Bản án số 52/2024/DS-PT ngày 11/09/2024 của TAND tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 52/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 52/2024/DS-PT ngày 11/09/2024 của TAND tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: 52/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nay, bà Doãn Thị H và ông Trần Hùng C yêu cầu Tòa án giải quyết
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH QUNG NGÃI
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
Bn án s: 52/2024/DS-PT
Ngày 11-9-2024
V/v tranh chp hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH QUNG NGÃI
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Trnh Th Thu Lan
Các Thm phán: Bà Trn Th Túc
Bà Hunh Th Hng Hoa
- Thư phiên tòa: Trà Tho Vân Linh Thư Tòa án nhân dân
tnh Qung Ngãi.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Qung Ngãi: Nguyn Th
Kim Yến Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 11 tháng 9 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Qung Ngãi
xét x phúc thm công khai theo hình thc trc tuyến v án th s
10/2024/TLPT-DS ngày 22 tháng 01 năm 2024, về việc: Tranh chp hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất”.
Do bn án dân s thẩm s 15/2023/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2023
ca Tòa án nhân dân huyn B b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 61/2024/QĐ-PT ngày
23 tháng 4 năm 2024 và Thông báo s 497/TB-TA ngày 16 tháng 8 năm 2024 về
vic m phiên tòa dân s trc tuyến, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Doãn Th H - sinh năm 1966 ông Trn Hùng C -
sinh năm 1967; cùng cư trú tại t E, thôn G, xã B, huyn B, tnh Qung Ngãi.
Người đại din theo y quyn ca Doãn Th H: Ông Nguyễn Thượng
Đông V - sinh năm 1982; cư trú ti thôn K, xã N, thành ph Q, tnh Qung Ngãi
(theo văn bản y quyn ngày 13/6/2023).
2
Người đại din theo y quyn ca ông Trn Hùng C: Doãn Th H -
sinh năm 1966; trú tại t E, thôn G, B, huyn B, tnh Qung Ngãi (theo
văn bản y quyn ngày 26/6/2024).
Người bo v quyn li ích hp pháp của nguyên đơn: Ông Phm D -
Luật của Chi nhánh Công ty L; địa ch: S B đường P, phường L, thành ph
Q, tnh Qung Ngãi.
- B đơn: Đinh Thị H1 - sinh năm 1967 và ông Đức H2 - sinh năm
1966; cùng cư trú tại thôn G, xã B, huyn B, tnh Qung Ngãi.
Người đại din theo y quyn ca b đơn: Anh Hng T - sinh năm
1989; trú tại s B đường s G, phường T, Qun G, Thành ph H Chí Minh
(theo văn bản y quyn ngày 20/6/2024).
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Tn G - sinh năm 1968 Thượng Th Hưng T1 - sinh năm
1974; cùng cư trú tại thôn P, xã N, huyn T, tnh Qung Ngãi.
2. Đinh Thúy H3 (Đinh Th H4) - sinh năm 1976 ông Dương Hồng
P - sinh năm 1970; cùng cư trú ti thôn G, xã B, huyn B, tnh Qung Ngãi.
Người đại din theo y quyn của người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
Anh Đức T2 - sinh năm 1988; trú tại thôn G, B, huyn B, tnh Qung
Ngãi (theo văn bản y quyn ngày 20/6/2024 và ngày 16/8/2024).
- Người kháng cáo: Bà Doãn Th H, ông Trn Hùng C là nguyên đơn.
(Doãn Th H, ông Phm D, anh Võ Hng T, anh Đức T2, mt;
ông Nguyễn Thượng Đông V1 vng mt ti phiên tòa).
NI DUNG V ÁN:
* Tại đơn khi kiện đề ngày 26/8/2021; đơn khởi kin b sung đề ngày
24/02/2023; đơn xin thay đổi yêu cu khi kiện đề ngày 13/6/2023; các tài liu
ti h vụ án tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn Doãn Th H, ông
Trn Hùng C người đại din theo y quyn ca Doãn Th H ông
Nguyễn Thượng Đ V1 cùng trình bày:
Vào năm 1990, Doãn Th H ông Trn Hùng C khai hoang din
tích đất khoảng hơn 1.000m
2
ti thôn G, xã B, huyn B, tnh Qung Ngãi, có gii
cn: Phía Bc giáp đất ông Trn Xuân M; phía Nam giáp đất H4; phía Tây
giáp đưng Q; phía Đông giáp ruộng đồng bào. Sau khi khai hoang, bà H và ông
C làm nhà bếp kích thưc 3m x 4m, chung heo, nhà v sinh và đào một
giếng nước.
3
Đến năm 2002, ông Tn G hi H, ông C thuê mt phần đất để
làm ăn, sinh sống vi din tích khoảng hơn 180m
2
, thi hạn thuê 03 năm vi s
tiền 1.000.000 đồng/03 năm đến năm 2005, ông G phi tr đất li cho H, ông
C; hai bên viết giy tay, ông G người gi giy. Hết thi hạn thuê đất, H
ông C đã nhiều ln yêu cu ông G tr lại đất, nhưng ông G nói gia đình khó
khăn, chỉ còn nhà t i quê nên tha thiết xin cho mt thời gian để làm ăn,
sau này s tr li cho H, ông C s dng v quê sinh sng. Do thy hoàn
cảnh gia đình ông G quá khó khăn nên bà H, ông C đồng ý.
Năm 2007, bà H và ông C làm nhà, địa chính xã cp cho bà H, ông C giy
phép xây dựng nói đất H, ông C cho ông G tm thi quy hoch làm
đưng, nên khi làm th tục đăng ký kê khai đ đưc cp giy chng nhn quyn
s dụng đất (viết tắt là GCNQSDĐ) thì bà H, ông C không kê khai phần đt cho
ông G tm thi; ch kê khai, đăng ký phần đất còn li.
Khi biết thông tin phần đất H, ông C cho ông G tm thi không quy
hoạch làm đường na nên vào ngày 23/3/2021, H ông C đi đăng ký,
khai xin cấp GCNQSDĐ đối vi phần đt cho ông G tm thời; đồng thi thy
ông G không s dụng đt na nên yêu cu ông G tr lại đất cho H, ông C thì
ông G không đồng ý. Sau đó ông C, H nghe thông tin ông G đã chuyển
nhưng đất cho bà Đinh Thúy H3; đến tháng 4/2021, bà H thấy gia đình bà Đinh
Th H1 đang phá d nhà ti phần đất H, ông C cho ông G tm, nay thuc
thửa đất s 110, t bản đồ s 15, din tích 187,6m
2
ti B, huyn B, tnh
Qung Ngãi (viết tt tha 110) thì bà H ngăn cản lấy lưới B40 rào li ch
cơ quan có thẩm quyn gii quyết.
Vic ông G chuyển nhượng phần đất đã thuê nay thuc tha 110 ca
H, ông C cho bà Đinh Thúy H3 bng giy viết tay ngày 14/11/2018 trong khi
phần đất này chưa được cấp GCNQSDĐ; đến ngày 18/02/2019, Đinh Thúy
H3, ông Dương Hồng P tiếp tc chuyển nhượng cho Đinh Thị H1, ông
Đức H2 là không đúng pháp luật. Hin, bà H1 và ông H2 là người đang trực tiếp
qun lý, s dng tha 110 hin nay tha 110 vẫn chưa đưc cấp GCNQSDĐ,
hình thc chuyển nhượng bng giy viết tay không được pháp lut tha nhn.
Nay, Doãn Th H ông Trn Hùng C yêu cu Tòa án gii quyết:
Tuyên b Giấy sang nhượn đất không đề ngày, tháng, năm gia ông Trần Văn
C1 vi ông Tn G; Giấy sang nhượng đất nhà đề ngày 14/11/2018 gia
ông Tn G, Thượng Th Hưng T1 vi Đinh Thúy H3 Giy sang
nhượng đất nhà đề ngày 18/02/2019 gia Đinh Thúy H3, ông Dương
Hng P vi Đinh Th H1, ông Đức H2 đều hiu; gii quyết hu qu
pháp lý ca giao dch dân s vô hiu; buc bà H1, ông H2 phi tr cho bà H, ông
C1 tha 110, gii cận: Phía Đông giáp thửa đất s 215 thửa đất s 176
4
chiu dài 5,99m + 1,01m; phía Tây giáp đưng Q chiu dài 6,19m; phía Nam
giáp thửa đất s 98 có chiu dài 8,30m + 8,78m + 7,46m + 5,45m; phía Bc giáp
thửa đất s 176 có chiu dài 10,57m + 12,54m + 2,99m + 6,02m. Ngoài ra, bà H
và ông C1 không yêu cu gì khác.
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 14/12/2022; đơn thay đi yêu cu khi kin
đề ngày 12/5/2023; đơn khởi kiện đề ngày 04/7/2023; các tài liu có ti h sơ vụ
án tại phiên tòa thm, b đơn Đinh Thị H1, ông Đức H2 do anh
Vũ Đức T2 và anh Võ Hng T cùng trình bày:
Vào khoảng năm 2000, ông Trn Hùng C (Trần Văn C1) có chuyn
nhưng cho ông Tn G một đất 6m ti thôn G, B, huyn B, tnh Qung
Ngãi nay tha 110 với giá 1.000.000 đồng; hai bên viết Giy sang nhưn
đất không đề ngày, tháng, năm; hai bên đã hoàn thành xong việc giao đất, nhn
tiền; sau đó ông G đã xây nhà, đào giếng trng cây qun lý, s dng ổn định,
công khai. Ngày 14/11/2018, ông Tn G Thượng Th Hưng T1 chuyn
nhưng lại đất toàn b tài sn gn lin với đất thuc tha 110 cho Đinh
Thúy H3, ông Dương Hồng P với giá 500.000.000 đồng; hai bên viết Giy
sang nhượng đất và nhà; ông G, bà T1 và bà H3, ông P đã hoàn thành xong việc
giao tin, nhận đất toàn b tài sn gn lin với đất. Ngày 18/02/2019, bà H3
ông P tiếp tc chuyển nhượng tha 110 cho Đinh Thị H1, ông Đức H2
với giá 540.000.000 đng; hai bên viết Giấy sang nhượng đất nhà và đã
hoàn thành xong vic giao tin, nhận đất và toàn b tài sn gn lin với đất. Năm
2021, bà H1 ông H2 thy nhà xung cp nên tiến hành phá d thì Doãn
Th H ngăn cản. Hin H1, ông H2 người trc tiếp qun lý, s dng tha
110.
Nay, H1 và ông H2 yêu cu Tòa án công nhn Giấy sang nhượn đất
không đề ngày, tháng gia ông G, T1 vi ông Trần Văn C1 (Trn Hùng C);
Giấy sang nhượng đất nhà đ ngày 14/11/2018 gia ông G, T1 vi H3,
ông P Giy sang nhượng đất nhà đề ngày 18/02/2019 gia H3, ông P
vi bà H1, ông H2 là hp pháp.
Ti phiên tòa, H1 ông H2 yêu cu Tòa án công nhn Giy sang
nhượng đất nhà đề ngày 18/02/2019 gia H3, ông P vi H1, ông H2
đối vi tha 110 công nhn tha 110 cho H1, ông H2; H1, ông H2
quyn liên h đến quan thm quyền đ tiến hành các th tc quyn s
dụng đất theo quy định.
H1, ông H2 rút yêu cu khi kin v vic công nhn giao dch bng li
nói vào ngày 18/02/2018 v vic chuyển nhượng tha 110 gia H1, ông H2
vi bà H3, ông P.
5
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 19/6/2023, các tài liu có ti h sơ vụ án
tại phiên tòa thẩm, ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Thượng Th
Hưng T1, ông Lê Tn G trình bày:
Khong tháng 4/2000, ông Trần Văn C1 (Trn Hùng C), Doãn Th H
chuyển nhượng cho ông một lô đt chiu ngang 6m thuc thôn G, B,
huyn B, tnh Qung Ngãi nay tha 110 với giá 1.000.000 đồng; hai bên
viết Giấy sang nhượn đất không đề ngày, tháng, năm nhưng ông C, bà H đã giao
đất cho ông qun lý, s dụng và ông đã giao đủ tin cho ông C, H; vic
chuyển nhượng đất gia hai bên có s chng kiến ca ông Phm C2, ông Lê Tn
Đ1, ông Lê Tn P1 và ông Phm C2 là người viết giấy sang nhượng đt nói trên.
Khong tháng 6/2000, ông tiến hành làm nhà, đào giếng nước, trng cây
s dng ổn định, công khai không ai có ý kiến hay tranh chp gì.
Quá trình s dụng đất ông, đã thc hiện đầy đủ nghĩa vụ np thuế đối
vi tha 110. Khoảng năm 2011, ông đăng khai tha 110 nên ông tên
trong S mc ti y ban nhân dân (viết tt UBND) B ông người
ch s dụng đất lin k trong bn t, ranh gii, mc gii thửa đất ngày
19/7/2011 để ông C, H làm th tc cấp GCNQSDĐ ti thửa đất s 176, lin
k thửa 110. Năm 2012, ông b bnh nên ông, v quê ti thôn P, xã N, huyn
T, tnh Qung Ngãi sinh sng. Ngày 14/11/2018, ông bà chuyển nhượng li tha
110 cho Đinh Thúy H3, ông Dương Hồng P với giá 500.000.000 đồng; hai
bên có viết Giấy sang nhượng đất và nhà và đã hoàn thành việc giao nhận đất và
tài sn gn lin với đất cũng như việc giao nhn tin.
Nay, ông yêu cu Tòa án công nhn Giấy sang nhượng đất không đề
ngày, tháng, năm gia ông, vi ông Trần Văn C1 (Trn Hùng C), Doãn
Th H hợp pháp; ông đ ngh công nhn H1, ông H2 đưc quyn qun lý,
s dng tha 110 và toàn b tài sn gn liến vi tha 110.
* Theo các tài liu ti h vụ án tại phiên tòa thẩm, người
quyn lợi, nghĩa v liên quan bà Đinh Thúy H3, ông Dương Hng P do anh
Võ Hng T là người đại din theo y quyn trình bày:
Ngày 14/11/2018, ông Tn G và Thượng Th Hưng T1 chuyn
nhưng cho Đinh Thúy H3, ông Dương Hồng P một đất chiu ngang
6m, chiu dài 30m ti thôn G, B, huyn B, tnh Qung Ngãi nay tha 110
với giá 500.000.000 đng; hai bên viết Giấy sang nhượng đất nhà và đã
hoàn thành vic chuyển nhượng; ngày 18/02/2019, H3 ông P tiếp tc
chuyển nhượng tha 110 cho Đinh Thị H1, ông Đức H2 vi giá
540.000.000 đồng; hai bên viết Giấy sang nhượng đất nhà cũng đã
hoàn thành xong vic chuyển nhượng.
6
H3, ông P thng nht vi các yêu cuH1, ông H2 và ông G, bà T1;
đề ngh Tòa án công nhn bà H1, ông H2 đưc quyn qun lý, s dng tha 110.
* Bn án s 15/2023/DS-ST ngày 30/9/2023 ca Tòa án nhân dân huyn
B đã xử:
1. Không chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca ông Trn Hùng C,
Doãn Th H v vic yêu cu tuyên b giao dch dân s ti Giấy sang nhượn đất
không đề ngày, tháng, năm gia ông Trần Văn C1 vi ông Tn G hiu;
tuyên b giao dch dân s ti Giấy sang nhượng đt nhà đề ngày 14/11/2018
gia ông Tn G, Thượng Th Hưng T1 vi bà Đinh Thúy H3 hiu;
tuyên b giao dch dân s ti Giấy sang nhượng đất nhà ngày 18/02/2019
gia bà Đinh Thúy H3, ông Dương Hồng P vi bà Đinh Thị H1, ông Vũ Đức H2
vô hiu và gii quyết hu qu ca giao dch dân s vô hiu.
2. Chp nhn toàn b yêu cu phn t ca Đinh Thị H1, ông Đức
H2: Công nhn hiu lc giao dch dân s chuyển nhượng quyn s dụng đất ti
Giấy sang nhượn đất không đ ngày, tháng, năm gia ông G, T1 vi ông
Trần Văn C1 (Trn Hùng C), Doãn Th H; công nhn hiu lc giao dch dân
s chuyển nhượng quyn s dụng đất ti Giấy sang nhượng đất nhà đề ngày
14/11/2018 giá tr chuyển nhượng 500.000.000 đng gia ông G, T1 vi
H3, ông P; công nhn hiu lc giao dch dân s chuyển nhượng quyn s dng
đất ti Giấy sang nhượng đất nhà đề ngày 18/02/2019 gia H3, ông P vi
H1, ông H2 đối vi tha 110.
H1, ông H2 đưc quyn qun lý, s dng 187,6m
2
đt toàn b tài
sn gn lin vi tha 110, gii cận: Phía Đông giáp thửa đất s 215 và tha
đất s 176; phía Tây giáp đưng Q; phía Nam giáp thửa đất s 98; phía Bc giáp
thửa đất s 176.
(Có đồ kèm theo bn án mt b phn không th tách ri ca bn
án).
H1, ông H2 có quyền, nghĩa v đến cơ quan có thẩm quyền để làm th
tục đăng ký, kê khai quyền s dụng đất theo quy định ca pháp lut.
3. Chp nhn toàn b yêu cầu đc lp ca ông G, T1: Công nhn hiu
lc giao dch dân s chuyển nhượng quyn s dụng đt ti Giấy sang nhượn đất
không đề ngày, tháng, năm gia ông G, bà T1 vi ông Trần Văn C1 (Trn Hùng
C), bà Doãn Th H thuc tha 110.
4. Đình chỉ xét x yêu cu ca ông Trn Hùng C, Doãn Th H v vic
yêu cu ông G phi tr li diện tích đất 189,1m
2
thuc tha 110.
7
5. Đình chỉ xét x yêu cu ca H1 v vic yêu cu công nhn giao dch
bng li nói vic chuyển nhượng tha 110 vào ngày 18/02/2019 gia bà H1, ông
H2 vi bà H3, ông P.
Ngoài ra, bản án thm còn tuyên v án phí, chi phí t tng khác
quyn kháng cáo của các đương sự.
* Ngày 05 ngày 24/10/2023, Doãn Th H ông Trn Hùng C
đơn kháng cáo đ ngh Tòa án cp phúc thm sa bản án thẩm theo hướng
chp nhn yêu cu khi kin ca ông, bà; không chp nhn toàn b yêu cu phn
t ca bà H1, ông H2 và yêu cầu độc lp ca ông G, T1.
* Tại phiên tòa, người bo v quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn
phát biu ý kiến tranh luận và đề ngh Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo ca
nguyên đơn; chấp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn; không chp
nhn toàn b yêu cu phn t ca b đơn và yêu cầu đc lp của người quyn
lợi, nghĩa vụ liên quan.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa, người tham gia tố tụng kể
từ khi Tòa án cấp phúc thẩm thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án đều đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về hình thức: Đơn kháng cáo của nguyên đơn bảo đảm về thời hạn, chủ
thể nội dung kháng cáo theo quy định tại Điều 271, 272, 273 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015.
V nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut t tng dân s năm 2015,
đề ngh Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn; gi
nguyên bn án s 15/2023/DS-ST ngày 30/9/2023 ca Tòa án nhân dân huyn
B; nguyên đơn phải chu án phí dân s phúc thẩm theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liu, chng c đã được kim tra xem xét kết qu
tranh tng tại phiên tòa, sau khi đi din Vin kim sát nhân dân tnh Qung
Ngãi phát biu ý kiến, Hội đồng xét x nhận định:
[1] V t tng:
[1.1] V xác đnh quan h pháp lut tranh chấp: Nguyên đơn Doãn
Th H, ông Trn Hùng C yêu cu tuyên b các giao dch dân s liên quan đến
vic chuyển nhượng quyn s dụng đt hiu, gii quyết hu qu ca hp
đồng vô hiu, buc b đơn trả lại đất cho nguyên đơn; b đơn là ông Đức H2,
8
Đinh Thị H1 có yêu cu phn t người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan là
ông Tn G, Thượng Th Hưng T1 yêu cầu độc lập đều yêu cu công
nhn hiu lc các giao dch dân s liên quan đến vic chuyển nhượng quyn s
dụng đất. Như vậy, đối tượng các đương s tranh chp trong v án này
tranh chp hợp đồng (giao dch dân s); việc nguyên đơn yêu cầu tuyên b các
giao dch dân s hiu, còn b đơn và người quyn lợi, nghĩa v liên quan
yêu cu công nhn hiu lc các giao dch dân s yêu cu c th, thuc v
ni dung khi Hội đồng xét x xem xét, đánh giá trên s tài liu, chng c do
các đương sự cung cp do Tòa án thu thp (nếu có) nhưng Tòa án cấp
thẩm xác định quan h pháp lut là “Tranh chấp quyn s dụng đất, yêu cu
công nhn vic chuyển nhượng quyn s dụng đất, yêu cu tuyên b giao dch
dân s hiu gii quyết hu qu pháp lý ca giao dch dân s hiệu”
không chính xác. Do đó, Hội đồng xét x cp phúc thẩm xác định li quan h
pháp lut “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt” cho
chính xác, đúng với quy định ti khoản 3 Điều 26 B lut t tng dân s năm
2015.
[1.2] Ngày 30/9/2023, Tòa án nhân dân huyn B xét x v án nêu trên.
Ngày 05 và ngày 24/10/2023, bà Doãn Th H và ông Trn Hùng C có đơn kháng
cáo là còn trong thi hạn theo quy định ti khoản 1 Điều 273 B lut t tng dân
s năm 2015, nên được chp nhn.
[2] V ni dung:
[2.1] Các đương s đều tha nhn diện tích đt chuyển nhượng được th
hin ti Giấy sang nhượn đất không đề ngày, tháng, năm gia ông Tn G vi
ông Trần Văn C1; ti Giấy sang nhượng đất nhà đề ngày 14/11/2018 gia
ông Tn G, Thượng Th Hưng T1 vi Đinh Thúy H3 và Giy sang
nhượng đất nhà đề ngày 18/02/2019 gia Đinh Thúy H3, ông ơng
Hng P vi Đinh Thị H1, ông Đức H2 hin nay chính thửa đất s 110,
t bản đồ s 15, din tích 187,6m
2
ti B, huyn B, tnh Qung Ngãi (viết tt
tha 110), gii cận: Phía Đông giáp thửa đất s 215 thửa đất s 176,
cùng t bản đồ s 16 (viết tt tha 176); phía Tây giáp đưng Q; phía Nam
giáp thửa đất s 98, t bản đồ s 15; phía Bc giáp tha 176 có ngun gc là ca
Doãn Th H, ông Trn Hùng C. Đây là tình tiết không phi chng minh theo
quy định tại Điều 92 B lut t tng dân s năm 2015.
[2.2] Xét kháng cáo ca Doãn Th H ông Trn Hùng C, Hội đồng
xét x nhn thy:
[2.2.1] Theo H, ông C thì ông, khai hoang din ch đất khong
hơn 1.000m
2
ti thôn G; năm 2002, ông G hi thuê ca ông, mt phần đất
9
để làm ăn, sinh sống có din tích khoảng hơn 180m
2
thuc phần đất ông, bà khai
hoang; thi hạn thuê đất 03 năm vi s tiền 1.000.000 đồng/03 năm; hai bên
viết giy tay, ông G người gi giy. Tuy nhiên, H ông C không cung
cấp được tài liu, chng c chng minh cho li trình bày của ông, căn
c, hợp pháp không được ông G tha nhn. Mt khác, vic H cho rng
ông C ch cho ông G thuê đất, nhưng ông G người gi giấy thuê đất
không phù hợp, không có cơ sở tin cy.
[2.2.2] Ông G t cho rng khong tháng 4/2000, ông C H
chuyển nhượng cho ông một đất với giá 1.000.000 đồng; hai bên có viết Giy
sang nhượn đất không đ ngày, tháng, năm; ông C, H đã giao đất cho ông
qun lý, s dụng ông đã giao đủ tin cho ông C, H. Vic chuyển nhượng
đất gia hai bên s chng kiến ca ông Phm C2 (là người viết giy sang
nhượng đất) và ông Lê Tn P1.
[2.2.3] Theo Giấy sang nhượn đất không đề ngày, tháng, năm (bút lc s
134A) có ni dung: Ông Trần Văn C1 sang nhượng đất cho ông Tn G 01 lô
đất 6m giáp ranh tại khu đt ông T3 + Hin thuc t C, thôn G, B sang
nhượng li, tin v hoang vi tin công, thành tiền 1.000.000 đng. Hai bên
đương s đã thỏa thun nhất trí xong, giao đ s tiền đã viết trên, ch
ch ghi h tên Trần Văn C1, Lê Tn G, người nhân chng Phm C2. Mc dù ni
dung các giấy sang nhưng không th hin s tha, t bn đồ ca phần đất
chuyển nhượng nhưng như nhận định ti mục [2.1] các đương s đu tha nhn
ti Biên bn làm việc ngày 13/8/2024, đi din UBND huyn B cũng xác
định phần đất chuyển nhượng được th hin trong các giấy sang nhượng đt nói
trên, hin nay chính là tha 110.
[2.2.4] Ti biên bn ly li khai ngày 22/3/2022 (bút lc 168 170), ông
Phạm Chương trình b ông người viết giấy sang nhượng đt xác nhn
việc sang nhượng đất gia ông C1 vi ông G. Mặc dù, dưới dòng ch bên có đất
sang nhượng th hiện người sang nhượng có tên Trần Văn C1, không phi Trn
Hùng C nhưng theo Kết luận giám đnh s 413/KL-KTHS ngày 10/5/2022 ca
Phòng K Công an tnh Q (bút lc 184) thì ch C, Trần Văn C1 trong Giy sang
nhượn đất không đ ngày, tháng, năm do ông Trn Hùng C ký ra. Mt khác,
ông C cũng lúc thừa nhn ông chuyển nhượng đất, không phi cho ông G
thuê đt (bút lục 213). Do đó, lời trình bày ca ông G sở đáng tin cậy,
phù hp vi các tài liu, chng c có ti h sơ vụ án.
[2.2.5] Ti biên bn ly li khai ngày 06/6/2023 (bút lc s 89-91), H
cho rng vic ông C t ý giấy sang nhượng đất cho ông G khi chưa được s
đồng ý ca là trái pháp lut; ông C giấy sang nhượng trong trng thái say
xn nên mi ghi tên Trần Văn C1. Tuy nhiên, ti Bn t ranh gii, mc gii
10
thửa đất ngày 09/7/2011 (bút lc s 192) th hin phía Nam phần đất mà ông
C1, bà H làm th tc cp giy chng nhn quyn s dụng đất (viết tt
GCNQSDĐ) giáp đất ông Tn G người s dụng đất lin k (nay chính
tha 110) xác nhn ranh, mc gii ông G cũng xác nhận chính ông
ngưi xác nhn ranh, mc giới để ông C1, H đủ điu kiện đề ngh cp
GCNQSDĐ; ngoài ra, quá trình s dụng đất ông G xây dng nhà ở, đào giếng,
trồng cây trên đt; bà H cho rằng ngăn cản, khiếu nại được UBND gii
quyết bng li nói, không lp biên bản nhưng bà H không cung cấp được tài liu
chng minh cho li trình bày ca có căn cứ không được ông G tha
nhn; H còn cho rng khi làm th tc cấp GCNQSDĐ thửa 176 ca v
chng thì cán b địa chính nói do quy hoạch làm đường nên không làm được
th tc cấp GCNQSDĐ đi vi phần đất cho ông G thuê, nay thửa 110 nhưng
H cũng không cung cấp được tài liu, chng c chng minh cho li trình bày
của căn c; mt khác, ti biên bn làm việc ngày 13/8/2024, đại din
UBND huyn B xác đnh: Theo quy hoch chi tiết khu Trung tâm T4 đưc
UBND tnh Q phê duyt ti Quyết định s 3331/QĐ-UB ngày 20/11/1996 thì ti
thời điểm năm 2013, v trí tha 110 không quy hoch đường giao thông. Do đó,
sở xác định tuy H không vào giấy sang nhượng đất, nhưng H
hoàn toàn biết vic ông C1 chuyển nhượng đất cho ông G.
[2.2.6] Biên bn làm việc ngày 13/8/2024, đại din UBND huyn B còn
cung cp thông tin: Theo S mục đất đai quyển s 001, được S Tài nguyên
và Môi trường tnh Q lp ngày 17/10/2014 thì thửa 110 được ghi người s dng,
qun ông Tn G, din tích thửa đất 189,1m
2
, loại đất nông thôn; trên
sở bn án hiu lc pháp lut, khi công dân yêu cu thì UBND huyn B
s thc hin th tc cấp GCNQSDĐ theo quy định ca pháp lut.
T nhng nhận định trên, Tòa án cấp sơ thẩm đã không chp nhn toàn b
yêu cu khi kin ca H, ông C1; chp nhn yêu cu phn t ca H1, ông
H2 yêu cầu độc lp ca ông G, T1 căn cứ. Do đó, Hội đồng xét x
cp phúc thẩm không s chp nhn kháng cáo ca H, ông C1; gi
nguyên bản án sơ thẩm. Tuy nhiên, cách tuyên ti phn quyết định ca bản án sơ
thẩm dài dòng nhưng không đầy đủ, khó hiu nên Hội đồng xét x sa li cách
tuyên cho đầy đủ, d hiểu, chính xác, để thun li cho vic thi hành án sau này.
[2.2.7] Tại phiên tòa, ngưi bo v quyn và li ích hp pháp ca nguyên
đơn cho rằng vic các bên thc hin giao dch chuyển nhượng quyn s dng
đất khi chưa GCNQSDĐ không hợp pháp nên đề ngh Hội đồng xét x
chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn; không chp nhn toàn b
yêu cu phn t ca b đơn yêu cầu độc lp của người quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan còn người đại din theo y quyn ca b đơn thì cho rằng tuy các bên
11
thc hin giao dch chuyển nhượng quyn s dụng đất là không phù hp v hình
thức, nhưng các bên đã hoàn thành việc giao đất, nhn tin; ông G đã làm nhà
công khai, ổn định; nguyên đơn gn thửa đất tranh chấp nhưng hoàn toàn
không khiếu ni hay tranh chấp. Do đó, đề ngh Hội đồng xét x áp dụng điểm
b.3 tiu mc 2.3 mc 2 phn II Ngh quyết s 02/2004/NQ-TP ngày
10/8/2004 ca Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao để công nhn hiu
lc các giao dịch nói trên. Đề ngh của người bo v quyn li ích hp pháp
của nguyên đơn không phù hợp vi nhận định trên nên không được chp nhn;
đề ngh ca người đại din theo y quyn ca b đơn phù hợp vi nhận đnh
trên, được chp nhn.
[2.3] V án phí: Do không được chp nhn kháng cáo nên ông C1, H
phi chịu 300.000 đồng án phí dân s phúc thẩm, nhưng được tr vào s tin
tm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai s 0000311 ngày
15/11/2023 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn B, tnh Qung Ngãi. Ông C1,
bà H đã nộp đủ án phí dân s phúc thm.
[3] Đề ngh của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Qung Ngãi phù hp
vi nhận định trên.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 148, khoản 1 Điều 308, B lut t tng dân s
năm 2015; Điều 176, 190, 198 B lut dân s năm 1995; Điu 116, 117, 119,
129, 502, 688 B lut dân s năm 2015; Điều 95, 99, 100, 167 Luật đất đai năm
2013; Ngh quyết s 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v
Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun và s dng án phí
và l phí Tòa án.
Tuyên x: Không chp nhn kháng cáo ca ông Trn Hùng C, Doãn
Th H; sa bản án thm s 15/2023/DS-ST ngày 30/9/2023 ca Tòa án nhân
dân huyn B, tnh Qung Ngãi v cách tuyên.
1. Không chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn ông
Trn Hùng C, Doãn Th H v vic yêu cu tuyên b hiu: Giy sang
nhượn đất không đề ngày, tháng, năm gia ông Trần Văn C1 vi ông Tn G;
Giấy sang nhượng đất nhà đề ngày 14/11/2018 gia ông Tn G,
Thượng Th Hưng T1 vi Đinh Thúy H3 Giy sang nhượng đất nhà đề
ngày 18/02/2019 gia Đinh Thúy H3, ông Dương Hồng P vi Đinh Thị
H1, ông Vũ Đức H2 và gii quyết hu qu ca giao dch dân s vô hiu.
12
2. Chp nhn yêu cu độc lp của người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Tn G, Thượng Th Hưng T1: Công nhn hiu lc Giy sang
nhượn đất không đề ngày, tháng, năm giữa ông Lê Tn G vi ông Trần Văn C1.
3. Chp nhn toàn b yêu cu phn t ca b đơn Đinh Thị H1, ông
Đức H2: Công nhn hiu lc Giấy sang nhượn đất không đề ngày, tháng,
năm gia ông Trn Văn C1 vi ông Tn G; Giấy sang nhượng đt nhà đề
ngày 14/11/2018 gia ông Lê Tn G, bà Thượng Th Hưng T1 vi bà Đinh Thúy
H3Giấy sang nhượng đt và nhà đề ngày 18/02/2019 gia bà Đinh Thúy H3,
ông Dương Hng P vi bà Đinh Thị H1, ông Vũ Đức H2.
Đinh Thị H1, ông Đức H2 đưc quyn qun lý, s dng 187,6m
2
đất toàn b tài sn gn lin với đất ti thửa đất s 110, t bản đồ s 15 ti
thôn G, B, huyn B, tnh Qung Ngãi, gii cận: Phía Đông giáp thửa đất
s 215 thửa đất s 176, cùng t bản đồ s 16, B; phía Tây giáp đưng Q;
phía Nam giáp thửa đất s 98, t bản đồ s 15, B; phía Bc giáp thửa đất s
176, t bản đồ s 16, xã B.
(Phần đất Đinh Thị H1, ông Đức H2 đưc quyn qun lý, s dng
có sơ đồ kèm theo và là mt b phn không th tách ri ca bn án)
Đinh Thị H1, ông Đức H2 quyền, nghĩa vụ đến quan Nhà
c có thm quyền để làm th tục đăng ký, kê khai quyền s dụng đt theo quy
định ca pháp lut.
4. Đình chỉ xét x yêu cu ca ông Trn Hùng C, Doãn Th H v vic
yêu cu ông Tn G phi tr 189,1m
2
đất thuc thửa đất s 110, t bản đ s
15 ti thôn G, xã B, huyn B, tnh Qung Ngãi.
5. Đình chỉ xét x yêu cu ca bà Đinh Thị H1 v vic yêu cu công nhn
giao dch bng li nói v vic chuyển nhượng thửa đất s 110, t bản đồ s 15,
din tích 187,6m
2
ti thôn G, xã B, huyn B, tnh Qung Ngãi vào ngày
18/02/2019 gia Đinh Thị H1, ông Đức H2 vi Đinh Thúy H3, ông
Dương Hồng P.
6. V án phí:
6.1. Án phí dân s thẩm: Ông Trn Hùng C, Doãn Th H phi chu
300.000 đồng (ba trăm ngàn) tin án phí dân s sơ thẩm, nhưng được tr vào s
tin tm ng án phí dân s thẩm mà ông Trn Hùng C, bà Doãn Th H đã nộp
tng cộng 600.000 đng (sáu trăm ngàn) theo Biên lai s 0001019 ngày
17/11/2021 s 0003074 ngày 03/3/2023 ca Chi cc Thi hành án dân s
huyn B. Ông Trn Hùng C, bà Doãn Th H đưc hoàn tr li s tin chênh lch
là 300.000 đồng (ba trăm ngàn).
13
Đinh Thị H1, ông Đức H2 không phi chu án phí dân s thẩm.
Hoàn tr li cho Đinh Th H1, ông Đức H2 tng cộng 600.000 đng (sáu
trăm ngàn) tin tm ng án phí dân s sơ thẩm đã nộp theo Biên lai s 0003045
ngày 14/12/2022 và s 0005310 ngày 12/7/2023 ca Chi cc Thi hành án dân s
huyn B.
Ông Lê Tn G, bà Thượng Th Hưng T1 không phi chu án phí dân s sơ
thm. Hoàn tr li cho ông Tn G, Thượng Th Hưng T1 300.000 đồng
(ba trăm ngàn) tin tm ng án phí dân s thẩm đã nộp theo Biên lai s
0005306 ngày 19/6/2023 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn B.
6.2. Án phí dân s phúc thm: Ông Trn Hùng C, bà Doãn Th H phi
chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn) tin án phí dân s phúc thẩm, nhưng được tr
vào s tin tm ng án phí dân s phúc thẩm đã nộp 300.000 đồng (ba trăm
ngàn) theo Biên lai s 0000311 ngày 15/11/2023 ca Chi cc Thi hành án dân
s huyn B. Ông Trn Hùng C, Doãn Th H đã nộp đủ án phí dân s phúc
thm.
7. Chi phí t tng khác: Tng cộng 20.400.000 đồng (hai mươi triệu, bn
trăm ngàn), ông Trn Hùng C và bà Doãn Th H phi chu; ông Trn Hùng C, bà
Doãn Th H đã np và chi phí xong.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tnh Qung Ngãi;
- TAND huyn B;
- Chi cc THADS huyn B;
- Đương s;
- Lưu hồ sơ vụ án, Tòa Dân s.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng dấu)
Trnh Th Thu Lan
Tải về
Bản án số 52/2024/DS-PT Bản án số 52/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 52/2024/DS-PT Bản án số 52/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất