Bản án số 233/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 233/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 233/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 233/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Văn T kiện ông Nguyễn Văn L về Tranh chấp về thừa kế tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 233/2025/DS-PT
Ngày 27 - 3 - 2025
V/v “Tranh chấp về thừa kế tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Thụy Vũ;
Các Thẩm phán:
Ông Lê Văn An;
Nguyn Th Cúc.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyn Hu Trung Thư Tòa án nhân dân
cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Nguyn Trí Dũng - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh tiến hành xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sthụ số
17/2025/TLPT-DS ngày 06 tháng 01 năm 2025 về việc Tranh chấp về thừa kế
tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 887/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 599/2025/QĐ-PT ngày
03 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1955. (Có mặt)
Địa chỉ: 1 P, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo y quyền: Nguyễn Thị Thanh T1, sinh năm 1982;
địa chỉ: 1 P, Phường I, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. (Có mặt)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Luật Trần Đình D Đoàn Luật
sư Thành phố H. (Có mặt)
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1956. (Vắng mặt)
Địa chỉ: 1 P, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ngô Thị N, sinh năm 1961; địa chỉ: 1 P,
Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. (Có mặt)
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp: Luật Phạm Văn T2 - Đoàn
Luật sư Thành phố H. (Có mặt)
2
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị D1, sinh năm 1952. (Vắng mặt)
2.Nguyễn Thị V, sinh năm 1958. (Vắng mặt)
3. Ông Nguyễn Văn L1, sinh năm 1961. (Có mặt)
4. Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1972. (Có mặt)
5. Ông Nguyễn Tuấn A, sinh năm 1984. (Vắng mặt)
6. Bà Nguyễn Thị Vân A1, sinh năm 1988. (Vắng mặt)
7. Bà Nguyễn Thị Kim N1, sinh năm 1962. (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: 1 P, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của D1, V, ông L1, ông H, ông Tuấn
A, Vân A1, N1: Nguyễn Thị Thanh T1, sinh năm 1982; địa chỉ: 1 P,
Phường I, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. (Có mặt)
8. Bà Nguyễn Thị T3, sinh năm 1955. (Có mặt)
Địa chỉ: E H, Phường E, Quận E, Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Bà Nguyễn Thị Minh H1, sinh năm 1960. (Có mặt)
Địa chỉ: 7 L, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Bà Nguyễn Thị H2 (Huong Thi M), sinh năm 1968. (Vắng mặt)
Địa chỉ: E P, St L, NV 89122 6829, Neveda, USA.
Người đại diện theo ủy quyền của H2: Nguyễn Thị Kim H3, sinh
năm 1971; địa chỉ: 1 P, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. (Có mặt)
11. Bà Nguyễn Thị Kim H3, sinh năm 1971. (Có mặt)
Địa chỉ: 1 P, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Bà Ngô Thị N, sinh năm 1961. (Có mặt)
Địa chỉ: 1 P, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Bà Nguyễn Thị T4, sinh năm 1956. (Vắng mặt)
Địa chỉ: 1 P, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
14. Bà Hồ Thị Thu T5, sinh năm 1981. (Vắng mặt)
Địa chỉ: 1 P, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Trẻ Nguyễn Thu H4, sinh năm 2005, người đại diện theo pháp luật
là bà Hồ Thị Thu T5, sinh năm 1981. ều vắng mặt)
16. Trẻ Nguyễn Thu P, sinh năm 2008, có người đại diện theo pháp luật là
Hồ Thị Thu T5, sinh năm 1981. (Vắng mặt)
17. Bà Nguyễn Thị Thùy T6, sinh năm 1980. (Có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt)
Địa chỉ: 1 P, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
18. Trẻ Nguyễn Trọng K, sinh năm 2011, có người đại diện theo pháp luật
Nguyễn Thị Thùy T6, sinh năm 1980. (Trẻ K1 vắng mặt, bà T6 đơn đề
nghị xét xử vắng mặt)
3
19. Bà Nguyễn Thị Thanh Y, sinh năm 1990. (Có mặt)
Địa chỉ: 1 P, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người kháng cáo: Ngô Thị N người đại diện theo pháp luật của bị đơn,
đồng thời là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T và li trình bày của
Thế L2 đại diện nguyên đơn trong quá trình tham gia tố tụng như sau:
Nguồn gốc phần đất diện tích 525,7m², trên đất các công trình xây
dựng có diện tích 337,1m² thuộc một phần thửa đất số 40, tờ bản đồ số 30, tại địa
chỉ 1 P, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt nhà, đất
số A P) theo Bản đồ hiện trạng vị trí bản vẽ hiện trạng nhà số hợp đồng
131367/TTĐĐBĐ của Trung tâm Đo đạc Bản đồ thuộc Sở Tài nguyên Môi
trường Thành phố H lập ngày 06/3/2023 (sau đây gọi tắt là Bản đồ ngày
06/3/2023) là của cố Lê Thị E (là bà nội của nguyên đơn) căn cứ vào Bằng khoán
điền thổ 949 của Nha Tổng giám đốc điền địa và đồ bản – Bộ C2 nông thôn ngày
05/5/1964, Tờ lược giải của Bộ C2 nông thôn ngày 05/5/1964.
Cố Thị E - chết năm 1980 chồng cố Nguyễn Văn K2 (chết năm
1938). Cố Em cố K2 01 con chung duy nhất cụ Nguyễn Văn C (là cha
của nguyên đơn).
Cụ Nguyễn Văn C (chết ngày 29/10/1991) 02 người vợ cụ Nguyễn
Thị M1 (chết năm 2007) cụ Nguyễn Thị T7 (chết năm 2005). Các cụ 11
người con gồm:
1/ Bà Nguyễn Thị D1, sinh năm 1952
2/ Bà Nguyễn Thị T3, sinh năm 1955
3/ Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1955
4/ Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1956
5/ Bà Nguyễn Thị V, sinh năm 1958
6/Ông Nguyễn Văn L3 (sinh năm 1959 - chết năm 2013, vợ Nguyễn
Thị Kim N1, sinh năm 1962 và 02 người con ông Nguyễn Tuấn A, sinh năm
1984 và bà Nguyễn Thị Vân A1, sinh năm 1988).
7/ Bà Nguyễn Thị Minh H1, sinh năm 1960
8/ Ông Nguyễn Văn L1, sinh năm 1961
9/ Bà Nguyễn Thị H2 (Huong Thi M), sinh năm 1968
10/ Bà Nguyễn Thị Kim H3, sinh năm 1971
11/ Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1972
Cố Em chết năm 1980; cC chết năm 1991; cụ Thể chết năm 2005; cụ M1
chết năm 2007 đều không lại di chúc.
Khi cT7 cụ M1 còn sống cùng các con có lập Biên bản nội bộ gia đình
ngày 31/12/2000, với nội dung xác định toàn bộ nhà, đất tại 1/6 Phạm Văn C1
đất hương hỏa, của chung không của riêng ai.
4
Sau khi cụ M1 cụ T7 chết, các anh, chị, em của nguyên đơn tiếp tục quản
lý, sử dụng di sản thừa kế, đồng thời họp, bàn bạc và ký các văn bản thỏa thuận,
cụ thể:
Ngày 08/7/2011, lập văn bản về việc Họp bàn nội bộ gia đình thống nhất
bán phần đất hương hỏa của ông, để lại nội dung: “Hôm nay toàn thể anh
em trong gia đình nhất trí đồng đứng tên bán phần đất này với các điều khoản sau:
Sau khi bán xong - trừ tất cả các chi phí liên quan bốc mộ đem gửi vào chùa.
Số tiền còn lại sẽ được chia đều theo đúng quy định của pháp luật hiện hành”.
Ngày 20/8/2019, các anh, chị, em thống nhất giao cho ông Nguyễn Văn T
đại diện đứng tên trên giấy chứng nhận chủ quyền đối với căn nhà quyền sử
dụng đất tại sA P, theo “Giấy cam kết” được lập tại Phòng C3, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Ngày 12/3/2020, tại “Biên bản họp gia đình”, nội dung: “Phần đất hương
hỏa do cố Thị E, sinh năm 1902 mất không để lại di chúc tài sản thừa kế cho
các con, cháu. Nay tất cả những thành viên trong gia đình đồng ý bán phần đất
hương hỏa. Mọi người trong gia đình đồng ý cho gia đình ông Nguyễn Văn L do
Ngô Thị N đại diện cho chồng lấy số tiền phần riêng phần của H3 cho
3.900.000.000đ (ba tỷ chín trăm triệu)”.
Tại biên bản này thể hiện có chữ ký của ông T, bà D1, bà V, bà N, ông L1,
T3, bà H1, bà H3, ông H.
Tuy nhiên, sau đó các anh em không thống nhất được nên nay nguyên đơn
khởi kiện, yêu cầu Tòa ánng nhận phần nhà diện tích 337,1m² trên phần đất
diện tích 525,7m² thuộc một phần thửa đất số 40, tbản đồ số 30, tại địa chỉ
1/6 Phạm Văn C1 là tài sản chung chưa chia của 11 người con cụ Nguyễn Văn C
(chết năm 1991). Ông T yêu cầu được chia 1/11 giá trị nhà, đất nêu trên.
Bị đơn là ông Nguyễn Văn L Ngô Thị N đại diện theo pháp luật trình
bày:
Về nguồn gốc diện tích nhà, đất nguyên đơn trình bày đúng của cố
Thị E, về con cháu của cố Em, cụ C, cụ M1 đúng như nguyên đơn trình bày.
Tuy nhiên, di sản cố Em để lại đã được chia cho các con, cháu của cố Em. Về
diện tích đất 85,6m² trong số tổng diện tích 525,7m² nhà đất đang tranh chấp tại
các vị trí (6), (7), (8), (9), hiệu nhà D theo Bản đồ hiện trạng vị trí bản vẽ
hiện trạng nhà của Trung tâm đo đạc Bản đồ lập ngày 06/3/2023 là mẹ chồng
là cụ Nguyễn Thị M1 tặng cho vợ chồng bà vào năm 1980, có sự chứng kiến của
cố Thị E cụ Nguyễn Thị T7, tuy không lập văn bản tặng cho nhưng N có
khai năm 1999, nộp thuế cho cơ quan nhà nước từ năm 2012 cho đến nay. Đến
năm 2000 thì được cấp số nhà A P, Phường A (nay là Phường A) quận G, Thành
phố HChí Minh. Lúc cụ M1 tặng cho vợ chồng bà hiện trạng là nlá, đến năm
1995, vợ chồng bà xây dựng nhà như hiện trạng hiện nay. Do vậy, bà là đại diện
theo pháp luật của bị đơn không đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị D1, Nguyễn
Thị V, ông Nguyễn Văn L1, ông Nguyễn Văn H cùng ủy quyền cho T1 đại
diện trình bày: Các đương sthống nhất với lời trình bày của đại diện nguyên
đơn, các đương sự đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Các ông, bà có
5
yêu cầu độc lập: Yêu cầu Tòa án công nhận phần nhà diện tích 337,1m²
phần đất diện tích 525,7m² tại địa chỉ 1 P tài sản chung chưa chia của 11
người con cụ Nguyễn Văn C (chết năm 1991). Yêu cầu mỗi người được chia 1/11
giá trị tài sản là nhà, đất nêu trên.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Minh H1,
Nguyễn Thị T3, Nguyễn Thị Kim H3, Nguyễn Thị H2 (bà H2 ủy quyền cho
H3) cùng trình bày: Các đương sự thống nhất với lời trình bày của đại diện
nguyên đơn, các đương sự đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đồng
thời, các bà có yêu cầu độc lập: Yêu cầu Tòa án công nhận phần nhà có diện tích
337,1m² phần đất diện tích 525,7m² tại địa chỉ 1 P tài sản chung chưa chia
của 11 người con cụ Nguyễn Văn C (chết năm 1991). Yêu cầu mỗi người được
chia 1/11 giá trị tài sản là nhà, đất nêu trên.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Tuấn A, bà N1, bà Vân A1
cùng y quyền cho T1 trình bày: Các đương sthống nhất với lời trình bày
của nguyên đơn, các đương sự đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đồng thời yêu cầu độc lập yêu cầu được hưởng phần thừa kế ông
Nguyễn Văn L3 được hưởng của cC chết để lại là 1/11 giá trị tài sản là nhà, đất
nêu trên (mỗi người được hưởng 1/3 giá trị tài sản mà ông L3 được hưởng).
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngô Thị N trình bày: thống
nhất với lời trình bày của phía bị đơn và trình bày bổ sung thêm: Bà ông L
vợ chồng, chung sống từ năm 1979, 02 con chung chị T6 chị Y. Cả gia
đình đã và đang sống tại diện tích nhà, đất từ trước đến nay. Nay với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nêu
trên, không đồng ý. Ngược lại, bà yêu cầu độc lập yêu cầu Tòa án công nhận
quyền sử dụng đất tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất 85,6m² tại
các vị trí (6), (7), (8), (9), hiệu nhà D theo Bản đồ lập ngày 06/3/2023 cho
vợ chồng bà.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Nguyễn Thị T4 trình bày:
vợ của ông T, hiện đang trú tại n1 P. thống nhất với ý kiến của nguyên
đơn không có yêu cầu gì trong vụ án này. đề nghị được vắng mặt trong suốt
quá trình tố tụng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Hồ Thị Thu T5 đồng thời
T5 người đại diện theo pháp luật của trẻ Nguyễn Thu H4 Nguyễn Thu P
trình bày: và ông H vợ chồng, 02 con Thu H4 và Thu P. Hiện tại cả
gia đình đang trú tại nhà 1/6 Phạm Văn C1. thống nhất với ý kiến của
ông H không yêu cầu trong vụ án này. đề nghị được vắng mặt trong
suốt quá trình tố tụng.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Thùy T6 đồng
thời T6 đại diện theo pháp luật của trẻ Nguyễn Trọng K, người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Nguyễn Thị Thanh Y cùng trình bày:T6 bà Y
con của ông Nguyễn Văn L bà Ngô Thị N. Hai thống nhất với lời trình
bày của bà N. Hiện các đương sự đang cư trú tại địa chỉ nhà, đất tranh chấp, Các
đương sự không có yêu cầu độc lập gì trong vụ án.
6
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 887/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024,
Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định:
Căn cứ khoản 5 Điều 26, Điều 35; Điều 37; Điều 147, Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015; Căn cứ các Điều 623, 649, 650, 651, 660, 688 Bộ luật Dân sự
2015; Căn cứ Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014, Căn cứ Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn giảm, án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T.
2. Chấp nhận yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Nguyễn Thị D1; Nguyễn Thị T3; Nguyễn Thị V; Nguyễn Thị Minh
H1; ông Nguyễn Văn L1; Nguyễn Thị H2 (Huong Thi M); Nguyễn Thị Kim
H3; ông Nguyễn Văn H; Nguyễn Thị Kim N1, ông Nguyễn Tuấn A bà
Nguyễn Thị Vân A1.
- Xác định phần đất diện tích 525,7trên đất các công trình xây
dựng diện tích 337,1thuộc một phần thửa đất 40, 41, 46 tờ bản đồ 30, tại địa
chỉ 1 P, Phường A, G, Thành phố Hồ Chí Minh theo Bản đồ hiện trạng vị trí
Bản vẽ hiện trạng nhà số hợp đồng: 131367/TTĐĐB - VPTT (1/2) do Trung tâm
Đo đạc Bản đồ thuộc Sở Tài nguyên i trường Thành phố H lập ngày
06/3/2023 là di sản thừa kế của cố Lê Thị E để lại.
- Xác định hàng thừa kế gồm: Bà Nguyễn Thị D1; bà Nguyễn Thị T3; ông
Nguyễn Văn T; ông Nguyễn Văn L; bà Nguyễn Thị V; bà Nguyễn Thị Minh H1;
ông Nguyễn Văn L1; Nguyễn Thị H2 (Huong Thi M); bà Nguyễn Thị Kim H3;
ông Nguyễn Văn H; ông Nguyễn Văn L3 (ông L3 chết năm 2013).
- Xác định hàng thừa kế của ông L3 gồm: Nguyễn Thị Kim N1, ông
Nguyễn Tuấn A và bà Nguyễn Thị Vân A1.
- Các đương sự được chia theo kỷ phần như sau:
+ Ông Nguyễn Văn T; Nguyễn Thị D1; Nguyễn ThT3; ông Nguyễn
Văn L; Nguyễn Thị V; Nguyễn Thị Minh H1; ông Nguyễn Văn L1;
Nguyễn Thị H2 (H); Nguyễn Thị Kim H3 ông Nguyễn Văn H; mỗi người
được hưởng 1/11 giá trị nhà, đất tại địa chỉ tại 1 P, Phường A, G, Thành phố Hồ
Chí Minh.
+ Bà Nguyễn Thị Kim N1, ông Nguyễn Tuấn A và bà Nguyễn Thị Vân A1
cùng được hưởng 1/11 giá trị nhà, đất tại địa chỉ tại 1 P, Phường A, G, Thành ph
Hồ Chí Minh, cụ thể mỗi người được hưởng 1/33 giá trị nhà, đất tại địa chỉ tại 1
P, Phường A, G, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Không chấp nhận yêu cầu độc lập của NThị N về việc yêu cầu công
nhận nhà, đất có diện tích 85,6m² thuộc vị trí (6), (7), (8), (9), nhà ký hiệu D trên
Bản đhiện trạng vị trí và bản vẽ hiện trạng nhà, số hợp đồng: 131367/TTĐĐBĐ
VPTT (1/2), (2/2) do Trung tâm Đo đạc Bản đồ thuộc Sở Tài nguyên Môi
trường Thành phố H lập ngày 06/3/2023 là tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử
dụng của ông Nguyễn Văn L và bà Ngô Thị N.
7
4. Ghi nhận sự tự nguyện của ông Nguyễn Văn T, đồng ý hỗ trợ ông Nguyễn
Văn L và bà Ngô Thị N số tiền 600.000.000 đồng (sáu trăm triệu đồng).
5. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị Kim H3 đồng ý hỗ trợ giá trị
tiền xây dựng căn nhà ký hiệu D trên bản đồ hiện trạng nêu trên cho ông Nguyễn
Văn LNgô Thị N số tiền 171.200.000 đồng (một trăm bảy mươi mốt triệu
hai trăm ngàn đồng).
6. Ghi nhận sự tự nguyện của các đương sự không yêu cầu Tòa án xem xét,
giải quyết phần công sức, tôn tạo, giữ gìn di sản thừa kế.
7. Các đương sự quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sự thẩm
quyền phát mại, bán đấu giá tài sản là toàn bộ nhà, đất tọa lạc tại địa chỉ tại 1 P,
Phường A, G, Thành phố Hồ Chí Minh nêu trên, sau khi trừ đi các chi phí, lệ phí
liên quan đến việc thi hành án thì sẽ được chia cho các đồng thừa kế theo kỷ phần
thừa kế nêu tại mục 2 của phần quyết định. Đồng thời buộc tất cả những người
hiện đang trú tại căn nhà nêu trên phải trách nhiệm bàn giao nhà, đất cho
Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền theo quy định.
Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí quyền
kháng cáo vụ án theo luật định.
Ngày 11/10/2024, Ngô Thị N đơn kháng cáo với cách đại diện theo
pháp luật cho bị đơn và là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập, nội dung yêu cầu sửa án sơ thẩm theo hướng: không chấp nhận yêu cầu khởi
kiện chia tài sản chung của nguyên đơn các đồng thừa kế khác liên quan đến
phần đất tài sản gắn liền với diện tích 85,6m² gia đình ông L, bà N đã
ngụ trong hàng chục năm qua; công nhận phần đất 85,6m² và tài sản gắn liền với
đất nằm trong thửa đất số 40, tờ bản đồ số 30, có tổng diện tích 518,1m², toạ lạc
tại số A P, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của hai vợ chồng ông L, bà N đây là tài sản vợ chồng ông L được cha m
chồng tặng cho, đã kê khai và nộp thuế đầy đủ trong nhiều năm.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
Ngô Thị N trình bày yêu cầu kháng cáo đđạt nguyện vọng cho gia
đình ông L được hưởng thừa kế bằng quyền sử dụng đất với diện tích 65m² theo
hiện trạng gia đình đã sử dụng từ năm 1980 đến nay do hoàn cảnh ông khó
khăn, ông L mắc bệnh tâm thần. Trường hợp các đồng thừa kế không đồng ý, xin
xem xét về quá trình gia đình ông L bà N được mẹ chồng cho đất và nhà ở đã s
dụng lâu năm, không ai có ý kiến, mặt khác bà N cũng có kê khai đăng ký với cơ
quan chức ng. Đối với gia đình ông L3 cũng đã được chia đất còn chuyển
nhượng cho người khác nhưng không ai phản đối chứng tỏ tài sản thừa kế đã được
chia nên Hội đồng xét xcần công nhận phần đất gia đình ông L sử dụng tài
sản đã được chia để trừ phần này ra khi chia thừa kế cho những người còn lại.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày không đồng ý với kháng
cáo của bị đơn N về việc tài sản thừa kế đã được chia cũng như yêu cầu
được chia đất thực tế không đảm bảo quyền lợi chung của các đồng thừa kế.
Đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.
8
Luật bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn yêu cầu giữ
nguyên bản án thẩm do đã xét xử đúng quy định. Kháng cáo của ông L, N
không có tài liệu, chứng cứ nào mới để chứng minh nên đề nghị bác kháng cáo.
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn và bà Ngô Thị N yêu
cầu sửa bản án sơ thẩm, bác yêu cầu chia di sản thừa kế của phía nguyên đơn và
các đồng thừa kế khác liên quan đến phần đất và tài sản gắn liền với đất trên diện
tích 85,6m² nằm trong thửa đất số 40, tờ bản đồ số 30 toạ lạc tại số A P, Phường
A, quận G thuộc quyền sở hữu hợp pháp của hai vợ chồng ông L bà N. Lý do
vợ chồng ông được cho đất từ năm 1979, sửa sang xây cất nhà lại từ năm 1995,
N khai nhà đất vào m 1999 đến năm 2000 thì được cấp số nhà, được
tách hộ khẩu năm 2007; bên cạnh đó N đóng thuế đất hàng m cho Nhà
nước. Diện tích đất do cụ Thị E tạo lập tnăm 1964, theo bằng khoán điền thổ
có diện tích 2.400m² và đã cắt bán bớt năm 1974 còn khoảng 1.200m²; m 2001
tiếp tục cắt bán 600m² cho Công ty Cổ phần G (bằng giấy tay) chia cho anh chị
em ông L mỗi người 19.000.000 đồng; cùng năm 2001, vợ chồng ông L3 bà N1
được chia đất cất nhà được Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố Hồ Chí Minh
cấp GCNQSD đất số 30321 sau này bán cho người khác cũng không ai phản đối;
năm 2004, ông T, bà D1 xây nhà trên đất còn lại… Như vậy, tài sản thừa kế đã
được chia nên cần công nhận đất hiện trạng cho ông L N. Án sơ thẩm chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không minh bạch, ông L3 được chia
thừa kế đến 02 lần là không công bằng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
Về thủ tục tố tụng: giai đoạn giải quyết ở cấp sơ thẩm đã tuân thủ đúng quy
định, tại phiên tòa phúc thẩm, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia
tố tụng có mặt đã thực hiện đúng quy định tố tụng. Các kháng cáo được làm trong
hạn luật định, đđiều kiện để xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
Về yêu cầu kháng cáo: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng
cáo, giữ nguyên bản án thẩm do Tòa án cấp thẩm đã tuân thủ thủ tục tố tụng,
chứng cứ được thu thập đầy đđđánh giá và giải quyết các vấn đề trong vụ kiện
một cách khách quan, đúng pháp luật. Ông L, bà N kháng cáo nhưng không cung
cấp thêm chứng cứ nào mới làm thay đổi bản chất vụ án nên không có căn cứ đ
chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về hình thức:
Đơn kháng cáo của các đương sự trong thời hạn luật định nên hợp lệ,
được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
Quá trình tiến hành tố tụng, Tòa án cấp thẩm đã tuân thủ các quy định
về thủ tục tố tụng. Án sơ thẩm đã xác định quan hệ pháp luật trong vụ án thẩm
quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đúng theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
9
Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ nhưng một số đương sự vắng mặt,
đơn đề nghị xét xử vắng mặt và một số đương sự vắng mặt không do. Căn
cứ Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
các đương sự trên tại phiên tòa phúc thẩm.
[2] Về nội dung:
Bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập Ngô
Thị N kháng cáo yêu cầu sửa bản án thẩm đối với yêu cầu khởi kiện chia tài
sản chung của nguyên đơn và các đồng thừa kế khác liên quan đến phần đất cùng
tài sản gắn liền với diện tích đất 85,6m² gia đình ông L, N đã đang
ngụ hàng chục năm qua theo hướng không chấp nhận yêu cầu này; đồng thời công
nhận phần đất và nhà nói trên thuộc quyền sở hữu hợp pháp của hai vợ chồng ông
L, bà N đây là tài sản vchồng ông được cha mẹ chồng tặng cho, đã khai
với cơ quan Nhà nước và nộp thuế đầy đủ trong nhiều năm.
Xét quá trình giải quyết ở giai đoạn sơ thẩm, tất cả đương sự đều trình bày
thống nhất về nguồn gốc tài sản tranh chấp được tạo lập bởi cụ Lê Thị E (mất m
1980) mua năm 1964 để lại cho con trai duy nhất ông Nguyễn Văn C sau
khi cụ mất; ông C mất năm 1991 02 người vNguyễn Thị T7 (mất
năm 2005) Nguyễn Thị M1 (mất m 2007). Lời trình bày này đúng theo
tài liệu thu thập được là Bằng khoán điền thổ số 949 do Ty Điền địa Gia Định lập
ngày 05/5/1964. Theo Biên bản nội bộ gia đình lập ngày 31/12/2000, con cháu cụ
E thống nhất đây đất hương hỏa không của riêng ai. Tại Văn bản s126/UBND
ngày 19/01/2024 của UBND phường A2 quận G nội dung: “Căn cứ bản đĐịa
chính Chính quy Phường 12 lập từ năm 2001 thì tại vị trí nhà đất một phần thửa
đất số 40, tờ bản đồ số 30 do Nguyễn Thị M1 đăng quản sử dụng trọn
thửa với hiện trạng đã có các căn nhà như biên bản thẩm định đã ghi nhận, riêng
căn nA (kios) được ông Nguyễn Văn T xây dựng vào khoảng năm 2003
không giấy phép xây dựng”. Theo lời khai của các đương sự thì căn nhà trên
đất đã có từ năm 1980. T7, M1, ông T và N đều tiến hành khai đối
với phần nhà đất đang tranh chấp vào năm 1999. Đến thời điểm khởi kiện thì phần
nhà đất trong vụ án vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà cho ai.
Theo Biên bản thẩm định ngày 06/01/2023 do Tòa án cấp thẩm tiến hành
ghi nhận trên đất các công trình xây dựng gồm: căn kios do ông Nguyễn Văn
T quản lý; căn số 1 có hộ ông T đang ở; căn số 3 gia đình D1 đang ở; căn số 4
hộ ông H đang ở; căn số 5 hộ ông L đang ở.
Như vậy, đủ căn cứ xác định quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với
đất thuộc một phần thửa đất số 40, tờ bản đồ số 30 là di sản của cụ C và cụ E đ
lại.
Cụ C mất năm 1991 và có tổng cộng 11 người con với bà M1, bà T7đã
được các đương sự xác nhận. Các ông bà mất đều không để lại di chúc. Vnhng
người thuộc diện và hàng thừa kế của ông Nguyễn Văn C, bà Nguyễn Thị T7, bà
Nguyễn Thị M1 đúng như bản án sơ thẩm đã xác định. Trong đó Nguyễn
Thị H3 người đang định tại Hoa Kỳ nên án thẩm viện dẫn các quy định
của Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/6/2016
10
Pháp lệnh thừa kế năm 1990 để nhận định yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
còn trong thời hiệu khởi kiện là có căn cứ.
Do vậy, yêu cầu chia thừa kế của nguyên đơn yêu cầu độc lập của những
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với tài sản nêu trên căn cứ đ
chấp nhận.
Với kết quả đo đạc và định giá được các đương sự chấp nhận, di sản được
chia thành 11 kỷ phần cho mỗi người thừa kế được hưởng 1/11 giá trtài sản
đúng quy định của Điều 660 Bộ luật Dân sự năm 2015 do không đđiều kiện đ
tách thửa chia theo hiện trạng.
Đối với yêu cầu độc lập của bà Ngô Thị N: bà N cho rằng tài sản trong vụ
án đã được cha mẹ chia trình bày các do như trước đây ông Nguyễn Văn L3
sau khi nhận đất được chia đã tự ý bán 02 căn nhà, đất cho người khác, các đồng
thừa kế biết nhưng không ai ngăn cản; diện tích nhà đất vợ chồng đang sdụng
là do mẹ chồng cho để ông bà xây cất nhà ở riêng; bà có khai đăng đóng
thuế thời gian dài nên cần công nhận quyền sở hữu hợp pháp cho ông bà. Tuy
nhiên, xét trong phạm vi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không đặt ra việc
tranh chấp đối với ông L3 về diện tích đã chuyển nhượng, nên các đương sự
quyền khởi kiện đối với ông L3 để chia thừa kế phần này. Ngoài ra, N không
xuất trình được chứng cứ chứng minh cho việc được tặng cho diện tích đất đang
ở. Đồng thời căn cứ theo bản đồ hiện trạng vị trí số Hợp đồng 131367/TTĐĐBĐ–
VPTT ( ½) ngày 06/3/2023 của Trung tâm đo đạc bản đồ thuộc Sở Tài nguyên và
môi trường Thành phố H xác định phần nhà, đất của ông L N nằm hoàn toàn
trong phần đất tranh chấp. Phần nđất của ông cũng không đđiều kiện đ
tách thửa theo quy định về diện tích tối thiểu để tách thửa theo Quyết định số
60/2017/QĐ-UBND ngày 05/12/2017 của UBND Thành phố H. Việc bà N đi
khai nhà, đất vào năm 1999 chỉ phục vụ cho việc thống kê, phân loại để hỗ trợ
cho công tác quản lý hành chính, không đủ tính pháp lý để xác định đây là trường
hợp đđiều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì không đầy đ
chữ ký của các đồng thừa kế trong việc xác định ranh giới nhà, đất. Do đó không
cơ sở để công nhận phần nhà, đất có diện tích 85,6m² thuộc vị trí (6), (7), (8),
(9), nhà ký hiệu D trên Bản đồ hiện trạng vị trí và bản vẽ hiện trạng nhà là tài sản
thuộc sở hữu riêng của ông L bà N.
Về giá trị nhà ông L, N đã xây dựng trên đất, Nguyễn Thị H3 đã
đồng ý hoàn trả lại giá trị nhà theo kết quả định giá là 171.200.000 đồng; nguyên
đơn cũng đồng ý hỗ trợ thêm cho ông 600.000.000 đồng nên quyền lợi của ông
bà cũng đã được đảm bảo.
Yêu cầu độc lập của các đồng thừa kế còn lại nội dung trùng với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn nên án thẩm đã xem xét và chấp nhận phù hợp.
Các thừa kế thế vị của ông Nguyễn Văn L3 được hưởng suất thừa kế thế vị
đúng thực tế.
[3] Về yêu cầu kháng cáo:
Xét kháng cáo của ông Nguyễn Văn L và Ngô Thị N như đã nêu trong
đơn trình bày tại phiên toà thấy rằng: tại giai đoạn xét xử phúc thẩm, người
kháng cáo không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ mới chứng minh cho yêu cầu
11
kháng cáo, trong khi án sơ thẩm đã xét xử đúng quy định nên không có cơ sở đ
chấp nhận kháng cáo. Do vậy, Hội đồng xét xử thống nhất với đề nghị của Kiểm
sát viên, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Về án phí dân sphúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên
người kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm. Tuy nhiên ông Nguyễn Văn L
Ngô Thị N là người cao tuổi, có đơn xin miễn nộp án phí nên được miễn theo quy
định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo ông Nguyễn Văn L và bà Ngô Thị N.
Giữ nguyên Bản án thẩm số 887/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ:
Khoản 5 Điều 26, Điều 35; Điều 37; Điều 147, Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015;
Các Điều 623, 649, 650, 651, 660, 688 Bộ luật Dân sự 2015;
Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T.
2. Chấp nhận yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Nguyễn Thị D1; Nguyễn Thị T3; Nguyễn Thị V; Nguyễn Thị Minh
H1; ông Nguyễn Văn L1; Nguyễn Thị H2 (Huong Thi M); Nguyễn Thị Kim
H3; ông Nguyễn Văn H; Nguyễn Thị Kim N1, ông Nguyễn Tuấn A bà
Nguyễn Thị Vân A1.
- Xác định phần đất diện tích 525,7trên đất các công trình xây
dựng diện tích 337,1thuộc một phần thửa đất 40, 41, 46 tờ bản đồ 30, tại địa
chỉ 1 P, Phường A, G, Thành phố Hồ Chí Minh theo Bản đồ hiện trạng vị trí
Bản vẽ hiện trạng nhà số hợp đồng: 131367/TTĐĐB - VPTT (1/2) do Trung tâm
Đo đạc Bản đồ thuộc Sở Tài nguyên i trường Thành phố H lập ngày
06/3/2023 là di sản thừa kế của cố Lê Thị E để lại.
- Xác định hàng thừa kế gồm: Bà Nguyễn Thị D1; bà Nguyễn Thị T3; ông
Nguyễn Văn T; ông Nguyễn Văn L; bà Nguyễn Thị V; bà Nguyễn Thị Minh H1;
ông Nguyễn Văn L1; Nguyễn Thị H2 (Huong Thi M); bà Nguyễn Thị Kim H3;
ông Nguyễn Văn H; ông Nguyễn Văn L3 (ông L3 chết năm 2013).
- Xác định hàng thừa kế của ông L3 gồm: Nguyễn Thị Kim N1, ông
Nguyễn Tuấn A và bà Nguyễn Thị Vân A1.
- Các đương sự được chia theo kỷ phần như sau:
12
+ Ông Nguyễn Văn T; Nguyễn Thị D1; Nguyễn Thị T3; ông Nguyễn
Văn L; Nguyễn Thị V; Nguyễn Thị Minh H1; ông Nguyễn Văn L1;
Nguyễn Thị H2 (H); Nguyễn Thị Kim H3 ông Nguyễn Văn H; mỗi người
được hưởng 1/11 giá trị nhà, đất tại địa chỉ 1 P, Phường A, G, Thành phố Hồ Chí
Minh.
+ Bà Nguyễn Thị Kim N1, ông Nguyễn Tuấn A và bà Nguyễn Thị Vân A1
cùng được hưởng 1/11 giá trị nhà, đất tại địa chỉ tại 1 P, Phường A, G, Thành ph
Hồ Chí Minh, cụ thể mỗi người được hưởng 1/33 giá trị nhà, đất tại địa chỉ 1 P,
Phường A, G, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Không chấp nhận yêu cầu độc lập của Ngô Thị N về việc yêu cầu công
nhận nhà, đất có diện tích 85,6m² thuộc vị trí (6), (7), (8), (9), nhà ký hiệu D trên
Bản đhiện trạng vị trí và bản vẽ hiện trạng nhà, số hợp đồng: 131367/TTĐĐBĐ
VPTT (1/2), (2/2) do Trung tâm Đo đạc Bản đồ thuộc Sở Tài nguyên Môi
trường Thành phố H lập ngày 06/3/2023 là tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử
dụng của ông Nguyễn Văn L và bà Ngô Thị N.
4. Ghi nhận sự tự nguyện của ông Nguyễn Văn T, đồng ý hỗ trợ ông Nguyễn
Văn L và bà Ngô Thị N số tiền 600.000.000 đồng (sáu trăm triệu đồng).
5. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị Kim H3 đồng ý hỗ trợ giá trị
tiền xây dựng căn nhà ký hiệu D trên bản đồ hiện trạng nêu trên cho ông Nguyễn
Văn LNgô Thị N số tiền 171.200.000 đồng (một trăm bảy mươi mốt triệu
hai trăm ngàn đồng).
6. Ghi nhận sự tự nguyện của các đương sự không yêu cầu Tòa án xem xét,
giải quyết phần công sức, tôn tạo, giữ gìn di sản thừa kế.
7. Các đương sự quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sự thẩm
quyền phát mại, bán đấu giá tài sản là toàn bộ nhà, đất tọa lạc tại địa chỉ tại 1 P,
Phường A, G, Thành phố Hồ Chí Minh nêu trên, sau khi trừ đi các chi phí, lệ phí
liên quan đến việc thi hành án thì sẽ được chia cho các đồng thừa kế theo kỷ phần
thừa kế nêu tại mục 2 của phần quyết định. Đồng thời buộc tất cả những người
hiện đang trú tại căn nhà nêu trên phải trách nhiệm bàn giao nhà, đất cho
Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền theo quy định.
Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Ông Nguyễn Văn L, bà Ngô Thị N được miễn án phí dân sự phúc thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
13
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao (1);
- VKSND cấp cao tại TP.HCM (1);
- TAND TP.HCM (1);
- VKSND TP.HCM (1);
- Cục TP.HCM (1);
- ĐS (10);
- Lưu VP(3), HS(2).22b.NHT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thụy
Tải về
Bản án số 233/2025/DS-PT Bản án số 233/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 233/2025/DS-PT Bản án số 233/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất