Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 18/04/2025 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 18/04/2025 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Phú Đông (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 37/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG
T
ỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số:. 37/2025/HNGĐ-ST
Ngày 18-4-2025
Về "Ly hôn, tranh chấp nuôi con"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Lắm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Hương
2. Ông Lê Thành Thạnh Tiến
Thư phiên tòa: Huỳnh Thị Ngọc Hạnh - Thư Tòa án nhân dân huyện
Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang: Ông
Đoàn Khắc Huy - Kiểm sát viên.
Trong ngày 18 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phú
Đông, tỉnh Tiền Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 105/2024/TLST-
HNGĐ ngày 07 tháng 10 m 2024 về "Ly hôn, tranh chấp nuôi con" theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2025
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Đoàn Thị B. T, sinh năm 19xx. Địa chỉ: 126 T, khu phố X,
phường A, thành phố Gò Công, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Nguyễn N. N, sinh năm 19xx. Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện Tân Phú
Đông, tỉnh Tiền Giang.
(chị Đoàn Thị B. T xin vắng mặt, anh Nguyễn N. N vắng mặt không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Quá trình tố tụng nguyên đơn chị Đoàn Thị B. T trình bày: Chị anh N
quen biết vào năm 20xx, tìm hiểu nhau được nửa năm thì tnguyện tiến tới hôn
nhân, có tổ chức cưới, có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân T, huyện Tân Phú
Đông, tỉnh Tiền Giang vào ngày 16/12/20xx. Sau khi kết hôn, anh chị sống ở thành
phố Hồ Chí Minh để đi làm, sau khi sinh con thì vợ chồng cùng nhau về quê của chị
T sinh sống. Quá trình chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu
thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau, thường hay cải vã,
anh N dùng lời lẽ nặng nề xúc phạm danh dự của chị nên dần dần chị không còn tình
2
cảm với anh N nữa. Anh chị đã sống ly thân khoảng hơn 5 tháng nay. Nay không
còn tình cảm, chị yêu cầu ly hôn với anh N.
- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Đoàn G. N, sinh ngày
13/01/20xx. Cháu N đang sống chung với chị, khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục
trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nghi và không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Chị không yêu cầu giải quyết
- Về nợ chung: Không có.
* Quá trình tố tụng bị đơn anh Nguyễn N. N đã được Tòa án tống đạt các văn
bản tố tụng hợp lệ, nhưng anh N không đến Tòa án để tham dự phiên hòa giải, không
gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly hôn
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể t
khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự, không kiến nghị gì về tố tụng.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56, 81,
82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Vhôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin
ly hôn của chĐoàn Thị B. T, cho chT được ly hôn với anh N. Về con chung: Giao
con chung Nguyễn Đoàn G. N, sinh ngày 13/01/20xx cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T chưa yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản
chung, nợ chung: Không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Quan hệ tranh chấp giữa các bên đương sự tranh chấp "Ly hôn, nuôi con
chung" theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyễn đơn chị Đoàn Thị B. T đơn xin vắng mặt,
bị đơn anh Nguyễn N. N vắng mặt không dođã được Tòa án triệu tập hợp lệ
các văn bản tố tụng nhưng anh không thực hiện quyền nghĩa vụ của đương sự
theo quy định. Trong suốt quá trình tốtụng và tại phiên tòa anh N vắng mặt là tự từ
bỏ lời trình bày của đương sự tại tòa. Việc vắng mặt của anh N không vì sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 1 khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét
xử vụ án vắng mặt các đương sự.
[3] Về hôn nhân: Chị T anh N kết hôn năm 20xx trên cơ sở tự nguyện, có
đăng kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình nên hôn nhân hợp
pháp. Xét yêu cầu ly hôn của chị T, Hội đồng xét xử nhận thấy, theo lời trình bày
của chị T: Chị anh N chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh u
thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau, thường hay cải vã,
3
anh N dùng lời lẽ nặng nề xúc phạm danh dự của chị nên dần dần chị không còn tình
cảm với anh N. Anh chị đã sống ly thân khoảng hơn 5 tháng nay. Về phía anh N, kể
từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến tại phiên tòa sơ thẩm, dù đã được triệu tập hợp lệ
nhưng anh vẫn không đến Tòa án và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến. Cho
thấy, anh không có trách nhiệm với gia đình, không quan tâm hàn gắn tình cảm với
chị T mặc nhiên thừa nhận vợ chồng chung sống có xảy ra những mâu thuẫn như
chị T trình bày. Do hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được n cần chấp nhận
yêu cầu của chị T, cho chị được ly hôn với anh N là phù hợp với quy định tại khoản
1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Về nuôi con chung: Anh chị có 01 con chung là cháu Nguyễn Đoàn G. N,
sinh ngày 13/01/20xx, cháu Nghi hiện đang sống chung với chị T. Xét u cầu được
tiếp tục nuôi con của chị T, Hội đồng xét xử nhận thấy, cháu Nghi sống cùng chị T
đã ổn định về mọi mặt cháu Nghi có nguyện vọng được sống chung với chị T nên
cần giao cháu cho chị T tiếp tục chăm c, nuôi dưỡng phợp, nhằm đảm bảo
sự phát triển bình thường của cháu. Do đó, yêu cầu của chị T căn cứ đchấp
nhận. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con nên
Hội đồng xét xử không xem xét đến.
[5] Vtài sản chung nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên
không xem xét đến.
[6] Về án phí: Chị T yêu cầu xin ly hôn nên phải chịu án phí ly hôn theo quy
định.
[7] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát căn cứ, phù hợp quy định
pháp luật nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; điểm
b khoản 2 Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân
sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Đoàn Thị B. T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Đoàn Thị B. T được ly hôn với anh Nguyễn
N. N.
2. Về nuôi con chung: Giao con chung Nguyễn Đoàn G. N, sinh ngày
13/01/20xx cho chị T tiêp tục nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: Chị T chưa yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.
Anh N được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung; chị T và
các thành viên trong gia đình không được quyền ngăn cản..
4
2. Về án phí:
Chị Đoàn Thị B. T phải chịu tiền án phí hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng), được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo
biên lai thu số 0001837 ngày 07/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân shuyện Tân
Phú Đông, tỉnh Tiền Giang. Chị T đã nộp xong án phí.
Trường hợp bản án được thi nh án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi nh án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Chị T, anh N được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được bản án hoặc ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Nơi nhận:
- VKSND H.Tân Phú Đông;
- CC.THADS H.Tân Phú Đông;
- UBND xã T.
- Các đương s
ự;
- Lưu: HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Đ
ặng Văn Lắm
Tải về
Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất