Bản án số 23/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 23/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỏ Cày Bắc (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 23/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Buộc bà Nguyễn Thị P và ông Nguyễn Văn L phải có nghĩa vụ liên đới trả cho ông Nguyễn Văn Út N số tiền thức ăn và tiền con giống còn thiếu là 184.560.000 đồng, không tính lãi.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MỎ CÀY BẮC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 23/2025/DS- ST
Ngày: 31-3-2025
V/v: “Tranh chấp HĐ mua bán tài sản ”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY BẮC, TỈNH BẾN TRE
- Thnh phần Hội đồng xt xử sơ thẩm gồm c:
Thẩm phn - Chủ tọa phiên ta: Bà Nguyễn Thị Hồng Diễm
Cc Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Thành Phước
2. Bà Phạm Thị Thu Vân
- Thư ký phiên ta: Bà Ngô Thị Thu Thảo - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Mỏ
Cày Bắc, tỉnh Bến Tre.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn M Cày Bc tham gia phiên a:
Ông Lê Văn Bình - Kim sát viên.
Trong ngày 31 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày
Bắc, tỉnh Bến Tre xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 269/2024/TLST-
DS ngày 18 tháng 11 năm 2025 về việc Tranh chấp hợp đồng mua bn tài sản” theo
Quyết định đưa ván ra xét xử số: 42/2025/QĐST-DS ngày 09 tháng 3 năm 2025
Quyết định hoãn phiên toà số 31/2025/QĐST-DS ngày 25/3/2025 giữa:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Út N, sinh năm 1982; Nơi tr: p T,
N, huyn B, tnh Bến Tre.
Người đại din theo y quyn ca nguyên đơn: Anh Phan n D, sinh năm
1989; Nơi cư tr: ấp N, xã T, huyn B, tnh Bến Tre.
2. B đơn: Nguyn Th P, sinh năm 1963; Nơi tr: p T, xã B, huyn B,
tnh Bến Tre.
3. Người quyn li, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Văn L, sinh năm
1963; Nơi cư tr: ấp T, xã B1, huyn B, tnh Bến Tre.
P có mt, anh D ông L vng mt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 21/6/2024 của ông Nguyễn Văn Út N cũng như
trong suốt qu trình tố tụng anh Phan Văn D là người đại diện theo uỷ quyền của ông
N trình bày:
Từ năm 2016 ông N hợp đồng miệng bán thức ăn chăn nuôi vịt và cung cấp
con giống cho vợ chồng P, hai bên thoả thuận khi nào vợ chồng P bán vịt sẽ
2
thanh toán tiền (thời gian bán vịt từ 45 ngày đến 50 ngày). Đến năm 2018 thì vợ
chồng P không thanh toán tiền như thoả thuận, số nợ tăng cao nên ông N ngừng
cung cấp thức ăn. Ngày 30/9/2018 ông N tổng kết nợ xác định vợ chồng P còn
nợ lại ông N số tiền 184.560.000 đồng, P đại diện ký tên. Từ khi thống nhất
nợ đến nay vợ chồng bà P chưa đưa ra được P án thanh toán nợ. Do đó, ông N yêu
cầu P ông L liên đới trả cho ông N số tiền thức ăn con giống còn thiếu
184.560.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
Trong suốt qu trình tố tụng cũng như tại phiên toà Nguyễn Thị P trình hày
như sau:
Từ năm 2016 đến năm 2018 thoả thuận mua thức ăn chăn nuôi vịt vịt
con của ông Nguyễn Văn Út N để phát triển kinh tế gia đình, hai bên thoả thuận khi
nào vịt xuất chuồng thì sẽ thanh toán tiền nhưng vchồng bà nuôi bị bị thua lỗ nên
không thể thanh toán tiền cho ông N theo thoả thuận. Đến năm 2018 do chăn nuôi
không lời nên ngưng lấy thức ăn của ông ông N, nên ông Út N đã đối
chiếu nợ xác định vợ chồng còn nợ ông Út N số tiền 184.560.000 đồng.
ông L đồng ý liên đới trả cho ông Út N số tiền thức ăn con giống còn thiếu
184.560.000 đồng, không tính lãi.
Ông Nguyễn Văn L vắng mặt tại phiên toà cũng như trong suốt qu trình tố tụng
nên không có lời trình bày.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu:
Thẩm quyền thụ lý, xác định tư cách tố tụng, việc xác minh thu thập chứng cứ,
trình tự thụ lý, giao thông báo thụ lý, thời hạn xét xđng quy định tại các Điều 26,
Điều 35, Điều 39, Điều 48, Điều 68, Điều 96, Điều 97, Điều 101, Điều 195, Điều
196, Điều 197 và Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vic tuân th pháp lut t tng ca Thm phán trong quá trình gii quyết v
án ti phiên tòa Hội đồng xét x tuân th đng quy định ca pháp lut t tng dân
s.
V t tng: Thm phán ch ta phiên tòa trong quá trình th lý, gii quyết v
án đã thực hiện đầy đ các th tc t tng. Ti phiên tòa, Hội đồng xét x cũng như
đương sự nghiêm túc thc hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình được B lut T
tng dân s các văn bản liên quan quy định. Đối vi ông L vng mt ti phiên tòa
không do nên vi phạm quy định tại Điều Điu 73 B lut T tng dân s năm
2015.
Ý kiến v vic gii quyết v án: Đề ngh Hội đồng xét x áp dng Điu 430,
Điều 440 Bộ luật Dân sự năm 2015, chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn
c th:
Buc Nguyn Th P ông Nguyễn Văn L phải nghĩa vụ liên đi tr
cho ông Nguyễn Văn Út N s tin thức ăn và con ging còn thiếu 184.560.000
đồng, không tính lãi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TA ÁN:
Sau khi nghiên cứu cc tài liệu trong hồ sơ vụ n được thẩm tra tại phiên
ta, căn cứ vào li trình bày của cc đương sự, căn cứ vào kết quả tranh luận, Hội
đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về tố tụng:
3
Căn cứ vào đơn khởi kiện đề ngày 21/6/2024 của ông Nguyễn Văn Út N thì vụ
án có quan hệ tranh chấp “Tranh chấp hợp đồng mua bn tài sản”. Xác định ông
Nguyễn Văn Út N nguyên đơn, bà Nguyễn Thị P bị đơn và ông Nguyễn Văn L là
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Quan hpháp luật tranh chấp nêu trên được
quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân snăm 2015, thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc.
Nguyễn Thị P nơi tr tại B1, huyện B, tỉnh Bến Tre nên căn cứ
điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc thụ lý đng thẩm quyền.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc đã tống
đạt hợp lệ giấy triệu tập tham gia phiên tòa cho ông L đến để tham gia phiên tòa
nhưng ông L vắng mặt không rõ lý do đồng thời trong quá trình tố tụng anh D có đơn
yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, căn cứ khon 1 đim b khon 2 Điu 227 B
lut T tng dân s năm 2015 Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre tiến
hành xét xử vắng mặt đối với anh D và ông L là phù hợp.
[2] Về nội dung tranh chấp:
Anh Phan Văn D cầu Nguyễn Thị P ông Nguyễn Văn L liên đới trả số
tiền thức ăn còn thiếu, bà P đồng ý, do đó Hội đồng xét x xác định đây là sự việc
thật theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên yêu cầu của ông
N là có căn cứ để chấp nhận.
Xét v trách nhiệm liên đới của vợ, chồng: Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đi
đối vi giao dch do mt bên thc hiện quy định ti khoản 1 Điều 30 hoc giao dịch
khác phù hợp với quy định v đại din tại các Điều 24, 25, 26, khoản 1 Điều 27
khoản 1 Điều 30 Luật hôn nhân gia đình. Hội đồng xét xử thấy rằng: P thừa
nhận bà ông L vợ chồng hợp pháp đăng kết hôn, sống chung nhà, bà
ông L cùng chăn nuôi vịt. Do đó, việc chăn nuôi vịt ca v chng bà P nhm phục vụ
kinh tế chung và nhu cầu thiết yếu của gia đình và ông L cũng không có ý kiến gì đối
với yêu cầu khởi kiện của ông N nên yêu cầu của ông N về việc yêu cầu ông Nguyễn
Văn L liên đới cùng Nguyễn Thị P trả stiền mua thức ăn con giống còn thiếu
có căn cứ để chấp nhận.
V tin lãi: Do ông Nguyễn Văn Út N không yêu cu nên không xem xét gii
quyết.
Đối vi yêu cu tr dn ca bà P: P cho rng không có kh năng trả n ngay
mt ln, yêu cầu được tr dn s tin n theo P thc vài tháng tr mt ln, cho đến
khi dt n. Ti phiên tòa, người đại din theo y quyn ca nguyên đơn vng mt nên
không ý kiến. Xét thy, yêu cu này ca P thuc v giai đoạn thi hành án nên
không xem xét gii quyết. Tuy nhiên, các đương s th tiếp tc tho thun P thc
tr n phù hp giai đoạn thi hành án.
Về án phí án phí dân sự thẩm giá ngạch: Do yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn được chấp nhận nên Nguyễn Thị P ông Nguyễn Văn L phải liên
đới chịu án phí dân sự sơ thẩm giá ngạch là 9.228.000 đồng do vi phạm nghĩa vụ.
Tuy nhiên, bà P và ông L là người cao tuổi nên được miễn toàn bộ.
Hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho ông Nguyễn Văn Út N theo quy định pháp
luật.
Vì cc lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147 và khoản 1và điểm b khoản 2 Điều 227 B lut T tng dân s năm 2015;
Căn cứ Điều 357, Điều 430, Điều 433, Điều 434, Điều 440 Bộ luật Dân sự
năm 2015;
Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Út N,
cụ thể tuyên:
Buộc Nguyễn Thị P ông Nguyễn Văn L phải nghĩa vụ liên đới trả
cho ông Nguyễn Văn Út N số tiền thức ăn và tiền con giống còn thiếu 184.560.000
đồng, không tính lãi.
K t ngày bn án hiu lc pháp luật (đối với trường hợp quan Thi hành
án quyn ch động ra quyết định thi hành án) hoc k t ngày đơn yêu cu thi
hành án (đối vi các khon tin phi tr cho người được thi hành án) cho đến khi thi
hành án xong tt c các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn phi chu
khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định ti khon 2
Điu 468 B lut Dân s 2015.
3. Về n phí:
Án phí dân sự thẩm giá ngạch Nguyễn Thị P ông Nguyễn Văn L
được miễn toàn bộ.
Hoàn trả cho ông Nguyễn Văn Út N số tiền tạm ứng án phí 4.614.000 đồng
theo biên lai thu số 0006605 ngày 18/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Mỏ Cày Bắc.
Trường hợp bản n, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
ành n dân snăm 2014 thì người được thi hành n dân sự, người phải thi hành n
dân sự quyền thỏa thuận thi hành n, quyền yêu cầu thi hành n, tự nguyện thi
hành n hoặc bị cưỡng chế thi hành n theo quy định tại cc điều 6, 7, 7a, 7b 9
Luật thi hành n dân sm 2014; thời hiệu thi hành n được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành n dân sự năm 2014.
Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mặt quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Đối với người vắng
mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
niêm yết bản án nơi thường tr.
Nơi nhận:
- TAND Bến Tre (1b);
- VKSND huyn M Cày Bc (2b);
- Chi cc THADS huyn M Cày Bc (1b);
- Những người tham gia t tng (3b);
- Lưu HS, VP, THA (8b).
TM.HỘI ĐỒNG XÉT X
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyn Th Hng Dim
Tải về
Bản án số 23/2025/DS-ST Bản án số 23/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 23/2025/DS-ST Bản án số 23/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất