Bản án số 27/2025/DS-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 27/2025/DS-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỏ Cày Bắc (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 27/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Buộc anh Nguyễn Văn C và chị Nguyễn Thị H phải có nghĩa vụ liên đới trả cho anh Lê Văn H số tiền thức ăn còn thiếu là 141.340.000 đồng, không tính lãi.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MỎ CÀY BẮC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 27/2025/DS- ST
Ngày: 08-4-2025
V/v: “Tranh chấp HĐ mua bán tài sản ”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY BẮC, TỈNH BẾN TRE
- Thnh phần Hội đồng xt xử sơ thẩm gồm c:
Thẩm phn - Chủ tọa phiên ta: Bà Nguyễn Thị H Diễm
Cc Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Vũ
2. Bà Phạm Thị Thu Vân
- Thư phiên ta: Nguyễn Thị Phương Trang - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre.
Trong ngày 08 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày
Bắc, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 08/2025/TLST-DS
ngày 08 tháng 01 năm 2025 về việc Tranh chấp hợp đồng mua bn tài sảntheo
Quyết định đưa vụ án ra xét xsố: 52/2025/QĐST-DS ngày 17 tháng 3 năm 2025
Quyết định hoãn phiên toà s40/2025/QĐST-DS ngày 02/4/2025 giữa:
1. Nguyên đơn: Ông Lê Văn H, sinh năm 1969; Nơi cư trú: ấp N, xã T, huyn B,
tnh Bến Tre.
Người đi din theo y quyn: Anh Phan Văn D, sinh năm 1989; Nơi trú: p
H, xã T, huyn B, tnh Bến Tre.
2. B đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1990; Nơi cư trú: p H, xã T, huyn B,
tnh Bến Tre.
3. Người quyn li nghĩa vụ liên quan: Ch Nguyn Th H, sinh năm
1987; Nơi cư trú: ấp H, xã T, huyn B, tnh Bến Tre.
Anh D, anh C và ch H vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 02/11/2024 của ông Văn H cũng như trong suốt
qu trình tố tụng anh Phan Văn D người đại diện theo uỷ quyền của ông H trình
bày:
Khoảng năm 2015 ông H và anh C có thỏa thuận mua bán thức ăn chăn nuôi heo,
thỏa thuận miệng bao heo ra chuồng, thường thời gian 04 đến 05 tháng. Quá trình
nuôi heo anh C thua lnên trả tiền không đúng theo thỏa thuận. Đến cuối năm 2017
tiền nợ nhiều nên ông H cắt hợp đồng lúc này heo của anh C trong chuồng còn
khoảng 20 con. Trước khi cắt thức ăn khoảng 04 tháng thì ông H báo cho anh C
các bên sẽ mua tiền mặt, không bao thức ăn nữa. Anh C không đồng ý mua tiền mặt
2
nhưng hứa sẽ gắng trả tiền, hai bên thương lượng không được nên mới ngừng hợp
đồng. Đến 01/02/2018 hai bên tiến hành đối chiếu nợ và xác định anh C còn nợ ông H
số tiền 179.340.000 đồng. Từ năm 2018 đến nay anh C đã trả được 38.000.000 đồng,
nhưng khi khởi kiện ông H chỉ ghi 6.000.000 đồng do sổ bên anh C giữ, ông H
không có giữ. Nay ông H yêu cầu anh C và chị H liên đới trả số tiền thức ăn còn thiếu
là 141.340.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
Anh Nguyễn Văn C vắng mặt tại Ta nhưng lời khai trong suốt qu trình tố
tụng như sau:
Anh thống nhất với nguyên đơn về thời gian mua bán thức ăn chăn nuôi heo
cũng như thời gian ngừng mua bán thức ăn. Thỏa thuận miệng bao nuôi heo, ra
chuồng bao nhiêu tiền trả hết, nuôi rất nhiều đàn heo, anh người trực tiếp thỏa
thuận, anh vợ anh chị Nguyễn Thị H sống chung nhà đăng kết hôn nhưng
không thỏa thuận mua bán thức ăn với ông H, mục đích chăn nuôi heo để kiếm
tiền lo cho gia đình. Giữa năm 2017 ông H không thông báo với anh sẽ chuyển
sang mua thức ăn tiền mặt. Anh không nhớ thời gian nào nhưng trước khi cắt thức
ăn khoảng 15 ngày t ông H nói anh nuôi heo lỗ nên cắt thức ăn. Đến ngày
01/02/2018 hai bên tiến hành đối chiếu nợ anh xác định anh n nợ lại ông H số
tiền thức ăn 179.340.000 đồng. Sau khi đối chiếu nợ anh hứa sẽ trả lại cho ông H
mỗi tháng 1.000.000 đồng, không nhớ thỏa thuận miệng hay thỏa thuận bằng văn bản.
Khoảng năm 2022 thì ông H yêu cầu anh trả một lần khoảng 20.000.000 đồng, mỗi
lần cách nhau 01 tháng thì anh nói với ông H là anh không có khả năng để trả. Anh đã
trả nợ thức ăn cho ông H đến tháng 01 năm 2022 với tổng số tiền 38.000.000 đồng thì
ngừng trả do ông H đòi trả một lần khoảng ời mấy hai mươi triệu nhưng anh
không đồng ý từ đó đến nay thì ông H không đến nhà anh để lấy tiền. Nay anh
đồng ý trả stiền này nhưng anh yêu cầu trả dần, anh bao nhiêu tiền thì anh sẽ trả
bấy nhiêu, việc chăn nuôi này chị H khôngthỏa thuận với ông H và cũng không
chăn nuôi heo nên không đồng ý trả.
Chị Nguyễn Thị H vắng mặt tại phiên toà cũng như trong suốt qu trình tố tụng
nên không có lời trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TA ÁN:
Sau khi nghiên cứu cc tài liệu trong hvụ n được thẩm tra tại phiên
ta, căn cứ vào lời trình bày của cc đương sự, căn cứ vào kết quả tranh luận, Hội
đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về tố tụng:
Căn cứ vào đơn khởi kiện đề ngày 02/11/2024 của ông Văn H thì vụ án
quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng mua bn tài sản”. Xác định ông Nguyễn
Văn H nguyên đơn, anh Nguyễn Văn C bị đơn và chị Nguyễn Thị H người
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Quan hệ pháp luật tranh chấp nêu trên được quy định
tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc.
Anh Nguyễn Văn C nơi trú tại T, huyện B, tỉnh Bến Tre nên căn cứ
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015,
Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc thụ lý đúng thẩm quyền.
Trong quá trình giải quyết ván, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc đã tống
đạt hợp lệ giấy triệu tập tham gia phiên tòa cho anh C chị H đến để tham gia phiên
tòa nhưng anh Cởn và chị H vắng mặt không do, đồng thời trong quá trình tố
3
tụng anh D cũng có đơn xin vắng mặt. Do đó, căn c khon 1 và đim b khon 2 Điu
227 B lut T tng dân s năm 2015 Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến
Tre tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh D, anh C và chH là phù hợp.
[2] Về nội dung tranh chấp:
Anh Phan Văn D cầu anh Nguyễn Văn C trả số tiền thức ăn còn thiếu
141.340.000 đồng, anh C đồng ý, do đó Hội đồng xét x xác định đây sự việc
thật theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên yêu cầu của anh
H là có căn cứ để chấp nhận.
Xét v trách nhiệm liên đới của vợ, chồng: Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới
đối vi giao dch do mt bên thc hiện quy đnh ti khoản 1 Điu 30 hoc giao dịch
khác phù hợp với quy định v đại din tại các Điu 24, 25, 26, khoản 1 Điều 27
khoản 1 Điều 30 Luật hôn nhân gia đình. Hội đồng xét xử thấy rằng: Ảnh C thừa
nhận anh chị H vợ cH hợp pháp đăng kết hôn, sống chung nhà, anh chăn
nuôi heo với mục đích phát triển kinh tế gia đình. Do đó, việc chăn nuôi anh C nhm
phục vụ kinh tế chung nhu cầu thiết yêu của gia đình chị H ng không ý
kiến gì đối vi yêu cầu khởi kiện của anh H nên yêu cầu của anh H về việc yêu cầu chị
Nguyễn Thị H liên đới cùng anh Nguyễn Văn C trả số tiền mua thức ăn còn thiếu
có căn cứ để chấp nhận.
V tin lãi: Do ông Lê Văn H không yêu cu nên không xem xét gii quyết.
Đối vi yêu cu tr dn ca anh C: Anh C cho rng không kh năng trả n
ngay mt ln, yêu cầu được tr dn s tin n theo phương thức tr dn, có bao nhiêu
thì tr by nhiêu cho đến khi dt n nhưng nguyên đơn không đng ý. Xét thy, yêu
cu này ca anh C thuc v giai đoạn thi hành án nên không xem xét gii quyết. Tuy
nhiên, các đương sự có th tiếp tc tho thuận phương thức tr n phù hp giai đoạn
thi hành án.
Về án phí án phí dân sự thẩm giá ngạch: Do yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn được chấp nhận nên anh Nguyễn Văn C chị Nguyễn Thị H phải liên
đới chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 7.067.000 đồng do vi phạm nghĩa vụ.
Hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho ông Lê Văn H theo quy định pháp luật.
cc lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147 và khoản 1và điểm b khoản 2 Điều 227 B lut T tng dân s năm 2015;
Căn cứ Điều 357, Điều 430, Điều 433, Điều 434, Điều 440 Bộ luật Dân sự
năm 2015;
Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Văn H, cụ thể
tuyên:
Buộc anh Nguyễn Văn C chị Nguyễn Thị H phải nghĩa vụ liên đới trả
cho anh Lê Văn H số tiền thức ăn còn thiếu 141.340.000 đồng, không tính lãi.
K t ngày bn án hiu lc pháp luật (đối với trường hợp quan Thi hành
án quyn ch động ra quyết đnh thi hành án) hoc k t ngày đơn yêu cầu thi
nh án i vi các khon tin phi tr cho người được thi hành án) cho đến khi thi
4
hành án xong tt c các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn phi chu
khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy đnh ti khon 2
Điu 468 B lut Dân s 2015.
3. Về n phí:
Án phí dân sự thẩm giá ngạch anh Nguyễn Văn C chị Nguyễn Thị H
phải liên đới chịu là 7.067.000 đồng.
Hoàn trả cho anh Văn H số tiền tạm ứng án phí 4.333.500 đồng theo biên
lai thu số 0006699 ngày 06/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày
Bắc.
Trường hợp bản n, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
ành n dân sự năm 2014 thì người được thi hành n dân sự, người phải thi hành n
dân sự quyền thỏa thuận thi hành n, quyền yêu cầu thi hành n, tự nguyện thi
hành n hoặc bị cưỡng chế thi hành n theo quy định tại cc điều 6, 7, 7a, 7b 9
Luật thi hành n dân sự năm 2014; thời hiệu thi hành n được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành n dân sự năm 2014.
Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan mặt
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Đối với người
vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc niêm yết bản án nơi thường trú.
Nơi nhận:
- TAND Bến Tre (1b);
- VKSND huyn M Cày Bc (2b);
- Chi cc THADS huyn M Cày Bc (1b);
- Những người tham gia t tng (3b);
- Lưu HS, VP, THA (8b).
TM.HỘI ĐỒNG XÉT X
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyn Th H Dim
Tải về
Bản án số 27/2025/DS-ST Bản án số 27/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 27/2025/DS-ST Bản án số 27/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất