọa lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định vô
hiệu. Yêu cầu Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng nh ở ngy 02/2/2003 giữa
ông Trần Văn T với ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H3 đối với thửa đất 519, tờ bản
19
đồ số 8 lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định vô hiệu. Yêu
cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có số vo sổ CH01962 do Ủy ban
nhân dân thị xã A cấp cho ông Trần Hữu V và bà Hồ Thị H3 vào ngày
17/2/2024 đối với thửa đất sô 519, tờ bản đồ số 8, diện tích 180,7m2 đất ở tọa
lạc tại tổ H, khu vực V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định.
2. Tuyên bố “Giấy sang nhượng đất v nh ở” vo ngy 02/3/2005 với giá
95 chỉ vng y giữa ông Trần Văn T với ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H3 vô hiệu.
Buộc những người kế thừa quyền v nghĩa vụ tố tụng của ông Trần Văn T là bà
Nguyễn Thị N, anh Trần Anh T1 và anh Trần Nguyễn Anh H1 phải có nghĩa vụ
trả lại cho ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H3 95 (Chín năm) chỉ vng 9999 trong
phạm vi di sản của ông Trần Văn T để lại.
3. Không chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của b Nguyễn Thị H yêu
cầu công nhận thửa đất 519, tờ bản đồ số 8 tại V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình
Định cho bà Nguyễn Thị H. Buộc b Trần Thị B, bà Trần Thị Khánh L1, bà
Trần Thị S v hng thừa kế của b Trần Thị N4 có trách nhiệm liên đới trả lại 32
(ba mươi hai) chỉ vng 9999 cho b Nguyễn Thị H.
4. Buộc ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H3 phải có nghĩa vụ giao trả thửa đất
520 tờ bản đồ số 8, diện tích 282,7m2 đất trồng cây lâu năm tọa lạc tại khu vực
V, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định cho các bà Trần Thị B, Trần Thị S, bà
Trần Thị Khánh L1 v hng thừa kế của b Trần Thị N4 đồng quản lý, sử dụng.
5. Buộc những người kế thừa quyền v nghĩa vụ tố tụng của ông Trần
Văn T là bà Nguyễn Thị N, anh Trần Anh T1 và anh Trần Nguyễn Anh H1 phải
có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của ông Trần Văn T trả cho các bà Trần Thị
B, Trần Thị S, bà Trần Thị Khánh L1 v hng thừa kế của b Trần Thị N4
1.063.254.680 đồng trong phạm vị di sản của ông Trần Văn T để lại.
II. Về án phí:
Hon trả lại cho b Trần Thị B 6.500.000đồng tiền tạm ứng án phí dân sự
sơ thẩm theo Biên lai thu số 0003531 ngy 08/10/2018 của Cục Thi hnh án dân
sự tỉnh Bình Định.
Bà Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 (Ba trăm ngn) đồng án phí dân sự
phúc thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng tại biên
lai thu tiền tạm ứng án phí đã nộp số 0002013 ngy 21/10/2024 tại Cục Thi hnh
án dân tỉnh Bình Định, bà Nguyễn Thị H đã nộp xong.
H12 lại cho ông Trần Hữu V, bà Hồ Thị H4, bà Hồ Thị H3 tiền tạm ứng
án phí đã nộp mỗi người 300.000 đồng tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí đã
nộp số 0002001 ngày 10/10/2024, 0002004 ngày 11/10/2024, 0001998 ngày
09/10/2024 tại Cục Thi hnh án dân tỉnh Bình Định (đều do ông Nguyễn Minh
H6 nộp thay).
III. Các quyết định khác về chi phí tố tụng, trách nhiệm chậm thi hnh án
của Bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ
ngy hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
20
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngy tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đ Nẵng;
- TAND tỉnh Bình Định;
- VKSND tỉnh Bình Định;
- Cục THADS tỉnh Bình Định
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HSVA, P.HCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Lê Văn Thường
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm