Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 18/04/2025 của TAND huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 18/04/2025 của TAND huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tiên Du (TAND tỉnh Bắc Ninh)
Số hiệu: 20/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Dương Thị T xin ly hôn với ông Phạm Tiến Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
- Thành phần Hội đồngt xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Đỗ Cường Dũng
Các Hi thm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Tấn và bà Đào Thị Thu.
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Hoàng Hải - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tiên Du.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Du tham gia phiên tòa:
Nguyễn Hương Giang - Kiểm sát viên.
Ngày 18/4/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh xét
xử thẩm ng khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 103/2025/TLST-
HNGĐ ngày 16 tháng 01 năm 2025, về việc “Tranh chấp vền nhân và gia đình”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày
10/3/2025 quyết định hoãn phiên toà số: 17/2025/QĐST-HNGĐ ngày
27/3/2025 giữa:
Nguyên đơn: Bà Dương Th T, sinh năm 1971 (Có mặt);
B đơn: Ông Phm Tiến Đ (tên gọi khác Nguyễn Văn Đ), sinh năm 1969
(Vắng mặt);
Cùng trú ti: Thôn VK, xã HV, huyn Tiên Du, tnh Bc Ninh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, c lời khai có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa
Nguyên đơn bà Dương ThT trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Phạm Tiến Đ (tên gọi khác Nguyễn Văn Đ)
kết n với nhau ngày 07 tháng 02 năm 1992, trước khi kết hôn được tự
nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại Uban nhân dân xã HV, huyện TS, tỉnh
HB (nay huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh), khi đăng kết hôn cả hai đều tự
nguyện không ai ép buộc ai. Sau khi kết hôn xong thì vợ chồng về chung sống
cùng nhau tại thôn VK, xã HV, huyện TS (nay là huyện Tiên Du) cho đến nay. Ban
đầu vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến khoảng năm 1999 thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TIÊN DU
TỈNH BẮC NINH
Bản án số: 20/2025/HNGĐ-ST
Ngày 18 - 4 - 2025
V/v: Tranh chấp Hôn nhân gia đình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
tình không hòa hợp, không có tiếng nói chung, mục đích hôn nhân không đạt được,
cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài, ông Đ không trách nhiệm với gia
đình, quan hệ với người phụ nữ khác bên ngoài, ngoài ra còn chơi bời cờ bạc,
rượu chè, thường xuyên đánh đập , các con nên đã cố gắng chịu đựng,
khuyên bảo ông Đ nhiều lần nhưng vẫn không thay đổi. Mâu thuẫn vợ chồng càng
trở lên trầm trọng đến khoảng cuối năm 2024 thì vợ chồng đã sống ly thân từ đó
cho đến nay. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể quay về
đoàn tụ với nhau được nên đnghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn với ông
Phạm Tiến Đ (tức Nguyễn Văn Đ).
- Về con chung: và ông Đ 02 con chung tên cháu Phạm Tiến D, sinh
ngày 22/5/1992 cháu Phạm Tiến M, sinh ngày 20/10/1997. Hiện các cháu đã
trưởng thành và ra ở riêng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Vtài sản chung, công n, công sức: Không có, bà không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
- Về án phí: Bà tự nguyện chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
Ngoài ra, Dương ThT không trình bày gì thêm khác.
* Theo các lời khai có trong hồ sơ vụ án, bị đơn ông Phạm Tiến Đ (tên gọi
khác Nguyễn Văn Đ) trình bày:
Ông tên gọi khác Nguyn Văn Đ do b m nuôi đặt cho nên trong Giy
chng nhn kết hôn có tên là Nguyn Văn Đ, còn tên thật của ông là Phạm Tiến Đ.
Ông xác nhận lời trình bày của Dương Thị T về thời điểm, điều kiện kết hôn
đúng. Ông bà T kết hôn vào ngày 07/02/1992 ti U ban nhân dân HV,
huyn TS, tnh HB (nay huyn Tiên Du, tnh Bc Ninh), khi đăng c hai đều
t nguyn. Sau khi kết hôn hai v chng vchung sng cùng nhau thôn VK,
HV, huyn TS, tnh HB (nay huyn Tiên Du, tnh Bc Ninh) cho đến nay. Quá
trình chung sng v chng xy ra nhiều mâu thun nguyên nhân do v chng bt
đồng quan đim sng, không tiếng nói chung. Đến cui năm 2024 ông T
sống ly thân với nhau, T chuyn ra ngoài thuê tr . Nay Dương ThT làm
đơn ly hôn, ông xác định tình cm v chng không còn, không thchung sống với
nhau được nữa nên cũng đồng ý ly hôn với bà Dương Thị T.
- V con chung: V chng 02 con chung tên cháu Phạm Tiến D, sinh
ngày 22/5/1992 cháu Phạm Tiến M, sinh ngày 20/10/1997. Hin các cháu đã
trưởng thành và ra riêng nên không yêu cu Tòa án gii quyết.
- V tài sn chung, công n, công sc: Không có, ông kng yêu cu Tòa án
gii quyết.
Do bn vic gia đình nên ông xin vng mt ti các bui làm vic, các phiên
hp và các phiên xét x ca Tòa án.
Ngoài ra ông Đ không có ý kiến hay yêu cầu gì khác.
3
Tại phiên toà hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Du phát
biểu ý kiến, đã đánh giá việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng t xử, Thư ký, việc chấp hành pháp luật
của nguyên đơn, bị đơn đúng pháp luật. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét x vẫn tiến hành xét xử vắng
mặt bị đơn là đúng quy định của pháp luật.
Về đường lối giải quyết ván: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1
Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227;
Điều 228; Điều 238 Bluật Ttụng dân sự; Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia
đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án. Đề nghHội đồng xét x:
- V quan h hôn nhân: Chp nhn yêu cu xin ly hôn ca Dương ThT. X
cho Dương ThT được ly hôn vi ông Phạm Tiến Đ (tên gọi khác Nguyn Văn
Đ).
- V con chung: Không đặt ra xem xét gii quyết.
- V tài sn chung, công n, công sc: Không đặt ra xem xét gii quyết.
- V án phí: Bà Dương ThT phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ các chứng cứ được thẩm tra
tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Bà Dương ThT đơn xin ly hôn
theo đúng mẫu nộp tiền tạm ứng án ptheo quy định. Ông Phạm Tiến Đ (tên
gọi khác Nguyễn Văn Đ) hiện đang cư trú tại thôn VK, xã HV, huyn Tiên Du, tnh
Bc Ninh. Do vậy, căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Tiên Du thụ giải
quyết là đúng thẩm quyền.
Tại phiên tòa lần thứ nhất ông Đ vắng mặt tại phiên toà không do, Toà
án đã hoãn phiên toà vào ngày 27/3/2025, tại phiên toà hôm nay ông Đ vẫn tiếp tục
vắng mặt lần thứ 2 (đã xin xét xvắng mặt), do đó căn cứ Điều 227, Điều 228;
Điều 238 Bộ luật Ttụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông
Phạm Tiến Đ (tên gi khác Nguyễn Văn Đ) theo thủ tục chung.
[2]. Về nội dung vụ án: Dương Thị T ông Phạm Tiến Đ (tên gọi khác
Nguyn Văn Đ) đăng kết hôn vào ngày 07/02/1992 trên sở được tự do tìm
hiểu và có đăng ký kết hôn tại Uban nhân dân HV, huyn TS, tnh HB (nay
huyn Tiên Du, tnh Bc Ninh). Khi kết hôn ông bà đều đủ điều kiện tuân thủ
đúng quy định pháp luật. Như vậy quan hệ hôn nhân giữa Dương Thị T và ông
Phạm Tiến Đ (tên gi khác Nguyễn n Đ) là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
4
Về mâu thuẫn vợ chồng, trong quá trình giải quyết ván cả bà T và ông Đ
đều xác nhận quá trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn theo T cho rằng thời gian đầu thì hai vợ chồng sống hòa thuận, tuy nhiên
đến khoảng năm 1999 tvợ chồng thường xuyên xảy xa mâu thuẫn trầm trọng do
bất đồng quan điểm sống, tính tính không hòa hợp, không tiếng nói chung, ông
Đ không trách nhiệm với gia đình, đam cờ bạc, rượu chè, thường xuyên
đánh đập . Bên cạnh đó, cũng phát hiện ông Đ quan hệ bên ngoài với
người phụ nkhác, các con nhiều lần tha thứ bỏ qua để vợ chồng chung
sống hoà thuận với nhau nhưng ông Đ vẫn không thay đổi. Còn ông Đ cho rằng
mâu thuẫn vợ chồng chỉ do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tiếng
nói chung.
Tại phiên toà, T xác định vợ chồng đến nay không còn tình cảm và đề nghị
Tòa án giải quyết cho ly n với ông Phạm Tiến Đ (tên gọi khác Nguyn n Đ).
Ông Đ vắng mặt tại phiên tòa, tuy nhiên trong lời trình bày ca ông là việc bà T làm
đơn xin ly hôn thì ông cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn n đồng ý ly
hôn với bà T. Hội đồng xét xử xét thấy cả bà T và ông Đ đều xác nhận có mâu thuẫn
vợ chồng thật trên thực tế. Đến nay vợ chồng đã ly thân, hôn nhân chỉ tồn tại
trên hình thức, đời sống chung không thể kéo dài nữa, mục đích hôn nhân không đạt
được. Bà Dương Thị T làm đơn xin ly hôn, ông Phạm Tiến Đ đồng ý ly hôn là hoàn
toàn tự nguyện, có căn cứ phù hợp với Luật Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng t
xử chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Dương Thị T, xử cho bà T ông Phạm Tiến Đ
(tên gọi khác Nguyn Văn Đ) ly hôn theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014 như đề nghcủa đại diện Viện kiểm sát có căn cứ và phù hợp.
[3]. Vcon chung: V chng bà T ông Đ 02 con chung cháu Phm
Tiến D, sinh năm 1992 cháu Phm Tiến M, sinh năm 1997. Hiện nay các cháu
đã trưởng thành, bà T và ông Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét
x không đặt ra xem xét giải quyết.
[4]. Về tài sản chung, công nợ, công sức: Các đương skhông yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[5]. Về án phí: Bà Dương Thị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
Bởi các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điu 51, 53, 56 Lut hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39, 227, 228, 235, 238, 262, 264, 266, 269, 271, 273 Blut Ttng dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên x:
5
Vquan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Dương ThT. Xử cho
bà Dương ThT được ly hôn với ông Phạm Tiến Đ (tên gi kc Nguyễnn Đ).
Về con chung: Không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung, công nợ, công sức: Không xem xét giải quyết.
Về án phí: Dương ThT phải chịu 300.000đ án phí ly hôn thẩm (Xác
nhận Dương ThT đã nộp 300.000đ tiền tạm ứng án phí tại Biên lai BLTU/24
số 0002702, ngày 15/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh). Bà T đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định của pháp luật.
Nơi nhn:
- TAND/VKSND tỉnh Bắc Ninh;
- VKSND huyện Tiên Du;
- THADS huyện Tiên Du;
- UBND xã HV, huyện Tiên Du;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VT.
T/M. HI ĐỒNG XÉT XSƠ THM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Đỗ Cường Dũng
Tải về
Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất