Bản án số 341/2025/DS-PT ngày 21/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 341/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 341/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 341/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 341/2025/DS-PT ngày 21/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại TP.HCM |
Số hiệu: | 341/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bác kháng cáo, giử nguyên Bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 341/2025/DS-PT
Ngày 21 tháng 4 năm 2025
“V/v Tranh chấp đòi quyền sử dụng đất; yêu
cầu trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chia
di sản thừa kế; yêu cầu tuyên bố di chúc vô
hiệu; yêu cầu công nhận di chúc; yêu cầu xác
định di sản dùng vào việc thờ cúng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Công
Các thẩm phán: Ông Đặng Văn Ý
Bà Trần Thị Hoà Hiệp
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung - Thư ký Tòa án nhân
dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Huệ - Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 21 tháng 4 năm 2015, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
1026/2024/TLPT-DS ngày 12 tháng 12 năm 2024 về “Tranh chấp đòi quyền sử
dụng đất; yêu cầu trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; huỷ giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; chia di sản thừa kế; yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu; yêu
cầu công nhận di chúc; yêu cầu xác định di sản dùng vào việc thờ cúng”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 140/2024/DS-ST ngày 10/9/2024 của Tòa
án nhân dân tỉnh An Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 718/2025/QĐPT-DS
ngày 21 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
2.1. Ông Lê Văn H, sinh năm 1940 – Có mặt;
2.2. Bà Diệp Thị M, sinh năm 1951 – Vắng mặt;
2
Cùng địa chỉ: Số 113, Tổ 5, ấp Mỹ Thạnh, xã Mỹ Hội Đông, huyện Chợ
Mới, tỉnh An Giang;
Người đại diện hợp pháp của ông Lê Văn H, bà Diệp Thị M: Bà Bùi Trần
Phú T, sinh năm 1976 – Có mặt;
Địa chỉ: Số 07 Hồ Hảo Hớn, khóm Đông Thịnh 8, phường Mỹ Phước,
thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang (Văn bản ủy quyền được Văn phòng
công chứng Nguyễn Thành Quốc, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang công
chứng ngày 08/11/2022);
2. Bị đơn:
2.1. Bà Lê Thị V, sinh năm 1957 – Có mặt;
2.2. Bà Lê Thị X, sinh năm 1960 – Vắng mặt;
Cùng địa chỉ: Số 114, Tổ 5, ấp Mỹ Thạnh, xã Mỹ Hội Đông, huyện Chợ
Mới, tỉnh An Giang;
Người đại diện hợp pháp của bà Lê Thị X: Bà Lê Thị V (Văn bản ủy
quyền được Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hội Đông, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
chứng thực ngày 14/11/2022) – Có mặt;
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà Lê Thị V, Lê Thị X: Luật
sư Phạm Thái Bình, Trưởng Văn phòng luật sư Phạm Thái Bình thuộc Đoàn luật
sư tỉnh An Giang – Có mặt;
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Chị Lê Thị Trúc X
1
, sinh năm 1978 – Vắng mặt;
3.2. Anh Lê Đức H
1
, sinh năm 1981 – Vắng mặt;
3.3. Chị Lê Thị Diễm T
1
, sinh năm 1996 – Vắng mặt;
Cùng địa chỉ: Số 113, Tổ 5, ấp Mỹ Thạnh, xã Mỹ Hội Đông, huyện Chợ
Mới, tỉnh An Giang;
3.4. Ông Đặng Ngọc L, sinh năm 1985 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Số 507, Tổ 28, ấp Vĩnh Thành, xã Vĩnh An, huyện Châu Thành,
tỉnh An Giang;
3.5. Bà Lê Thị V
1
, sinh năm 1954 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Tổ 28, ấp Vĩnh Thành, xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An
Giang;
3.6. Anh Nguyễn Văn T
2
, sinh năm 1963 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Ấp Mỹ Kiến Bình 2, xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh An
Giang;
3
3.7. Chị Nguyễn Thị T
3
, sinh năm 1965 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Ấp Phú Thượng 3, xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang;
3.8. Chị Nguyễn Thị T
4
, sinh năm 1969 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Ấp Bình Thạnh, xã Bình Phú, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang;
3.9. Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1974 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Ấp Mỹ Thạnh, xã Mỹ Hội Đông, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang;
3.10. Chị Nguyễn Thị K, sinh năm 1975 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Ấp Kiến Bình 1, xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang;
3.11. Anh Lê Văn D, sinh năm 1964 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Tổ 35, ấp Vĩnh Thành, xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An
Giang;
3.12. Chị Lê Thị Thu T
5
, sinh năm 1966 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Tổ 13, ấp Vĩnh Phú, xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An
Giang;
3.13. Chị Lê Thị Mỹ P, sinh năm 1969 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Tổ 24, ấp Vĩnh Quới, xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An
Giang;
3.14. Anh Lê Quang S, sinh năm 1972 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Tổ 15, ấp Vĩnh Quới, xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An
Giang;
3.15. Anh Lê Trường V
2
, sinh năm 1974 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Tổ 3, ấp Hưng Hoà, xã Đào Hữu Cảnh, huyện Châu Phú, tỉnh An
Giang;
3.16. Chị Lê Thị Mỹ C, sinh năm 1977 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Tổ 19, ấp Bình Phú, xã Bình Thuỷ, huyện Châu Phú, tỉnh An
Giang;
3.17. Anh Lê Đức T
6
, sinh năm 1980 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Số 110, Tổ 5, ấp Mỹ Thạnh, xã Mỹ Hội Đông, huyện Chợ Mới,
tỉnh An Giang;
3.18. Bà Nguyễn Thị H
2
, sinh năm 1939 (chết ngày 30/7/2024);
Địa chỉ: Ấp Mỹ Thạnh, xã Mỹ Hội Đông, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang;
4
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Nguyễn Thị H
2
gồm các
anh, chị: Lê Văn D, Lê Thị Thu T
5
, Lê Thị Mỹ P, Lê Quang S, Lê Trường V
2
,
Lê Thị Mỹ C, Lê Đức T
6
;
3.19. Anh Nguyễn Văn M
1
, sinh năm 1959 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Tổ 19, ấp Mỹ Hoà A, xã Mỹ Hội Đông, huyện Chợ Mới, tỉnh An
Giang;
3.20. Chị Nguyễn Thị T
7
, sinh năm 1961 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Ấp Vĩnh Bình, xã Vĩnh Trường, huyện An Phú, tỉnh An Giang;
3.21. Anh Nguyễn Văn G, sinh năm 1964 – Vắng mặt;
3.22. Anh Nguyễn Văn S
1
, sinh năm 1966 – Vắng mặt;
3.23. Chị Nguyễn Thị P
1
, sinh năm 1968 – Vắng mặt;
Cùng địa chỉ: Ấp Mỹ Hoà B, xã Mỹ Hội Đông, huyện Chợ Mới, tỉnh An
Giang;
3.24. Ông Nguyễn Văn G
1
, sinh năm 1936 (chết ngày 21/3/2024);
Địa chỉ: Ấp Mỹ Hoà B, xã Mỹ Hội Đông, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang;
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Nguyễn Văn G
1
gồm các
anh, chị: Nguyễn Văn M
1
, Nguyễn Thị T
7
, Nguyễn Văn G, Nguyễn Văn S
1
và
Nguyễn Thị P
1
;
3.25. Ông Nguyễn Văn K
1
, sinh năm 1950 – Vắng mặt;
3.26. Anh Nguyễn Tiếp C
1
, sinh năm 1975 – Vắng mặt;
Cùng địa chỉ: Ấp Bình Phú, xã Bình Thuỷ, huyện Châu Phú, tỉnh An
Giang;
3.27. Chị Nguyễn Thị T
8
, sinh năm 1977 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Tổ 30, ấp Bình Hưng 2, xã Bình Mỹ, huyện Châu Phú, tỉnh An
Giang;
3.28. Chị Nguyễn Thị Thu H
3
, sinh năm 1979 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Tổ 20, ấp Bình Phú, xã Bình Thuỷ, huyện Châu Phú, tỉnh An
Giang;
3.29. Chị Nguyễn Thị Minh C
2
, sinh năm 1984 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Tổ 31, ấp An Thạnh, thị trấn An Phú, huyện An Phú, tỉnh An
Giang;
3.30. Chị Nguyễn Thị Kiều L
1
, sinh năm 1986 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Ấp Bình Tây 1, xã Phú Bình, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang;
5
Người đại diện hợp pháp của các đương sự: Lê Thị V
1
, Nguyễn Văn T
2
,
Nguyễn Thị T
3
, Nguyễn Thị T
4
, Nguyễn Thị N, Nguyễn Thị K, Lê Thị Thu T
5
, Lê
Thị Mỹ P, Lê Quang S, Lê Trường V
2
, Lê Thị Mỹ C, Lê Đức T
6
, Nguyễn Văn M
1
,
Nguyễn Thị T
7
, Nguyễn Văn G, Nguyễn Văn S
1
, Nguyễn Thị P
1
, Nguyễn Văn K
1
,
Nguyễn Tiếp C
1
, Nguyễn Thị Thu H
3
, Nguyễn Thị T
8
, Nguyễn Thị Minh C
2
,
Nguyễn Thị Kiều L
1
(Văn bản ủy quyền ngày 03/10/2023 tại Ủy ban nhân dân xã
Mỹ Hội Đông, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang BL 197-200): Bà Lê Thị V (Bị
đơn) – Có mặt;
3.31. Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang;
Địa chỉ: Số 328 Lê Lợi, Quốc lộ 91, thị trấn An Châu, huyện Châu Thành,
tỉnh An Giang;
Người đại diện hợp pháp của Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành: Bà
Nguyễn Thị Phương L
2
, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành – Vắng
mặt;
4. Người kháng cáo:
4.1. Nguyên đơn ông Lê Văn H, bà Diệp Thị M;
4.2. Bị đơn bà Lê Thị V, Lê Thị X.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 13/6/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn ông Lê Văn H, bà Diệp Thị M trình bày:
Diện tích 14.675 m
2
đất tại xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An
Giang là của ông H nhận chuyển nhượng của ông Nguyễn Văn Tư vào năm
1969, đến năm 1980 đưa đất vào Tập đoàn, đến năm 1993 ông H bồi hoàn thành
quả lao động cho ông Bắp và ông Bẹ để nhận lại đất. Các sự việc trên đều không
lập văn bản. Ông H kê khai đăng ký và được Ủy ban nhân dân huyện Châu
Thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN:
01012/QSDĐ/iG ngày 01/11/1993, Thửa đất số 764, diện tích 14.675 m
2
, Tờ bản
đồ số 03 xã Vĩnh An. Ông H giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cha là
cụ Lê Công T
9
cất giữ, sau này thì bà V và bà X cất giữ giấy.
Vợ chồng ông H và bà V, bà X cùng sống chung với cha mẹ là cụ Lê
Công T
9
, cụ Nguyễn Thị V
9
; do vợ chồng ông H mâu thuẫn với bà V, bà X nên
ông H chỉ sử dụng đất 01 năm (1993) thì ra sống riêng và giao đất cho cụ T
9
sử
dụng, cụ T
9
giao đất cho bà V và bà X quản lý, sử dụng đất đến nay. Hiện bà V,
bà X cho ông Đặng Ngọc L thuê đất canh tác.
Cụ V
9
chết ngày 09/7/2004, cụ T
9
chết ngày 09/8/2015, hai cụ đều không
có di chúc.
6
Ông H, bà M khởi kiện yêu cầu bà V, bà X, ông L trả lại cho ông H, bà M
Thửa đất số 764, diện tích 14.675 m
2
cùng bản chính Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số vào sổ cấp GCN: 01012/QSDĐ/iG ngày 01/11/1993 và yêu cầu
tuyên bố vô hiệu Di chúc ngày 26/11/1999 của cụ T
9
do bà V, bà X nộp.
Tại Đơn phản tố và trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Lê Thị V
và bà Lê Thị X đều trình bày:
Cụ Lê Công T
9
và cụ Nguyễn Thị V
9
có 08 người con chung, gồm: Lê
Văn H, Lê Thị V, Lê Thị X, Lê Thị V
1
, Lê Thị N
1
(chết năm 1994, chồng là
Nguyễn Văn U chết năm 1982, các con là: Nguyễn Văn T
2
, Nguyễn Thị T
3
,
Nguyễn Thị T
4
, Nguyễn Thị N, Nguyễn Thị K), Lê Văn R (chết năm 2020, vợ là
Nguyễn Thị H
2
, các con là: Lê Văn D, Lê Thị Thu T
5
, Lê Thị Mỹ P, Lê Quang S,
Lê Trường V
2
, Lê Thị Mỹ C, Lê Đức T
6
), Lê Thị K
2
(chết năm 2013, chồng là
Nguyễn Văn G
1
, các con là: Nguyễn Văn M
1
, Nguyễn Thị T
7
, Nguyễn Văn G,
Nguyễn Văn S
1
, Nguyễn Thị P
1
), Lê Thị Đ (chết năm 2013, chồng là Nguyễn
Văn K
1
, các con là: Nguyễn Tiếp C
1
, Nguyễn Thị T
8
, Nguyễn Thị Thu H
3
,
Nguyễn Thị Minh C
2
, Nguyễn Thị Liều L
1
).
Cụ T
9
và cụ V
9
có các tài sản sau đây:
1. Diện tích 186 m
2
thổ cư gắn với căn nhà ở tại ấp Mỹ Thạnh, xã Mỹ Hội
Đông, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang do cụ T
9
đứng tên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN: 05800.QSDĐ/qB ngày 12/11/2002.
2. Đất trồng lúa khoảng 100 công tại xã Vĩnh An, năm 1985 đưa vào Tập
đoàn phân phối đất cho người khác; Năm 1989 theo chủ trương chủ cũ bồi hoàn
thành quả lao động cho chủ mới để nhận lại đất thì cụ T
9
bồi hoàn thành quả cho
các ông, bà: Nguyễn Văn Đẹt, Nguyễn Văn On, Lê Thị Nhút nhưng không lập
văn bản. Ông On, bà Nhút đã chết nhưng con ông On là Nguyễn Hữu Phước và
con bà Nhút là Lê Thị Giấy có văn bản xác nhận ông On, bà Nhút đã nhận của
cụ T
9
số lúa bồi hoàn thành quả lao động.
Sau khi nhận lại đất thì cụ T
9
phân chia cho các con như sau: Bà Đ, bà K
2
,
bà N
1
, bà V
1
, bà V, bà X, ông R, mỗi người 10 công, cho ông H 14.675 m
2
, còn
lại hơn 6.379 m
2
cụ T
9
đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ
cấp GCN: 00947.QSDĐ/iG ngày 01/11/1993.
3. Ngoài ra, cụ T
9
cùng ông H, bà V, bà X cùng khai phá khoảng 12.000
m
2
tại xã Kiến An, huyện Chợ Mới và thoả thuận chia cho ông H 6.000 m
2
, còn
lại cụ T
9
, bà V, bà X là 6.000 m
2
.
Sau đó, cụ T
9
với ông H thoả thuận trao đổi là cụ T
9
giao cho ông H 6.000
m
2
tại xã Kiến An, còn ông H giao trả lại cho cụ T
9
14.675 m
2
tại xã Vĩnh An
nên ông H, bà M được đứng tên Giấy chứng nhận 12.000 m
2
tại xã Kiến An, còn
cụ T
9
quản lý sử dụng 14.675 m
2
tại xã Vĩnh An. Ngày 10/11/1999, ông H lập
7
văn bản giao trả cho cụ T
9
14.675 m
2
tại xã Vĩnh An và Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Cụ V
9
chết năm 2004 không có di chúc, còn cụ T
9
chết năm 2015, có lập
Di chúc ngày 26/11/1999 có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hội Đông).
Theo đó, cụ T
9
cho bà V và bà X diện tích 14.675 m
2
và diện tích 6.379 m
2
đều
tại xã Vĩnh An.
Bà V và bà X không đồng ý yêu cầu khởi kiện của ông H, bà M và có yêu
cầu phản tố yêu cầu công nhận di chúc ngày 26/11/1999 của cụ T
9
; chia thừa kế
theo pháp luật đối với di sản của cụ V
9
là 50% diện tích 14.675 m
2
và diện tích
6.379 m
2
đều tại xã Vĩnh An; Huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào
sổ cấp GCN: 01012/QSDĐ/iG ngày 01/11/1993 do ông H đứng tên; đồng thời,
rút yêu cầu công nhận nhà ở gắn liền với đất 186 m
2
tại xã Mỹ Hội Đông dùng
vào việc thờ cúng.
Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm các đương sự: Lê Thị
V
1
, Nguyễn Văn T
2
, Nguyễn Thị T
3
, Nguyễn Thị T
4
, Nguyễn Thị N, Nguyễn Thị K,
Lê Thị Thu T
5
, Lê Thị Mỹ P, Lê Quang S, Lê Trường V
2
, Lê Thị Mỹ C, Lê Đức
T
6
, Nguyễn Văn G
1
, Nguyễn Văn M
1
, Nguyễn Thị T
7
, Nguyễn Văn G, Nguyễn
Văn S
1
, Nguyễn Thị P
1
, Nguyễn Văn K
1
, Nguyễn Tiếp C
1
, Nguyễn Thị Thu H
3
,
Nguyễn Thị T
8
, Nguyễn Thị Minh C
2
, Nguyễn Thị Kiều L
1
đều trình bày: Thống
nhất yêu cầu phản tố của bị đơn và không đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Lê Thị Trúc X
1
, Lê Đức H
1
, Lê
Thị Diễm T
1
đều trình bày: Thống nhất yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đặng Ngọc L trình bày: Ông
có thuê của bà V, bà X diện tích 14.675 m
2
từ năm 2012 đến nay. Ông không
yêu cầu giải quyết hợp đồng thuê đất.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Lê Văn D, Ủy ban nhân dân
huyện Châu Thành: Không gửi văn bản ý kiến và cũng vắng mặt suốt quá trình
tố tụng.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 140/2024/DS-ST ngày 10/9/2024 của Tòa
án nhân dân tỉnh An Giang đã quyết định:
Căn cứ khoản 4 Điều 34, khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 91, điểm a
khoản 1, khoản 2 Điều 92, Điều 93, khoản 2 Điều 147, khoản 2 Điều 157, Điều
158, khoản 2 Điều 165, Điều 166, khoản 2 Điều 244, khoản 1 Điều 273 của Bộ
luật tố tụng dân sự; Điều 609, Điều 649, điểm a, điểm b khoản 1 Điều 650, điểm
a khoản 1, khoản 2 Điều 651, Điều 652, khoản 3 Điều 658, khoản 2 Điều 660
Bộ luật dân sự 2015; Án lệ số 05/2016/AL; điểm đ khoản 1 Điều 12 và điểm a
8
khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Văn H và
bà Diệp Thị M đối với bà Lê Thị V, bà Lê Thị X và ông Đặng Ngọc L về yêu
cầu trả diện tích 14.675 m
2
đất tại xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An
Giang; về yêu cầu trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01012/QSDĐ/iG
ngày 01/11/1993 do Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành cấp cho ông Lê Văn H
diện tích 14.675 m
2
đất tại xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang;
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Văn H và bà Diệp
Thị M về yêu cầu tuyên bố Tờ di chúc do cụ Lê Công T
9
lập ngày 26/11/1999 vô
hiệu.
3. Tuyên bố Tờ di chúc do cụ Lê Công T
9
lập ngày 26/11/1999 vô hiệu.
4. Đình chỉ xét xử một phần phản tố của bị đơn bà Lê Thị V và bà Lê Thị
X về yêu cầu nhà ở gắn với diện tích 186 m
2
đất ở tại xã Mỹ Hội Đông, huyện
Chợ Mới, tỉnh An Giang dùng vào việc thờ cúng theo di chúc; về yêu cầu huỷ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01012/QSDĐ/iG ngày 01/11/1993 do Ủy
ban nhân dân huyện Châu Thành cấp cho ông Lê Văn H diện tích 14.675 m
2
đất
tại xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang;
5. Không chấp nhận phản tố của bị đơn bà Lê Thị V và bà Lê Thị X về
yêu cầu công nhận hiệu lực một phần Tờ di chúc ngày 26/11/1999; về yêu cầu
công nhận bà Lê Thị V và bà Lê Thị X được hưởng 50% diện tích 14.675 m
2
đất
tại xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, 50% diện tích 6.379 m
2
đất
tại xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, một phần hưởng thừa kế của
cụ Lê Công T
9
từ di sản của cụ Nguyễn Thị V
9
;
6. Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn bà Lê Thị V và bà Lê Thị X về
yêu cầu chia thừa kế di sản của cụ Nguyễn Thị V
9
theo pháp luật;
7. Xác định hàng thừa kế của cụ Lê Công T
9
và cụ Nguyễn Thị V
9
là bảy
người con, gồm: Bà Lê Thị N
1
, ông Lê Văn R, bà Lê Thị K
2
, bà Lê Thị Đ, ông
Lê Văn H, bà Lê Thị V
1
, bà Lê Thị V, bà Lê Thị X.
- Bà Lê Thị N
1
(chết), có hàng thừa kế là: Nguyễn Văn T
3
, Nguyễn Thị
T
4
, Nguyễn Thị T
5
, Nguyễn Thị N, Nguyễn Thị K.
- Ông Lê Văn R (chết), có hàng thừa kế là: Nguyễn Thị H
2
, Lê Văn D, Lê
Thị Thu T
5
, Lê Thị Mỹ P, Lê Quang S, Lê Trường V
2
, Lê Thị Mỹ C, Lê Đức T
6
.
- Bà Lê Thị K
2
(chết), có hàng thừa kế là: Nguyễn Văn G
1
, Nguyễn Văn
M
1
, Nguyễn Thị T
7
, Nguyễn Văn G, Nguyễn Văn S
1
, Nguyễn Thị P.
9
- Bà Lê Thị Đ (chết), có hàng thừa kế là: Nguyễn Văn K
1
, Nguyễn Tiếp
C
1
, Nguyễn Thị T
8
, Nguyễn Thị Thu H
3
, Nguyễn Thị Minh C
2
, Nguyễn Thị Kiều
L
1
.
8. Xác định di sản của cụ Lê Công T
9
và cụ Nguyễn Thị V
9
là diện tích
14.675 m
2
đất trồng lúa tại xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang và
diện tích 6.379 m
2
đất trồng lúa tại xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An
Giang, trị giá thành tiền là 810.579.000 đồng chia thừa kế theo pháp luật.
9. Trích di sản của cụ Lê Công T
9
và cụ Nguyễn Thị V
9
tương ứng một
phần thừa kế theo pháp luật thanh toán cho bà Lê Thị V và bà Lê Thị X về công
sức quản lý di sản.
10. Bà Lê Thị V và bà Lê Thị X có nghĩa vụ hoàn trả phần thừa kế trị giá
bằng tiền cho những người sau đây:
- Trả cho ông Lê Văn H số tiền 90.064.333 đồng;
- Trả cho bà Lê Thị V
1
số tiền 90.064.333 đồng;
- Trả cho Nguyễn Văn T
3
, Nguyễn Thị T
4
, Nguyễn Thị T
5
, Nguyễn Thị N,
Nguyễn Thị K số tiền 90.064.333 đồng;
- Trả cho Nguyễn Thị H
2
, Lê Văn D, Lê Thị Thu T
5
, Lê Thị Mỹ P, Lê
Quang S, Lê Trường V
2
, Lê Thị Mỹ C, Lê Đức T
6
số tiền 90.064.333 đồng;
- Trả cho Nguyễn Văn G
1
, Nguyễn Văn M
1
, Nguyễn Thị T
7
, Nguyễn Văn
G, Nguyễn Văn S
1
, Nguyễn Thị P số tiền 90.064.333 đồng;
- Trả cho Nguyễn Văn K
1
, Nguyễn Tiếp C
1
, Nguyễn Thị T
8
, Nguyễn Thị
Thu H
3
, Nguyễn Thị Minh C
2
, Nguyễn Thị Kiều L
1
số tiền 90.064.333 đồng;
11. Bà Lê Thị V và bà Lê Thị X được quyền sử dụng diện tích 14.675 m
2
đất trồng lúa tại xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang và diện tích
6.379 m
2
đất trồng lúa tại xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01012/QSDĐ/iG ngày 01/11/1993 do Ủy
ban nhân dân huyện Châu Thành cấp cho ông Lê Văn H và Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số 00947/QSDĐ/iG ngày 01/11/1993 do Ủy ban nhân dân
huyện Châu Thành cấp cho cụ Lê Công T
9
.
12. Ông Lê Văn H có nghĩa vụ chuyển quyền sử dụng diện tích 14.675 m
2
đất trồng lúa tại xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang thuộc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 01012/QSDĐ/iG ngày 01/11/1993 do Ủy ban
nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang cấp cho ông Lê Văn H cho bà Lê
Thị V và bà Lê Thị X theo quy định của pháp luật về đất đai.
13. Bà Lê Thị V và bà Lê Thị X có quyền và nghĩa vụ đăng ký biến động
chuyển quyền sử dụng diện tích 14.675 m
2
đất trồng lúa tại xã Vĩnh An, huyện
10
Châu Thành, tỉnh An Giang thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
01012/QSDĐ/iG ngày 01/11/1993 do Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh
An Giang cấp cho ông Lê Văn H theo quy định của pháp luật về đất đai.
14. Bà Lê Thị V và bà Lê Thị X có quyền và nghĩa vụ đăng ký biến động
chuyển quyền sử dụng diện tích 6.379 m
2
đất trồng lúa tại xã Vĩnh An, huyện
Châu Thành, tỉnh An Giang thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
00947/QSDĐ/iG ngày 01/11/1993 do Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh
An Giang cấp cho cụ Lê Công T
9
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn quyết định về chi phí tố tụng; về án phí dân
sự sơ thẩm; về nghĩa vụ thi hành án và quyền kháng cáo theo quy định của pháp
luật.
Ngày 16/9/2024, nguyên đơn ông Lê Văn H và bà Diệp Thị M có đơn
kháng cáo toàn bộ Bản án sơ thẩm;
Ngày 19/9/2024, bị đơn bà Lê Thị V và bà Lê Thị X có đơn kháng cáo
yêu cầu sửa Bản án sơ thẩm, công nhận Tờ di chúc ngày 26/11/1999 của cụ Lê
Công T
9
;
Tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay:
Bà Bùi Trần Phú T giữ nguyên kháng cáo của ông Lê Văn H, bà Diệp Thị
M và trình bày căn cứ vào Công văn số 402 ngày 06/4/2022 của Văn phòng
Đăng ký đất đai huyện Châu Thành và Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã Vĩnh
An ngày 21/8/1993 là cấp cho hộ gia đình ông H. Nội dung di chúc của cụ T
9
không nêu rõ thửa đất nào, bà V là người viết di chúc, thời điểm Ủy ban xác
nhận vào di chúc cũng không đúng nên di chúc của cụ T
9
là không hợp pháp; Đề
nghị bác kháng cáo của bà V, bà X, chấp nhận kháng cáo của ông H, bà M, sửa
Bản án sơ thẩm, xác định Thửa đất số 764 thuộc quyền sử dụng của ông H, bà M
và buộc bà V, bà X, ông L trả Thửa đất số 764 cho ông H, bà M.
Bà Lê Thị V không đồng ý kháng cáo của ông H, bà M và giữ nguyên
kháng cáo yêu cầu công nhận Di chúc ngày 26/11/1999 của cụ T
9
là hợp pháp,
yêu cầu được chia thừa kế theo di chúc của cụ T
9
.
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà V, bà X đề nghị bác
kháng cáo của ông H, bà M và chấp nhận kháng cáo của bà V, bà X.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh có ý
kiến người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy
định của pháp luật tố tụng dân sự; Các đơn kháng cáo đều hợp lệ về hình thức;
Về nội dung đề nghị bác toàn bộ các đơn kháng cáo, giữ nguyên Bản án sơ
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
11
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của nguyên đơn ông Lê Văn H, bà Diệp Thị M và đơn
kháng cáo của bị đơn bà Lê Thị V, bà Lê Thị X đều đảm bảo hình thức, thời
hạn, đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Phiên tòa phúc thẩm được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, các đương sự
có kháng cáo đều có mặt và có người đại diện hợp pháp tham gia phiên tòa,
những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác vắng mặt nhưng họ đều là
những người không có kháng cáo và sự vắng mặt của họ không vì sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan, nên theo quy định tại Điều 296 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử phúc thẩm vụ án.
Vào ngày 21/3/2024 ông Nguyễn Văn G
1
chết nên các anh, chị: Nguyễn
Văn M
1
, Nguyễn Thị T
7
, Nguyễn Văn G, Nguyễn Văn S
1
và Nguyễn Thị P
1
tham gia tố tụng với tư cách vừa là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong
vụ án vừa là người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Nguyễn Văn G
1
.
Vào ngày 30/7/2024 bà Nguyễn Thị H
2
chết nên các anh, chị: Lê Văn D,
Lê Thị Thu T
5
, Lê Thị Mỹ P, Lê Quang S, Lê Trường V
2
, Lê Thị Mỹ C và Lê
Đức T
6
tham gia tố tụng với tư cách vừa là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trong vụ án vừa là người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Nguyễn
Thị H
2
.
[2] Hồ sơ vụ án thể hiện và tất cả các đương sự đều thống nhất các vấn đề
sau đây: Cụ Lê Công T
9
và cụ Nguyễn Thị V
9
có 08 người con chung, gồm: Lê
Văn H, Lê Thị V, Lê Thị X, Lê Thị V
1
, Lê Thị N
1
(chết năm 1994, chồng là
Nguyễn Văn U chết năm 1982, các con là: Nguyễn Văn T
2
, Nguyễn Thị T
3
,
Nguyễn Thị T
4
, Nguyễn Thị N, Nguyễn Thị K), Lê Văn R (chết năm 2020, vợ là
Nguyễn Thị H
2
, các con là: Lê Văn D, Lê Thị Thu T
5
, Lê Thị Mỹ P, Lê Quang S,
Lê Trường V
2
, Lê Thị Mỹ C, Lê Đức T
6
), Lê Thị K
2
(chết năm 2013, chồng là
Nguyễn Văn G
1
, các con là: Nguyễn Văn M
1
, Nguyễn Thị T
7
, Nguyễn Văn G,
Nguyễn Văn S
1
, Nguyễn Thị P
1
), Lê Thị Đ (chết năm 2013, chồng là Nguyễn
Văn K
1
, các con là: Nguyễn Tiếp C
1
, Nguyễn Thị T
8
, Nguyễn Thị Thu H
3
,
Nguyễn Thị Minh C
2
, Nguyễn Thị Liều L
1
). Cụ Nguyễn Thị V
9
chết ngày
09/7/2004 không có di chúc; Cụ Lê Công T
9
chết ngày 09/8/2015;
[3] Bị đơn bà V, bà X xuất trình bản Di chúc ngày 26/11/1999 của cụ Lê
Công T
9
, được Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hội Đông xác nhận ngày 30/11/1999, có
nội dung cụ T
9
ủy quyền cho bà V, bà X trọn quyền xử lý ngôi nhà và hai mẫu
đất tại ấp Vĩnh Thành, xã Vĩnh An. Tuy nhiên bản di chúc này không do cụ T
9
tự viết mà không có hai người làm chứng là không đúng quy định tại Điều 659
Bộ luật dân sự năm 1995 (luật có hiệu lực pháp luật tại thời điểm lập di chúc);
12
Di chúc được bà V viết sẵn tại nhà rồi mang đến Ủy ban nhân dân xã chứng
thực, thực tế cụ T
9
không tuyên bố nội dung di chúc trước mặt người có thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân, nên không đúng quy định tại Điều 661 Bộ luật dân
sự năm 1995. Do đó, Di chúc ngày 26/11/1999 của cụ Lê Công T
9
không đủ
điều kiện để được công nhận là di chúc hợp pháp theo quy định tại Điều 655 Bộ
luật dân sự năm 1995, nên không có căn cứ để chấp nhận kháng cáo của bà V và
bà X yêu cầu công nhận bản Di chúc nêu trên.
[4] Nguyên đơn ông Lê Văn H được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số vào sổ cấp GCN: 01012 QSDĐ/iG ngày 01/11/1993 Thửa đất số 764, diện
tích 14.675 m
2
đất 2L, Tờ bản đồ số 03, xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh
An Giang.
Ngày 10/11/1993 ông H viết “Tờ trả đất” có nội dung: “Tôi tên Lê Văn H,
sanh năm 1940… nguyên tôi có đứng tên trong chứng khoán một thửa đất của
cha tôi là ông Lê Công T
9
tọa lạc tại xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An
Giang. Nay cha tôi ngõ ý cho đứt tôi phần đất nầy nhưng tôi không nhận nên tôi
giao trả lại chứng khoán và làm giấy này để làm bằng và không được quyền
khiếu nại khi cha tôi chuyển sang tên cho người khác”. Đồng thời với việc viết
“Tờ trả đất” nêu trên, từ năm 1993 ông H cũng đã giao cho cụ T
9
quản lý phần
đất này và giao cho cụ T
9
quản lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ
cấp GCN: 01012 QSDĐ/iG ngày 01/11/1993 Thửa đất số 764, diện tích 14.675
m
2
đất 2L, Tờ bản đồ số 03, xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang cho
đến nay. Người đại diện của ông H nại ra Tờ trả đất ngày 10/11/1993 không phải
trả Thửa đất số 764 mà là trả diện tích 23.000 m
2
theo chứng khoán của chế độ
cũ, nhưng lại không cung cấp được chứng cứ chứng minh; đồng thời ngoài Thửa
đất số 764 thì tại xã Vĩnh An, ông H không có đứng tên thửa đất nào có diện tích
23.000 m
2
, nên không có căn cứ để chấp nhận kháng cáo của ông H yêu cầu
công nhận Thửa đất số 764 thuộc quyền sử dụng riêng của ông H.
[5] Như vậy di sản của cụ V
9
với cụ T
9
gồm Thửa đất số 764, diện tích
14.675 m
2
đất 2L và Thửa đất số 700, diện tích 6.379 m
2
đất 2L cùng Tờ bản đồ
số 03, đều tọa lạc tại xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang;
Cụ V
9
chết không lập di chúc, còn Di chúc ngày 26/11/1999 của cụ T
9
không hợp pháp nên Bản án sơ thẩm chia thừa kế di sản của cụ V
9
với cụ T
9
theo pháp luật là đúng quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015;
Biên bản định giá tài sản ngày 16/7/2024 xác định diện tích 14.675 m
2
có
giá trị là 564.987.500 đồng, diện tích 6.379 m
2
có giá trị là 245.591.500 đồng.
Tổng cộng 810.579.000 đồng.
Người thừa kế của cụ V
9
, cụ T
9
có 08 người, công sức quản lý di sản bằng
01 kỷ phần thừa kế, nên Bản án sơ thẩm chia thành 09 kỷ phần và trích 01 kỷ
13
phần cho người có công giữ gìn, quản lý di sản là đúng quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 618 Bộ luật dân sự năm 2015 và Án lệ số 05/2016/AL.
Bản án sơ thẩm xét quá trình sử dụng đất trực tiếp của bà V, bà X và điều
kiện trực tiếp canh tác của các thừa kế khác nên đã giao đất cho bà V, bà X tiếp
tục canh tác và hoàn trả giá trị cho các thừa kế khác là phù hợp. Mặt khác cũng
không có kháng cáo theo hướng yêu cầu được nhận kỷ phần thừa kế bằng hiện
vật.
[6] Các đương sự có kháng cáo không cung cấp được chứng cứ chứng
minh cho yêu cầu kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp, nên không có
căn cứ để chấp nhận; Giữ nguyên Bản án sơ thẩm theo đề nghị của đại diện Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh là phù hợp;
Cơ quan có thẩm quyền quản lý về đất đai sẽ thực hiện việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo bản án có hiệu lực pháp luật,
do đó Bản án sơ thẩm buộc ông Hí có nghĩa vụ chuyển quyền sử dụng đất cho
bà Vầy, Xiểm là vừa thừa, vừa gây khó khăn cho việc thi hành án, nên điều
chỉnh lại cách tuyên án cho phù hợp.
[7] Do không được chấp nhận kháng cáo nên người kháng cáo phải chịu
án phí dân sự phúc thẩm, nhưng vì những đương sự có kháng cáo đều là người
cao tuổi nên được miễn.
[8] Các quyết định của Bản án sơ thẩm về đình chỉ giải quyết một phần
phản tố của bị đơn đối với nhà ở gắn với diện tích 186 m
2
đất ở xã Mỹ Hội
Đông; về chi phí tố tụng; về án phí dân sự sơ thẩm; về nghĩa vụ thi hành án
không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Các điều
12, 27 và Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
2. Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Lê Văn H và không
chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Lê Thị V, bà Lê Thị X; Giữ nguyên Bản án
dân sự sơ thẩm số 140/2024/DS-ST ngày 10/9/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh
An Giang, như sau:
2.1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Văn H
và bà Diệp Thị M đối với bà Lê Thị V, bà Lê Thị X và ông Đặng Ngọc L về yêu
cầu trả diện tích 14.675 m
2
đất tại xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An
14
Giang; về yêu cầu trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN:
01012/QSDĐ/iG ngày 01/11/1993 do Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành cấp
cho ông Lê Văn H diện tích 14.675 m
2
đất tại xã Vĩnh An, huyện Châu Thành,
tỉnh An Giang;
2.2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Văn H và bà
Diệp Thị M về yêu cầu tuyên bố Tờ di chúc do cụ Lê Công T
9
lập ngày
26/11/1999 vô hiệu.
Tuyên bố Tờ di chúc do cụ Lê Công T
9
lập ngày 26/11/1999 không được
coi là hợp pháp.
2.3. Không chấp nhận phản tố của bị đơn bà Lê Thị V và bà Lê Thị X về
yêu cầu công nhận hiệu lực một phần Tờ di chúc ngày 26/11/1999; về yêu cầu
công nhận bà Lê Thị V và bà Lê Thị X được hưởng 50% diện tích 14.675 m
2
đất
tại xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, 50% diện tích 6.379 m
2
đất
tại xã Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, một phần hưởng thừa kế của
cụ Lê Công T
9
từ di sản của cụ Nguyễn Thị V
9
;
2.4. Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn bà Lê Thị V và bà Lê Thị X về
yêu cầu chia thừa kế di sản của cụ Nguyễn Thị V
9
theo pháp luật;
2.5. Xác định di sản của cụ Lê Công T
9
và cụ Nguyễn Thị V
9
là Thửa đất
số 764, diện tích 14.675 m
2
đất trồng lúa tại xã Vĩnh An, huyện Châu Thành,
tỉnh An Giang và Thửa đất số 700, diện tích 6.379 m
2
đất trồng lúa tại xã Vĩnh
An, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, trị giá thành tiền là 810.579.000 đồng.
Chia thừa kế như sau:
2.5.1. Trích di sản của cụ Lê Công T
9
và cụ Nguyễn Thị V
9
tương ứng
một phần thừa kế theo pháp luật thanh toán cho bà Lê Thị V và bà Lê Thị X về
công sức quản lý di sản.
2.5.2. Bà Lê Thị V và bà Lê Thị X có nghĩa vụ hoàn trả phần thừa kế trị
giá bằng tiền cho những người sau đây:
- Trả cho ông Lê Văn H số tiền 90.064.333 đồng (Chín mươi triệu không
trăm sáu mươi bốn ngàn ba trăm ba mươi ba đồng);
- Trả cho bà Lê Thị V
1
số tiền 90.064.333 đồng (Chín mươi triệu không
trăm sáu mươi bốn ngàn ba trăm ba mươi ba đồng);
- Trả cho Nguyễn Văn T
3
, Nguyễn Thị T
4
, Nguyễn Thị T
5
, Nguyễn Thị N,
Nguyễn Thị K số tiền 90.064.333 đồng (Chín mươi triệu không trăm sáu mươi
bốn ngàn ba trăm ba mươi ba đồng);
- Trả cho Nguyễn Thị H
2
(do người thừa kế của bà H
2
nhận), Lê Văn D,
Lê Thị Thu T
5
, Lê Thị Mỹ P, Lê Quang S, Lê Trường V
2
, Lê Thị Mỹ C, Lê Đức
15
T
6
số tiền 90.064.333 đồng (Chín mươi triệu không trăm sáu mươi bốn ngàn ba
trăm ba mươi ba đồng);
- Trả cho Nguyễn Văn G
1
(do người thừa kế của ông H
1
nhận), Nguyễn
Văn M
1
, Nguyễn Thị T
7
, Nguyễn Văn G, Nguyễn Văn S
1
, Nguyễn Thị P
1
số tiền
90.064.333 đồng (Chín mươi triệu không trăm sáu mươi bốn ngàn ba trăm ba
mươi ba đồng);
- Trả cho Nguyễn Văn K
1
, Nguyễn Tiếp C
1
, Nguyễn Thị T
8
, Nguyễn Thị
Thu H
3
, Nguyễn Thị Minh C
2
, Nguyễn Thị Kiều L
1
số tiền 90.064.333 đồng
(Chín mươi triệu không trăm sáu mươi bốn ngàn ba trăm ba mươi ba đồng);
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2.5.3. Công nhận cho bà Lê Thị V và bà Lê Thị X được quyền sử dụng
Thửa đất số 764, diện tích 14.675 m
2
đất trồng lúa tại xã Vĩnh An, huyện Châu
Thành, tỉnh An Giang và Thửa đất số 700, diện tích 6.379 m
2
đất trồng lúa tại xã
Vĩnh An, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số vào sổ cấp GCN: 01012/QSDĐ/iG ngày 01/11/1993 do Ủy ban nhân
dân huyện Châu Thành cấp cho ông Lê Văn H và Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số 00947/QSDĐ/iG ngày 01/11/1993 do Ủy ban nhân dân huyện Châu
Thành cấp cho cụ Lê Công T
9
.
Bà Lê Thị V và bà Lê Thị X có quyền và nghĩa vụ kê khai, đăng ký quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Các đương sự có kháng cáo: Lê Văn H, Diệp Thị M, Lê Thị V, Lê Thị
X đều được miễn án phí dân sự phúc thẩm;
4. Các quyết định của Bản án sơ thẩm về đình chỉ giải quyết một phần
phản tố của bị đơn đối với nhà ở gắn với diện tích 186 m
2
đất ở xã Mỹ Hội
Đông; về chi phí tố tụng; về án phí dân sự sơ thẩm; về nghĩa vụ thi hành án
không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSND cấp cao tại TP.HCM;
- Tòa án nhân dân tỉnh An Giang;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
16
- VKSND tỉnh An Giang;
- Cục THADS tỉnh An Giang;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VP, NTHN (25b).
Phạm Văn Công
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm